Xem Thuốc Thần Kinh / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Thuốc An Thần Kinh Và Thuốc Bình Thần

Thuốc an thần kinh và thuốc bình thần

1. THUỐC AN THẦN KINH (thuốc an thần chủ yếu)

Các thuốc loại này có 3 đặc điểm cơ bản:

– Gây trạng thái thờ ơ, lãnh đạm, cải thiện được các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.

– Có thêm tác dụng ức chế thần kinh thực vật, gây hạ huyết áp, giảm thân nhiệt.

– Có thể gây ra hội chứng ngoài bó tháp (hội chứng Parkinson).

Khác với thuốc ngủ, các thuốc loại này dù dùng với liều cao cũng không gây ngủ, chỉ có tác dụng gây mơ màng, làm dễ ngủ.

1.1. Dẫn xuất phenothiazin và thioxanthen:

clopromazin Clorpromazin (Largactil, plegomazin, Aminazin): thuốc độc bảng B. Bột trắng xám, rất tan tro ng nước, rượu, cloroform.

Được tìm ra từ năm 1952 trong khi nghiên cứu các thuốc kháng histamin tổng hợp dẫn xuất của vòng phenothiazin. Là thuốc mở đầu cho lĩnh vực dược lý tâm thần.

1.1.1. Tác dụng dược lý

1.1.1.1. Trên hệ thần kinh trung ương

– Clopromazin gây trạng thái đặc biệt thờ ơ về tâm thần vận động: thuốc không có tác dụng gây ngủ, trừ với liều gần độc, nhưng nó làm giảm các hoạt động vận động và các sự bận tâm, ưu tư mà vẫn giữ được tương đối các hoạt động về trí tuệ và sự cảnh giác. Liều rất ca o cũng không gây hôn mê.

Người dùng thuốc tỏ ra không quan tâm đến môi trường xung quanh, không biểu lộ xúc cảm, trong khi phản xạ tuỷ và phản xạ không điều kiện với kích thích đau vẫn giữ được.

– Thuốc làm giảm được ảo giác, thao cuồng, vật vã.

Do đó, thuốc có tác dụng với bệnh tâm thần phân liệt.

– Cloprozamin gây hội chứng ngoài bó tháp, giống bệnh Parkinson biểu hiện bằng động tác cứng đơ, tăng trương lực.

– Hạ thân nhiệt do ức chế trung tâm điều nhiệt ở hạ khâu não.

– Chống nôn do ức chế trung tâm nôn ở sàn não thất 4.

– Ức chế trung tâm trương lực giao cảm điều hòa vận mạch.

– Trên vận động, liều cao gây trạng thái giữ nguyên thể (catalepsia).

1.1.1.2. Trên hệ thống thần kinh thực vật

Vừa có tác dụng huỷ phó giao cảm vừa có tác dụng phong tỏa receptor α1 adrenergic ngoại biên. Tác dụng huỷ phó giao cảm thể hiện bằng nhìn mờ (đồng tử giãn), táo bón, giảm tiết dịch vị, giảm tiết nước bọt, mồ hôi. Tác dụng này rất ít xảy ra với các dẫn xuất có nhân piperazin.

Tác dụng huỷ α1 – adrenergic tương đối có ý ngh ĩa, có thể phong tỏa tác dụng tăng áp của noradrenalin. Vì loại piperazin có tác dụng an tâm thần với liều thấp nên tác dụng huỷ giao cảm rất yếu.

1.1.1.3. Trên hệ nội tiết

– Làm tăng tiết prolactin, gây chảy sữa và chứng vú to ở đàn ông.

– Làm giảm tiết F SH và LH, có thể gây ức chế phóng noãn và mất kinh.

1.1.1.4. Có tác dụng kháng histamin H 1, nhưng yếu.

1.1.2. Tương tác thuốc

– Clopromazin làm tăng tác dụng của thuốc ngủ, thuốc mê, thuốc tê, thuốc giảm đau loại morphin, thuốc hạ huyết áp (nhất là guaneth idin, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin), rượu.

– Clopromazin đối kháng tác dụng với các thuốc kích thích thần kinh tâm thần, đặc biệt với amphetamin và các chất gây ảo giác.

– Giữa các thuốc an thần kinh, không có tác dụng hiệp đồng tăng mức, nhưng về mặt điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần, có thể dùng phối hợp trong thời gian ngắn.

