Zinnat Thuốc Biệt Dược / Top 5 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Từ Điển Thuốc Biệt Dược Và Cách Sử Dụng

Tác dụng

Tác dụng của amlodipine + atorvastatin là gì?

Sản phẩm này chứa 2 loại thuốc: amlodipine và atorvastatin. Amlodipine là thuốc chặn kênh canxi và được sử dụng để điều trị tăng huyết áp hoặc ngăn ngừa đau thắt ngực. Thuốc này hoạt động bằng cách làm giãn mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn và giúp tim không hoạt động quá mức. Giảm huyết áp trong bệnh tăng huyết áp giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu tim và các vấn đề về thận. Việc ngăn ngừa đau thắt ngực giúp cải thiện khả năng rèn luyện thể thao của bạn.

Atorvastatin được dùng kết hợp với chế độ ăn uống thích hợp giúp hạ lượng cholesterol “xấu” và chất béo (như LDL, triglyceride) đồng thời làm tăng lượng cholesterol “tốt” (HDL) trong máu. Thuốc này thuộc nhóm thuốc “statin”. Thuốc này hoạt động bằng cách làm giảm lượng cholesterol do gan tạo ra. Giảm lượng cholesterol “xấu” và triglyceride, tăng lượng cholesterol “tốt” giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim, ngăn ngừa đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Ngoài việc thực hiện chế độ ăn uống thích hợp (ví dụ như chế độ ăn uống ít chất béo, ít cholesterol), các thay đổi khác trong sinh hoạt hằng ngày giúp thuốc hoạt động hiệu quả hơn bao gồm tập thể dục, giảm cân nếu thừa cân, và ngưng hút thuốc lá. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm chi tiết.

Bạn nên dùng uống amlodipine + atorvastatin như thế nào?

Sử dụng thuốc bằng đường uống kèm hoặc kèm với thức ăn hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng một lần mỗi ngày.

Liều dùng được dựa trên tình trạng sức khỏe, đáp ứng với việc điều trị, tuổi tác, và các loại thuốc khác mà bạn có thể dùng. Hãy nói với bác sĩ và dược sĩ về tất cả các sản phẩm bạn dùng (bao gồm cả thuốc kê theo toa, thuốc không kê toa, và các thảo dược).

Tránh ăn hoặc uống nước bưởi chùm khi dùng thuốc này, trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ. Bưởi chùm có thể làm tăng nồng độ thuốc trong máu. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Nếu bạn đang dùng một thuốc khác để hạ cholesterol máu (nhựa resin gắn vào axit mật như cholestyramin hoặc colestipol), dùng thuốc này ít nhất 1 giờ trước hoặc 4 giờ sau khi dùng các thuốc trên. Những thuốc trên có thể tương tác với atorvastatin, ngăn ngừa sự hấp thụ đầy đủ của atorvastatin.

Dùng thuốc đều đặn đạt được hiệu quả tốt nhất. Hãy dùng thuốc trong cùng một thời điểm mỗi ngày. Có thể cần đến 2 tuần trước khi amlodipine phát huy đầy đủ tác dụng, và cần đến 4 tuần để atorvastatin phát huy đầy đủ tác dụng.

Phải tiếp tục dùng thuốc ngay cả khi bạn cảm thấy khỏe hơn. Hầu hết những người bị tăng huyết áp hoặc nồng độ cholesterol/triglyceride cao không cảm thấy bị bệnh.

Nếu bạn dùng thuốc này để điều trị đau thắt ngực, hãy dùng thuốc đều đặn để đạt được hiệu quả tốt. Không nên sử dụng thuốc để điều trị đau thắt ngực khi xảy ra cơn đau thắt ngực. Dùng kết hợp với các thuốc khác (như nitroglycerin đặt dưới lưỡi) để giảm cơn đau thắt ngực theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Hãy cho bác sĩ biết nếu tình trạng của bạn không cải thiện hoặc trở xấu (như huyết áp vẫn ở mức cao hoặc tăng, cơn đau thắt ngực xảy ra thường xuyên hơn).

Bạn nên bảo quản amlodipine + atorvastatin như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng amlodipine + atorvastatin cho người lớn là gì?

