Xu Hướng 3/2023 # Trị Cảm Sốt Với Cây Kinh Giới # Top 11 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Trị Cảm Sốt Với Cây Kinh Giới # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Trị Cảm Sốt Với Cây Kinh Giới được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Theo đông y, kinh giới vị cay, tính ôn, vào kinh phế và can, kinh giới có tác dụng trừ phong giải biểu, thúc nọc sởi, chống kinh giật, cầm máu.

Không chỉ là cây rau gia vị rất quen thuộc trên mâm cơm, nó cũng là vị thuốc quý trị nhiều bệnh.

Không chỉ là cây rau gia vị rất quen thuộc trên mâm cơm, nó cũng là vị thuốc quý trị nhiều bệnh. Bộ phận dùng là toàn bộ phần trên mặt đất có hoa phơi khô của cây kinh giới.

Theo đông y, kinh giới vị cay, tính ôn, vào kinh phế và can, kinh giới có tác dụng trừ phong giải biểu, thúc nọc sởi, chống kinh giật, cầm máu. Chữa ngoại cảm phong hàn hay phong nhiệt, sởi trẻ em, ban chẩn lở ngứa ngoài da, chảy máu (thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu). Ngày dùng 6 – 12g bằng cách nấu, hãm, sắc.

Bài 1: kinh giới 12g, phòng phong 12g, tô diệp 12g. Sắc uống lúc còn ấm.

Bài 2 – Cháo kinh giới phòng phong: kinh giới 10g, phòng phong 12g, bạc hà 6g, đạm đậu xị 8g, gạo tẻ 80g. Dược liệu nấu lấy nước bỏ bã. Gạo vo sạch cho vào nồi nấu cháo, cháo được cho nước thuốc và đường trắng liều lượng vừa ăn; đun sôi đều.

Trừ phong, chống co giật:

Trị chứng kinh giật do ngoại cảm phong tà, băng huyết sau khi đẻ, cấm khẩu, chân tay co rút: Dùng bài Bột hoa đà trừ phong: kinh giới sao qua, tán nhỏ; mỗi lần uống 8g, uống với rượu mùi.

Trị trẻ em sốt cao giật mình, răng nghiến chặt, chân tay co quắp: kinh giới 12g, bạc hà 12g, ngưu bàng tử 16g, kim ngân hoa 40g, thiên trúc hoàng 20g, câu đằng 20g, mẫu đơn bì 20g, thuyền thoái 20g, toàn yết 8g, lục nhất tán 40g. Tất cả nghiền mịn, hoàn bằng hồ viên 2g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 – 2 hoàn.

Dùng cho người cao tuổi tê bại tay chân hoặc di chứng bại liệt nửa người: kinh giới (cả cuộng lá bánh tẻ) 1 nắm, bạc hà bằng nửa kinh giới, đậu xanh (xay vỡ) 80g, gạo lứt 100g. Dược liệu sắc lấy nước bỏ bã, cho gạo vo sạch vào nấu cháo, chín cháo thêm chút dấm muối, ăn khi đói.

Trị nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu: kinh giới đốt tồn tính, nghiền nhỏ. Ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 8g, uống với nước.

Trị sởi, phong chẩn, cảm mạo phong nhiệt: kinh giới 8g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, thanh đại lá 20g, bản lam căn 20g, bạc hà 4g. Sắc uống.

Trị viêm mũi dị ứng: kinh giới 16g, thạch xương bồ 8g, thương nhĩ tử 12g, bồ công anh 16g, bạch chỉ 8g, xuyên khung 8g, cát cánh 10g, tía tô 16g, cam thảo 6g. Sắc uống.

Kiêng kỵ: Người có chứng biểu hư tự ra mồ hôi, tỳ yếu hay đại tiện lỏng dùng thận trọng.

Cùng Danh Mục:

Cây Mùi Tàu Vị Thuốc Trị Cảm Sốt Hiệu Quả Từ Vườn Nhà

Cây mùi tàu là một loại gia vị không thể thiếu với các món ăn của người Việt Nam. Loại cây này còn là một vị thuốc nam ngay tại vườn nhà với nhiều tác dụng trong điều trị các bệnh cảm sốt, đau bụng, tiêu chảy…. chúng tôi cung cấp cho các bạn một vài công dụng phổ biến và những bài thuốc an toàn hiệu quả trị bệnh ngay tại nhà từ cây mùi tàu.