1.1.3. Cơ chế tác dụng

Sinh lý học của hoạt động thần kinh trung ương và sinh bệnh học của rối loạn tâm thần (bệnh tâm thần phân liệt) còn chưa được biết rõ. Tuy nh iên, người ta nhận thấy rằng sự cân bằng giữa hệ dopaminergic trung ương và hệ serotoninergic trung ương có vai trò quyết định đến các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.

Hệ dopaminergic (DA) trung ương

Các thuốc cường hệ DA (amphetamin, cocain, DOPA) đều làm tăng triệu chứng bệnh.

Các thuốc huỷ hệ DA, đặc biệt là các receptor thuộc nhóm D 2 (gồm D2, D3, D4) như thuốc an thần kinh đều làm giảm các biểu hiện của bệnh tâm thần.

Hệ serotoninergic (5HT) trung ương

Có tới 15 loại receptor 5HT, những với bệnh tâm thần thì receptor 5HT 2 (đặc biệt là 5 HT 2A) có vai trò quan trọng hơn cả. Trong não, nhân tổng hợp 5HT nhiều nhất (có thể là duy nhất) là các nhân Raphe (Raphe nuclei). Các nhân này kiểm soát sự tổng hợp DA ở cả thân tế bào và sự giải phóng DA ở trướ c xinap của các nơron hệ DA. Nhìn chung, 5HT ức chế giải phóng DA.

Giả thuyết sinh hóa về bệnh tâm thần phân liệt cho rằng các triệu chứng dương tính (hoang tưởng, ảo giác, kích động, đa nghi, ý tưởng tự cao) là do tăng hoạt hệ DA ở hệ viền và mất cơ chế đ iều hòa ngược trung ương. Còn các triệu chức âm tính (cảm xúc cùn mòn, quan hệ kém, vô cảm, tư duy trừu tượng khó khăn) là do rối loạn chức phận vùng trán trước, giảm hoạt hệ DA não giữa – vỏ não do tăng hoạt hệ 5HT 2.

Các thuốc an thần kinh cổ điển (clorpr omazin, haloperidol) ức chế mạnh D 2 hơn 5HT nhiều nên tác dụng trên triệu chứng dương tính mạnh, ít tác dụng trên triệu trứng âm tính, mặt khác, gây tác dụng phụ ngoài bó tháp.

Các thuốc an thần mới (được nghiên cứu nhiều từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20 trở l ại đây) đều có cả hai tác dụng phong tỏa D 2 và 5HT2A và ức chế 5HT2A mạnh hơn D2 (risperidon) do đó cải thiện được cả triệu chứng âm tính và ít gây triệu chứng ngoài bó tháp, còn với triệu chứng dương tính thì tác dụng như thuốc cổ điển. Hiện có olanzapin, risperidon…

1.1.4. Dược động học

– Hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ cao hơn 400mg/ml máu thường là độc.

– Thuốc rất ưa mỡ, gắn nhiều vào protein huyết tương, tập trung ở não và tổ chức mỡ, qua nhau thai dễ dàng. Thời gian bán thải 20 -40giờ. Hiệu lực sinh học của liều một lần thường tồn tại ít nhất là 24giờ nên chỉ cần dùng liều 1 lần mỗi ngày.

– Chuyển hoá chủ yếu ở gan qua quá trình oxy hoá, tạo các chất chuyển hoá hoàn toàn mất hoặc chỉ còn một phần hoạt tính.

– Thải trừ: chủ yếu qua nước tiểu (dạng tan trong nước, không có hoạt tính), phần khác qua mật (có chu kỳ gan- ruột) và ra phân. Thuốc tồn tại lâu trong cơ thể, sau khi ngừng thuốc 6 -12 tháng vẫn còn tìm thấy vết trong chất thải.

1.1.5. Tác dụng không mong muốn

1.1.5.1. Loại thường gặp, li ên quan đến tính chất dược lý của thuốc:

– Rối loạn tâm lý: chóng mệt mỏi, suy nghĩ chậm chạp, trạng thái trầm cảm, lú lẫn (nhất là người có tuổi).

– Tụt huyết áp khi đứng và nhịp tim nhanh, nhất là khi tiêm.

– Khô miệng, nuốt khó, bí đái, rối loạn điều ti ết thị lực, cơn tăng nhãn áp cấp, táo bón… là những dấu hiệu huỷ phó giao cảm.

– Rối loạn điều tiết và sinh dục: ức chế phóng noãn, vô kinh, chảy sữa, giảm tình dục, tăng cân.

– Hội chứng ngoài bó tháp: thay đổi tuỳ thuộc vào thời gian điều trị, vào liều lượng, vào thuốc phối hợp, vào tuổi, giới…

1.1.5.2. Loại không phụ thuộc vào tác dụng dược lý.

– Giảm bạch cầu.