Liều thông thường cho người lớn bị tăng huyết áp

Liều khởi đầu: Liều lượng thuốc được cá thể hóa dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp thuốc của mỗi cá nhân đối với mỗi thành phần thuốc. Thông thường, liều khởi đầu cho mỗi thành phần là: amlodipine 5 mg uống mỗi ngày một lần và atorvastatin 10, 20, hoặc 40 mg uống mỗi ngày một lần.

Liều duy trì: amlodipine 5 mg đến 10 mg uống mỗi ngày một lần, và atorvastatin 10 mg đến 80 mg uống mỗi ngày một lần.

Liều thông thường cho người lớn bị đau thắt ngực

Liều khởi đầu: Liều lượng thuốc được cá thể hóa dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp thuốc của mỗi cá nhân đối với mỗi thành phần thuốc. Thông thường, liều khởi đầu cho mỗi thành phần là: amlodipine 5 mg uống mỗi ngày một lần và atorvastatin 10, 20, hoặc 40 mg uống mỗi ngày một lần.

Liều duy trì: amlodipine 5 mg đến 10 mg uống mỗi ngày một lần, và atorvastatin 10 mg đến 80 mg uống mỗi ngày một lần.

Liều dùng amlodipine + atorvastatin cho trẻ em là gì?

Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.

Amlodipine + atorvastatin có những dạng và hàm lượng nào?

Amlodipine + atorvastatin có những dạng và hàm lượng sau:

Thuốc uống: viên bao phim phối hợp atorvastatin 2,5 mg và amlodipine 5 mg màu trắng đến trắng ngà, viên bao phim phối hợp atorvastatin và amlodipine 10 mg màu trắng đến trắng ngà.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng amlodipine + atorvastatin ?

Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngừng sử dụng amlodipine và atorvastatin, gọi cho bác sĩ ngay nếu bạn bị:

Các cơn đau cơ, căng cơ, hoặc yếu cơ không rõ lí do.

Sốt, mệt mỏi bất thường, và nước tiểu có đậm màu.

Sưng phù, tăng cân, tiểu tiện ít hơn bình thường hoặc không thể tiểu tiện.

Buồn ngủ dữ dội, cảm thấy muốn ngất xỉu.

Nhịp tim đập mạnh hoặc đập thình thịch trong lồng ngực.

Cơn đau thắt ngực trở nặng.

Cơn đau thắt ngực lan ra cánh tay hoặc vai, buồn nôn, đổ mồ hôi, cảm giác bị bệnh thông thường.

Buồn nôn, đau ở vùng bụng phía trên, ngứa ngáy, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân có màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm:

Đau đầu;

Đau cơ nhẹ;

Tiêu chảy;

Buồn nôn nhẹ;

Đau bụng hoặc khó tiêu;

Chóng mặt;

Đau khớp;

Đỏ bừng mặt (mặt nóng ấm hoặc đỏ bừng).

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng/Cảnh báo

Trước khi dùng amlodipine + atorvastatin bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng amlodipine + atorvastatin, bạn nên:

Báo với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần trong amlodipine/atorvastatin.

Báo với bác sĩ nếu bạn có các vấn đề về gan hoặc kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường không rõ nguyên nhân.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, có thể có thai, hoặc đang cho con bú.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng cimetidine, cyclosporine, gemfibrozil, ketoconazole, mibefradil, spironolactone, telaprevir, hoặc tipranavir kết hợp ritonavir.

Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng conivaptan hoặc đã dùng conivaptan trong vòng 7 ngày qua.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc X đối với thai kỳ.

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

A= Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Amiodarone, thuốc kháng nấm nhóm azole (ví dụ, fluconazole, itraconazole, voriconazole), cobicistat, colchicine, conivaptan, cyclosporine, daptomycin, delavirdine, diltiazem, các thuốc nhóm fibrate (ví dụ như fenofibrate, gemfibrozil), axit fusidic, chất ức chế virus viêm gan C (HCV) (ví dụ như boceprevir, telaprevir), chất ức chế protease HIV (ví dụ, nelfinavir, ritonavir), chất ức chế HMG-CoA reductase khác (như các thuốc nhóm statin) (ví dụ, simvastatin), imatinib, kháng sinh nhóm macrolid (ví dụ, clarithromycin, erythromycin), mibefradil, mifepristone, nefazodone , niacin, quinine, streptogramin (ví dụ, dalfopristin), telithromycin, hoặc verapamil bởi vì nguy cơ tăng mắc các tác dụng phụ, ví dụ như có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề về cơ hoặc thận.