Cây mùi tàu còn có một số tên gọi khác như cây ngò gai, cây rau gai. Tên khoa học của cây mùi tàu là Egyngium foetidum L thuộc họ hoa tán Apiaceae.

Mùi tàu là loại cây thân thảo, chiều cao trung bình 20-50cm, là loại cây mọc đơn, phân nhánh ở phía ngọn. Lá mọc từ gốc lên, lá nhẵn và dài, thuôn ở dưới gốc lá. Mép lá có hình răng cưa và hơi có gai, gân lá cứng. Lá ở bên trên có nhiều gai hơn, chia thành 3-7 thùy. Hoa của cây mùi tàu hình trứng hoặc hình trụ gồm 5-7 lá hình mũi mác hẹp, mỗi bên có 1-2 răng và có gai ở chóp lá. Quả có đường kính 2mm, quả gần giống hình cầu, khi già hạt mùi tàu sẽ rụng và tự phát tán. Cây ngò gai có mùi thơm đặc trưng, dễ chịu.

Toàn thân cây mùi tàu được dùng ứng dụng làm thuốc chữa bệnh.

Cây mùi tàu là cây nhiệt đới có nguồn gốc từ Châu Mỹ. Cây mọc hoang hoặc được trồng phổ biến ở tất cả các vùng của Việt Nam. Cây mùi tàu thu hái quanh năm sau khi thu hái rửa sạch đất cát bụi bẩn có thể dùng tươi hoặc phơi khô tự nhiên để làm dược liệu.

Mùi tàu được sắc trực tiếp cùng với nước và các dược liệu khác.

Trong cây mùi tàu có chứa 0.02-0.04 tinh dầu bay hơi, rễ mùi tàu có chứa hoạt chất saponin.

Cây mùi tàu có rất nhiều công dụng trong việc điều trị cảm cúm, cảm mạo, cảm sốt và bệnh sốt nhẹ.

Mùi tàu có tính ấm nên chữa các bệnh như chướng bụng, đầy hơi, tiêu chảy, đau bụng và bệnh kiết lỵ, ăn uống không tiêu.

Mùi tàu có công hiệu với cá bệnh ngoài da giúp trị mụn, làm đẹp da, làm hết các vết bầm tím, giảm sưng và có tác dụng chữa trị bệnh sởi. Dùng đắp các vết thương do rắn cắn hoặc vết côn trùng đốt. Điều trị chứng đái dầm của trẻ em. Một tác dụng hết sức thú vị là mùi tàu chữa hôi miệng cực kì hiệu quả.

Ở malaysia dùng mùi tàu với cam thảo đất làm thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiêu hóa.

Mùi tàu khô10g, cam thảo 6g sắc với 300ml nước để sôi trong 15 phút. Chia thuốc thành 3 lần uống trong ngày.

Mùi tàu 30g, thịt bò 100g. Thịt bò thái nhỏ đun cùng mùi tàu, thêm 3g gừng tươi thái lát mỏng sau đó ăn nóng.

Mùi tàu 50g, gừng đập dập hoặc thái lát mỏng 5g. Sắc cùng 400ml nước đun đến khi cạn còn 200ml. Chia thành hai lần, uống trong ngày.

Mùi tàu, có mần trầu mỗi loại 20g, cỏ sữa 10g. Thái nhỏ sau đó phơi khô sắc cùng 500ml nước đến khi còn 200ml. Uống sau bữa ăn chiều. Dùng bài thuốc này từ 3-4 ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

Mùi tàu 20g, sả 20g, tía tô 15g sắc lấy nước uống trong ngày.

Trị bệnh kiết lị dùng hạt mùi tàu xao vàng sau đó tán thành bột mịn nhỏ pha với nước uống. Mỗi lần dùng 7-8 g bột hạt mùi tàu, dùng hai lần trong ngày.

Lá mùi tàu tươi giã nát rồi hơ hoặc xao nóng, xát lên người trẻ khi mùi tàu còn hơi ấm, hoặc có thể sắc nước mùi tàu lên uống để kích thích các nốt mụn sởi mọc nhanh.