Sildenafil bởi vì có thể tăng nguy cơ bị hạ huyết áp.

Bosentan, carbamazepine, efavirenz, các kháng sinh nhóm rifamycin (ví dụ, rifampicin), hoặc St. John’s wort vì các thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của amlodipine/atorvastatin.

Cimetidine, digoxin, một số biện pháp tránh thai nội tiết tố (ví dụ, thuốc tránh thai), ketoconazole, sirolimus, spironolactone, hoặc tacrolimus do làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ của amlodipine / atorvastatin.

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng việc sử dụng thuốc này. Hãy kể cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn có những vấn đề sức khỏe khác, đặc biệt là:

Nghiện rượu, hoặc có tiền sử nghiện rượu.

Có tiền sử bệnh gan.

Động kinh (co giật), không được kiểm soát.

Rối loạn/thiếu hụt chất điện giải hoặc enzyme chuyển hóa.

Hạ huyết áp (huyết áp thấp).

Nhiễm trùng, nặng.

Bệnh thận, nặng.

Đại phẫu thuật hoặc chấn thương, gần đây – Bệnh nhân mắc những tình trạng này có thể có nguy cơ mắc các vấn đề về cơ và thận.

Bệnh tắc nghẽn động mạch vành, nghiêm trọng – Sử dụng các thuốc này có thể dẫn đến các vấn đề khác về tim.

Tiểu đường.

Các vấn đề về tuyến giáp – Sử dụng thuốc thận trọng. Có thể làm cho các tình trạng này tồi tệ hơn.

Bệnh tim (ví dụ, hẹp động mạch chủ) -Sử dụng thuốc thận trọng. Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của thuốc này.

Bệnh gan, hoạt động.

Tăng men gan – Không nên sử dụng thuốc ở những bệnh nhân mắc tình trạng này.

Đột quỵ, gần đây.

Cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA), gần đây – Atorvastatin có thể làm tăng nguy cơ bị đột quỵ xuất huyết (đột quỵ do chảy máu trong não).

Khẩn cấp/Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

chúng tôi chỉ đưa ra thông tin tham khảo không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Ibuprofen Thuốc Biệt Dược Giảm Đau Hạ Sốt Kháng Viêm Hiệu Quả

Ibuprofen là loại thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, hạ sốt, vậy cách dùng thuốc ibuprofen như thế nào giúp đạt hiệu quả và an toàn cho người sử dụng?

Là loại thuốc chống viêm nên ibuprofen có tác dụng giảm đau và viêm từ mức độ nhẹ đến vừa. Trong một số trường hợp như bệnh như thống kinh, nhức đầu, cắt răng, cắt mép âm hộ thuốc có tác dụng tốt và an toàn. Ngoài ra sử dụng ibuprofen có thể giảm bớt liều thuốc chứa thuốc phiện trong điều trị đau sau đại phẫu thuật hay sử dụng cho người bệnh bị đau do ung thư, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên.

Những trường hợp không nên dùng ibuprofen

Theo dược sĩ Pasteur tư vấn thuốc ibuprofen không nên sử dụng trong những trường hợp sau đây:

Người bị mẫn cảm với ibuprofen, loét dạ dày tá tràng hay người quá mẫn với aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác.

Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin và người bệnh bị bệnh tạo keo có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn.

Người cao tuổi và phụ nữ đang trong quá trình mang thai, đặc biệt 3 tháng cuối thai kỳ tốt nhất không nên sử dụng thuốc ibuprofen. Nếu trường hợp bắt buộc phải dùng ibuprofen và các thuốc chống viêm không steroid cần có sự cho phép của bác sĩ.

Ibuprofen gây ra những tác dụng phụ gì sau khi sử dụng?

Tác dụng phụ thông thường khi sử dụng thuốc ibuprofen là xuất hiện tình trạng: sốt, mệt mỏi, buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, chướng bụng, bồn chồn lo lắng hoặc bị mẩn ngứa, ngoại ban. Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ ít gặp mà thuốc gây ra như: Rối loạn thị giác, thính lực bị giảm đi, mất ngủ, trong tình trạng lơ mơ. Đặc biệt người bị bệnh hen nếu vẫn sử dụng có thể gây ra co thắt phế quản, viêm mũi, nổi mày đay hoặc người bị bệnh loét dạ dày có thể gây ra chảy máu dạ dày, đau bụng quằn quại. Theo thầy Đặng Nam Anh – Giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội thì những trường hợp tác dụng phụ của thuốc ibuprofen gây ra hiếm gặp nhất là trầm cảm, rụng tóc, thiếu máu, nhìn mờ và rối loạn thị giác, suy thận, đái ra máu… Nếu gặp phải những trường hợp hiếm gặp này có thể ngộ độc thuốc do uống quá liều nên ngừng dùng ibuprofen và xử lý kịp thời như rửa dạ dày, gây nôn, lợi tiểu, cho uống than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, nặng hơn cần đưa đến viện thẩm tách máu hoặc truyền máu.

Người lớn: Liều uống của người bình thường không có mẫn cảm hay các bệnh chống chỉ định với thuốc thông thường để giảm đau sử dụng từ 1,2 – 1,8 g/ngày, thuốc nên chia thành nhiều liều nhỏ trong ngày để uống chỉ cần duy trì 0,6 – 1,2 g/ngày đã phát huy hiệu quả tức thì. Nếu trường hợp người bị viêm khớp dạng thấp cần sử dụng liều cao hơn có thể tăng liều dùng thuốc ibuprofen lên nhưng theo khuyến cáo tối đa chỉ được phép là 2,4 g/ngày hoặc 3,2 g/ngày. Liều khuyến cáo giảm sốt là 200 – 400 mg, cách nhau 4 – 6 giờ/lần, cho tới tối đa là 1,2 g/ngày.

Trẻ em: Chủ yếu thuốc ibuprofen dùng cho trẻ nhỏ nhằm mục đích hạ sốt, giảm đau thường dùng từ 20 – 30 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ để uống. Đối với người mắc chứng bệnh viêm khớp dạng thấp thiếu niên có thể sử dụng tối đa 40 mg/kg/ngày để điều trị nếu cần. Lưu ý thuốc ibuprofen thường không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới cân nặng 7kg, một số nhà sản xuất gợi ý tối đa liều dùng đối với trẻ có cân nặng dưới 30 kg tối đa hàng ngày là 500mg. Cụ thể hơn, đối với sốt có thể dùng từ 5 – 10 mg/kg tùy thuộc vào mức độ sốt của trẻ và đối với chữa đau có thường dùng với liều 10mg/kg.

Thuốc ibuprofen được nhà sản xuất khuyên hạn chế sử dụng đối với bệnh nhân bị suy gan thận và có vấn đề về tim mạch để tránh tích lũy quá nhiều thuốc đối với trường hợp này có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.

Theo Báo tuổi trẻ

Dược Sĩ Sài Gòn Chia Sẻ Cách Dùng Và Những Lưu Ý Khi Sử Dụng Thuốc Zinnat

Zinnat thuộc một nhóm thuốc kháng sinh cephalosporin. Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết thuốc thường chỉ định trong các trường hợp bệnh:

Viêm Đường hô hấp trên và dưới: Viêm tai giữa, viêm họng, viêm phổi, viêm phế quản cấp và mãn tính

Viêm tai giữa

Đường tiết niệu: Viêm thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo

Da và mô mềm: Mụn nhọt, chốc lở

Điều trị bệnh Lyme thời kỳ đầu

Bệnh lậu, viêm cổ tử cung cấp không biến chứng do lậu cầu.

Chống chỉ định của thuốc

Không sử dụng thuốc Zinnat cho những người bị mẫn cảm dị ứng với axetil cefuroxime hoặc bất kỳ kháng sinh cephalosporin nào hoặc bất kỳ thành phần khác của Zinnat;

Không sử dụng thuốc cho những người mẫn cảm, dị ứng nghiêm trọng (quá mẫn cảm) với bất kỳ loại kháng sinh nhóm betalactam nào khác (penicillin, monobactam và carbapenems);

Cách dùng

Bạn nên dùng thuốc Zinnat theo hướng dẫn của bác sĩ.

Bạn nên uống Zinnat sau khi ăn. Điều này sẽ giúp cho việc điều trị hiệu quả hơn. Bạn nên uống một viên trong một lần uống với nước lọc, không nên bẻ nhỏ hoặc nhai.