Ngoài những tác dụng trị bệnh thì mùi tàu làm giảm hôi miệng rất hiệu quả. Dùng 1 nắm lá mùi tàu đem sắc cùng một chút muối, dùng loại nước này súc miệng vài lần trong ngày. Dùng từ 5-6 ngày bệnh hôi miệng sẽ giảm hoặc hết hoàn toàn.

Khi bị bầm tím dùng lá mùi tàu giã nát lấy nước cốt trộn cùng 1 chút rượu trắng đắp vào vết bầm tím để làm tan máu tụ hết vết bầm.

Mùi tàu là loại rau gia vị được dùng hàng ngày tốt cho sức khỏe và tất cả mọi người đều có thể dùng được.

Những Cây Thuốc Trị Yếu Sinh Lý Nam Giới

Tình trạng yếu sinh lý ở nam giới hiện nay ngày càng tăng cao, đặc biệt là nam giới ở độ tuổi trung niên. Theo Đông y, để chữa triệu chứng này cần bắt đầu từ việc bổi bổ cơ thể bởi khi sức khỏe tốt thì chức năng sinh lý mới tốt được. Để tăng cường khả năng đàn ông, trong dân gian có những cây thuốc quý rất hay và hiệu quả. Nghiên cứu trên các cây thuốc quý dân gian như: nhân sâm, nhục thung dung, ba kích…..là những thảo dược có khả năng hỗ trợ quá trình điều trị và duy trì khả năng sinh lý nam giới.

11 cách điều trị xuất tinh sớm không cần thuốc

Cây mật nhân

Theo tài liệu khoa học gần đây, rễ của cây mật nhân có tác dụng tăng cường testosterone, đẩy nhanh và duy trì trạng thái cường dương,tăng khả năng hưng phấn, giúp cải thiện chức năng sinh lý và tăng cường sức khỏe tình dục ở nam giới. Bài thuốc từ rễ cây mật nhân còn giúp bồi bổ sức khỏe cơ thể, nhất là những người vừa ốm sau bệnh, thường bị stress, mệt mỏi; tăng cường hệ thống miễn dịch, ngăn ngừa lão hóa.

Nhục thung dung

Hoạt chất sinh học trong nhục thung dung rất cao như: orobanin, các acid amin, betaine, acid epilogahic,…. Các hoạt chất trên được coi như hormone sinh dục nam, có chức năng kích thích sự điều tiết của thượng thận, chữa rối loạn cương dương và khả năng tình dục ở nam giới.

Trong các cây thuốc quý Việt Nam, ba kích được biết đến như một loại thảo dược rất tốt cho nam giới mắc phải triệu chứng yếu sinh lý vì chúng có thành phần anthranoid, acid amin và các chất hữu cơ khác, giúp tăng cường sự dẻo dài, kéo dài thời gian quan hệ.

Quả khô cây kỷ tử hình bầu dục, vỏ quả màu tím đỏ hoặc đỏ tươi, mặt ngoài nhăn, bên trong có nhiều hạt màu vàng, một đầu có vết của cuống quả, không mùi, vị ngọt hơi chua. Kỷ tử giúp cánh mày râu duy trì độ cương cứng của dương vật, do tác dụng ích tinh, nâng cao hoạt động của tuyến thượng thận và tăng cường lưu thông máu đến cơ quan sinh dục, kéo dài thời gian hưng phấn.

Nhân sâm là một cây thuốc quý được rất nhiều các quốc gia ưa chuộng từ trước tới nay vì chúng có tác dụng bồi bổ cơ thể nói chung và tăng cường bản lĩnh phái mạnh nói riêng. Cây nhân sâm gây hưng phấn vỏ tuyến thượng thận, kích thích khả năng sinh sản hormone sinh dục testosterone, tăng cường khả năng sinh lý.

Thuốc Trị Cảm Cúm, Hạ Sốt Coldacmin Flu

Mô tả

Thành phần Hoạt chất: Paracetamol 325mg, Clorpheniramin maleat 2mg. Tá dược: Tinh bột mì, PVA, đường trắng, màu đỏ erythrosin, màu vàng tartrazin vừa đủ 1 viên.