Liều được khuyến cáo

Liều dùng thông thường dành cho người lớn: Liều được khuyến cáo là 250−500mg, 2 lần/ngày, tùy thuộc vào độ nghiêm trọng và loại nhiễm trùng. Trong trường hợp bị nhiễm trùng đường tiết niệu, bạn có thể dùng khoảng 125mg , 2 lần/ngày. Riêng đối với việc điều trị bệnh lậu không biến chứng bạn có thể được sử dụng liều 1g.

Liều dùng thông thường dành cho trẻ em: Liều được các bác sĩ Trường Cao Đẳng Dược Sài Gòn khuyến cáo là 10 mg/kg (tối đa là 125mg) đến 15 mg/kg (tối đa 250 mg), 2 lần mỗi ngày, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và loại nhiễm trùng. Ở trẻ em khoảng 2 tuổi hoặc lớn hơn bị mắc bệnh viêm tai giữa có thể dùng 250mg, 2 lần/ngày hoặc 15mg/kg, 2 lần/ ngày tới đối đa 500mg/ngày. Thuốc cefuroxime exetil có vị đắng, bạn không thể nghiền nát do đó không nên sử dụng thuốc dạng viên cho trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.

Zinnat không được khuyên dùng cho trẻ em dưới 3 tháng vì tính an toàn và hiệu quả không được đảm bảo ở nhóm tuổi này.

Tùy theo liều dùng và các tình trạng trẻ gặp phải mà có những cách xử lý phù hợp.

Tác dụng phụ của thuốc

Rối loạn tiêu hóa: gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa…

Có một vài trường hợp đã báo cáo về viêm đại tràng giả mạc, nhức đầu.

Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)

Các tác dụng ngoại ý do cefuroxime axetil thường nhẹ và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Một số tác dụng phụ của thuốc có thể kể đến:

Giảm tác dụng: Ranitidin với natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxim axetil. Nên dùng cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày.

Tăng tác dụng: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.

Tăng độc tính: Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.

Tương tác thuốc

Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Zinnat không được khuyên dùng cho trẻ em dưới 3 tháng vì tính an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được chắc chắn ở nhóm tuổi này.

Bạn có thể làm giảm nguy cơ gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc bằng cách tìm ra các triệu chứng nhất định như phản ứng dị ứng, nhiễm nấm (như nấm Candida) và tiêu chảy nặng (viêm đại tràng giả mạc) trong khi bạn đang dùng Zinnat.

Zinnat có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm mức đường trong máu hoặc kết quả kiểm tra máu được gọi là bài kiểm tra Coombs Vì vậy, nếu cần xét nghiệm máu, bạn nên thông báo với bác sĩ rằng mình đang sử dụng thuốc này.

Bạn nên thông báo với bác sĩ về tất cả các loại thuốc mà bạn đã sử dụng trong thời gian gần đây kể cả thuốc được kê toa, không được kê toa, thuốc bổ, thực phẩm chức năng để có phương án điều chỉnh liều lượng và thời gian sử dụng thuốc hợp lý.

Thuốc được sử dụng để giảm lượng axit trong dạ dày (ví dụ thuốc kháng axit được sử dụng để điều trị chứng ợ nóng) có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Zinnat. Do đó, nếu bạn có đang sử dụng loại thuốc này thì cũng nên thông báo cho bác sĩ điều trị biết.

Bạn hãy cho bác sĩ biết nếu đang dùng bất kỳ loại thuốc chống đông tụ nào. Vì những loại thuốc này có thể ảnh hưởng đến thuốc zinnat làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc.

Zinnat có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai. Nếu đang dùng thuốc tránh thai trong khi đang dùng thuốc Zinnat, bạn cũng cần phải sử dụng một phương pháp ngừa thai hiệu quả khác (như bao cao su).

Nếu đang mang thai hoặc cho con bú, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Zinnat có thể khiến bạn chóng mặt và có các phản ứng phụ khác khiến bạn kém tỉnh táo hơn. Vì vậy để an toàn cho bản thân, bạn không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bạn cảm thấy không khỏe.

Nếu bạn đang vấn đề về thận, bác sĩ có thể thay đổi liều lượng thuốc sao cho phù hợp với khả năng điều trị của bạn.

Nếu bạn uống nhiều Zinnat hơn, bạn có thể bị rối loạn thần kinh, đặc biệt bạn có thể có các cơn đau (động kinh). Trong trường hợp này, bạn nên gọi cấp cứu hoặc gọi người thân đưa đến bệnh viện ngay;

Nếu bạn quên uống Zinnat, bạn không nên uống gấp đôi mà hãy chờ đến thời điểm uống liều kế tiếp và uống bình thường.

Bạn không nên dừng thuốc đột ngột khi chưa hỏi ý kiến bác sĩ vì nếu bạn không hoàn thành quá trình điều trị trọn vẹn, nhiễm trùng có thể tái phát.

Lưu ý khi dùng thuốc Zinnat

Thuoc Zinnat 250Mg,Giá Sỉ Thuốc Tây Zinnat 250Mg,K

THUỐC ZINNAT 250MG có Thành phần: Cefuroxim

Dược lực học THUỐC ZINNAT 250MG:– Cefuroxime axetil: dạng thuốc uống, liều biểu thị theo số lượng tương đương của cefuroxim. – Cefuroxim natri: dạng thuốc tiêm, biểu thị theo số lượng tương đương cefuroxim. – Cefuroxime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ II.

Dược động học THUỐC ZINNAT 250MG:– Sau khi uống thuốc, cefuroxime axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxime vào hệ tuần hoàn. – Thuốc hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn. – Nồng độ tối đa trong huyết thanh (2-3mg/l cho liều 125 mg, 4-6mg/l cho liều 250mg, 5-8mg/l cho liều 500mg và 9-14mg/l cho liều 1g) đạt được vào khoảng 2-3 giờ sau khi uống trong bữa ăn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh từ 1 đến 1,5 giờ. Mức độ gắn kết với protein thể hiện khác nhau từ 33-50% tùy theo phương pháp được dùng. – Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải bởi quá trình lọc ở cầu thận và sự thải ở ống thận. – Dùng probenecide đồng thời sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50%. – Nồng độ trong huyết thanh của cefuroxime bị giảm bằng thẩm phân

Nhóm:Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Dạng bào chế:Bột pha hỗn dịch uống; Viên nén; Viên nén bao phim; Thuốc cốm

THUỐC ZINNAT 250MG có Chỉ định: – Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ví dụ nhiễm khuẩn tai – mũi – họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn– Nhiễm khuẩn niệu sinh dục như viêm thận – bể thận, viêm bàng quang và niệu âm đạo– Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, bệnh mủ da và chốc lở– Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng lo cậu cầu và viêm cổ tử cung– Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Liều dùng THUỐC ZINNAT 250MG– Người lớn: + Phần lớn NK: 250 mg x 2 lần/ngày+ NK đường tiểu: 125 mg x 2 lần/ngày + Viêm thận-bể thận: 250 mg x 2 lần/ngày+ NK đường hô hấp dưới nặng, viêm phổi: 500 mg x 2 lần/ngày. + Lậu cấp:1 g liều duy nhất. – Trẻ em: Phần lớn NK: 125 mg hay 10 mg/kg x 2 lần/ngày.– Trẻ ≥ 2t. bị viêm tai giữa hoặc với NK nặng: 250 mg hay 15 mg/kg x 2 lần/ngày, tối đa 500 mg/ngày. Chưa có sẵn các số liệu về thử nghiệm lâm sàng khi dùng Zinnat cho trẻ dưới 3 tháng tuổi..

Cách dùng THUỐC ZINNAT 250MGBột pha huyền dịch uống Nên dùng cùng với thức ăn: Uống kèm thức ăn để đạt hấp thu tối đa. Viên nén Nên dùng cùng với thức ăn: Uống sau khi ăn để đạt hấp thu tối đa.

THUỐC ZINNAT 250MG có Chống chỉ định:Quá mẫn với cephalosporin

Tác dụng THUỐC ZINNAT 250MG:Cefuroxime là kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng, thuộc nhóm cephalosporin, thuốc tiêm dạng muối natri, thuốc uống dạng axetil este. Cefuroxime axetil là tiền chất của cefuroxim, chất này có rất ít hoạt tính kháng khuẩn khi chưa bị thuỷ phân thành cefuroxim trong cơ thể sau khi được hấp thu. Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào các protein đích thiết yếu ( các protein gắn penicillin ). Nguyên nhân kháng thuốc có thể là do vi khuẩn tiết enzym cephalosporinase, hoặc do biến đổi các protein gắn penicillin. Cefuroxim có hoạt tính kháng khuẩn hữu hiệu và rất đặc trưng chống nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, kể cảcác chủng tiết beta – lactamase/cephalosporinase của cả vi khuẩn gram dương và gram âm. Cefuroxim đặc biệt rất bền với nhiều enzym beta – lactamase của vi khuẩn gram âm.