Công dụng (Chỉ định) Dùng điều trị triệu chứng các trường hợp: cảm sốt, nhức đầu, đau nhức cơ bắp, xương khớp kèm theo nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi, viêm màng nhầy xuất tiết, viêm xoang do cảm cúm hoặc do dị ứng với thời tiết.

Liều dùng Cách mỗi 4 – 6 giờ uống 1 lần.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 – 2 viên/lần.

Trẻ em từ 6 -12 tuổi: uống nửa liều người lớn.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định) Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase. Người bệnh glaucom góc hẹp, đang trong cơn hen cấp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc cổ bàng quang, loét dạ dày chít, tắc môn vị – tá tràng, dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 14 ngày. Phụ nữ cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng) Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sẩn ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cẩu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng Paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng Paracetamol.

Đối với người bị phenylceton – niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể nên tránh dùng Paracetamol với thuốc hoặc thực phẩm có chứa Aspartam. Đối với một số người quá mẫn (bệnh hen) nên tránh dùng Paracetamol với thuốc hoặc thực phẩm có chứa sulfit. Phải dùng thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, suy giảm chức năng gan và thận, uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của Paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Clorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ. Tác dụng an thần của Clorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác. Thận trọng khi dùng cho người có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn hoặc khó thở, người bị tăng nhãn áp, người cao tuổi. Nguy cơ gây sâu răng khi sử dụng trong thời gian dài.

Đối với thuốc chứa Paracetamol: Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) Phản ứng dị ứng, nôn, buồn nôn, ban, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu. Có thể gây suy gan (do hủy tế bào gan) khi dùng Paracetamol liều cao, kéo dài. Khô miệng, rối loạn điều tiết, bí tiểu, vã mổ hôi, ngủ gà, an thần.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác Không dùng chung Coldacmin Flu với các thuốc sau: thuốc kháng đông Coumarin và dẫn chất Indandion, Phenothiazin, thuốc chống co giật (Phenytoin, Barbiturat, Carbamazepin), Isoniazid, các thuốc an thần gây ngủ, rượu và các thức uống chứa cồn khác, các thuốc ức chế monoamin oxidase.

Bảo quản Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Lái xe Tránh dùng cho đối tượng này.

Thai kỳ Phụ nữ có thai: chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Dùng Clorpheniramin trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú: nên cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.

Đóng gói Hộp 10 vỉ x 10 viên, Chai 100 viên, Chai 200 viên.

Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Quá liều Quá liều Paracetamol do dùng một liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn Paracetamol (7.5 – 10g mỗi ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Biểu hiện của quá liều Paracetamol: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay.

Cách xử trí: Khi nhiễm độc Paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất Sulfuhydryl N – acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống Paracetamol. Điều trị với N – acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống Paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N – acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N – acetylcystein với liều đầu tiên là 140mg/ kg thể trọng, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70mg/kg thể trọng cách nhau 4 giờ một lần.

Ngoài ra, có thể dùng Methionin, than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối.

Biểu hiện của quá liều Clorpheniramin: an thần, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin.

Cách xử trí: rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro Ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điểu trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch Diazepam hoặc Phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.

Dược lực học Paracetamol là thuốc giảm đau – hạ sốt. Thuốc tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tăng tỏa nhiệt do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên làm giảm thân nhiệt ở người bị sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Paracetamol làm giảm đau bằng cách nâng ngưỡng chịu đau lên.

Clorpheniramin maleat là một thuốc kháng histamin, thông qua ức chế thụ thể H1 theo cơ chế cạnh tranh dẫn đến làm giảm phù nề, nổi mày đay trong các phản ứng quá mẫn như dị ứng và sốc phản vệ. Clorpheniramin cũng có tác động kháng cholinergic.

Dược động học Paracetamol hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thời gian bán thải là 1.25 – 3 giờ. Thuốc chuyển hóa ở gan thành N – acetyl – benzoquinonimin và được thải trừ qua thận.

Clorpheniramin maleat hấp thu tốt bằng đường uống. Thuốc được chuyển hóa nhanh và nhiều. Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi hoặc chuyển hóa, sự bài tiết phụ thuộc vào pH và lưu lượng nước tiểu. Thời gian bán thải của Clorpheniramin là 12 -15 giờ.

Cập nhật thông tin chi tiết về Trị Cảm Sốt Với Cây Kinh Giới trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!