Thận trọng lúc dùng THUỐC ZINNAT 250MG:Thông thường, các kháng sinh nhóm cephalosporine có thể được dùng một cách an toàn cho bệnh nhân mẫn cảm với penicilline, mặc dù cũng đã có một số báo cáo về phản ứng chéo. Cần chú ý đặc biệt khi dùng cho bệnh nhân đã bị sốc phản vệ với các penicilline. Giống như những kháng sinh khác, dùng cefuroxime axetil dài ngày có thể đưa đến tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida, Enterococci, Clostridium difficile), trường hợp này có thể phải ngưng thuốc. Chứng viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh phổ rộng; do đó, điều quan trọng là cần phải cân nhắc khi chẩn đoán bệnh ở bệnh nhân bị tiêu chảy trầm trọng trong hoặc sau quá trình sử dụng kháng sinh. Các phương pháp glucose oxidase hay hexokinase được khuyến cáo dùng để xác định nồng độ glucose trong máu hay trong huyết tương cho bệnh nhân dùng cefuroxime axetil. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm picrate kiềm cho creatinin.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Không có bằng chứng thử nghiệm nào cho thấy cefuroxime axetil có tác dụng gây bệnh phôi hay sinh quái thai. Tuy nhiên, cũng như với tất cả các thuốc khác, nên cẩn thận khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ. Cefuroxime được bài tiết qua sữa mẹ và do đó cần cẩn trọng khi dùng cefuroxime axetil cho người mẹ cho con bú.

Tương tác THUỐC ZINNAT 250MG:– Giảm tác dụng: ranitidin và natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của cefuroxim axetil. Nên dùng cefuroxim axetil cách ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày. – Tăng tác dụng: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn. Tăng độc tính: aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.

Tác dụng phụ THUỐC ZINNAT 250MG:Nhìn chung, các tác dụng ngoại ý do cefuroxime axetil thường nhẹ và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Một số ít bệnh nhân dùng cefuroxime axetil đã bị rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Cũng như với các kháng sinh phổ rộng, cũng có một vài báo cáo (rất hiếm) về viêm đại tràng giả mạc. Nhức đầu cũng đã được báo cáo. Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)] đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng cephalosporine; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.

Liều lượng:Người lớn: trong bệnh viêm phế quản và viêm phổi, nên dùng 500mg hai lần mỗi ngày. Ða số các nhiễm trùng ở vị trí khác sẽ đáp ứng với liều 250 mg hai lần mỗi ngày. Trong nhiễm trùng đường niệu, dùng 125mg hai lần mỗi ngày. Liều duy nhất 1 g được khuyến cáo dùng cho điều trị bệnh lậu không biến chứng. Trẻ em: liều thông thường là 125mg hai lần mỗi ngày hay 10mg/kg hai lần mỗi ngày tới tối đa 250mg/ngày. Ở trẻ em 2 tuổi hay lớn hơn mắc bệnh viêm tai giữa, có thể dùng 250mg hai lần mỗi ngày hay 15mg/kg hai lần mỗi ngày tới tối đa 500mg/ngày. Do cefuroxime axetil có vị đắng, không nên nghiền nát và do đó, dạng viên không thích hợp cho bệnh nhân không thể nuốt viên thuốc như ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.

Quá liều:Quá liều cephalosporine có thể gây kích thích não dẫn đến co giật. Nồng độ cefuroxime có thể được giảm bằng cách thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc.

Bảo quản:Dưới 25 độ C. Khi để ở nhiệt độ thấp hơn 30 độ C trong vòng tối đa hai tháng cũng không ảnh hưởng có hại đến thuốc

Quy cách:Hộp 1 vỉ 10 viên

Nhà sản xuất:Glaxo Operations UK., Ltd

Nhà đăng ký:Glaxo SmithKline Pte., Ltd