– Vàng da tắc mật, xuất hiện giữa tuần thứ 2 đến thứ 4. Giảm dần khi ngừng thuốc. Có thể do phù nề các đường dẫn mật do phản ứng quá mẫn vì không phụ thuộc vào liều.

– Phản ứng ngoài da: dị ứng, mẫn cảm với ánh nắng, đọng sắc tố trong tiền phòng của mắt.

– Loạn nhịp tim: nhịp nhanh xoang (điều trị bằng propranolol), nhĩ thất phân ly.

– Hội chứng sốt cao ác tính: sốt cao, da tái nhợt, mồ hôi nh ễ nhại, trạng thái sốc. Phải làm hồi sức cấp cứu: giữ thăng bằng nước và điện giải.

1.1.6. Áp dụng lâm sàng

Do có nhiều tác dụng đa dạng, clopromazin được dùng ở nhiều khoa:

– Khoa tâm thần: loạn thần kinh, tâm thần phân lập, thao cuồng, hoang tưởng, ảo giác.

– Khoa sản: sản giật (chú ý thuốc qua được rau thai)

– Khoa gây mê: tiền mê, gây mê hạ thể nhiệt, hạ huyết áp.

– Khoa nội: chốn g nôn, chống đau, an thần, chống rung tim.

– Khoa da liễu: chống ngứa.

– Uống 10- 25 mg/ lần х 2- 4 lần/ ngày. Tiêm bắp 25 – 50 mg/ lần х 2- 3 lần/ ngày.

1.2. Dẫn xuất butyrophenon: Haloperidol

Haloperidol (Haldol) là tiêu biểu cho nhóm an thần kinh đa năn g (polyvalent neuroleptics) hay an thần kinh “chống triệu chứng dương tính” (“antiproductive”), chống thao cuồng.

Về cấu trúc hoá học, haloperidol gần giống với acid gamma -amin- butyric (GABA) là chất trung gian hoá học của các quá trình ức chế trong thần kinh trung ương. Tác dụng an tâm thần mạnh là do ức chế receptor dopaminergic trung ương và cũng vì vậy tác dụng không mong muốn, hội chứng Parkinson cũng rõ.

1.2.1. Chỉ định

– Các trạng thái thao cuồng, hoang tưởng

– Các trạng thái hoảng loạn tâm thần cấp và mạn, tâm thần phân lập, paranoid (hoang tưởng có hệ thống).

– Chống nôn. Nôn do dùng thuốc chống ung thư, sau chiếu xạ.

1.2.2. Cần thận trọng

– Không dùng chung với thuốc cường hệ dopaminergic (levodopa) vì các receptor của hệ dopaminergic đã bị halope ridol phong tỏa. Nếu khi đang điều trị bằng haloperidol mà có dấu hiệu ngoài bó tháp thì dùng thuốc huỷ phó giao cảm trung ương.

– Dùng cùng với thuốc hạ huyết áp có thể gây tụt huyết áp khi đứng.

– Thận trọng với người lái xe, đứng máy, vì lúc đầu điều t rị có thể gây ngủ gà.

1.2.3. Tác dụng không mong muốn

Giống như với clopromazin, hay gặp ngủ gà, hội chứng ngoài bó tháp, rối loạn nội tiết.

1.2.4. Liều lượng

Ống 5mg/ml x 1-4 ống/ngày. Tiêm bắp; Viên 5mg x 1 -8 viên/ngày.

1.3. Dẫn xuất benzamid: Sulpirid (Dogmatil)

1.3.1. Tác dụng

Sulpirid là đại diện cho nhóm benzamid, là thuốc an tâm thần có tác dụng lưỡng cực (bipolar):

– Liều ≤ 600mg có tác dụng giải ức chế chống triệu chứng âm tính, kích thích receptor sau xinap của hệ dopaminergic trung ương.

Vì vậy, liều thấp là cường và liều cao là huỷ hệ dopaminergic (trên các receptor D4 trung ương).

1.3.2. Chỉ định

– Liều thấp (dưới 600mg): tình trạng mất nghị lực, loạn thần.

– Liều cao (liều trên 600mg): các rối loạn tâm thần cấp tính: tâm thần phân lập, thao cuồng, ảo giác.

1.3.3. Tác dụng không mong muốn

– Rối loạn nội tiết và chuy ển hóa: tăng tiết sữa, tăng cân.

– Thần kinh:

+ Loạn vận động: vẹo cổ, cứng hàm, xoay mắt (oculogyre).

+ Hội chứng ngoài bó tháp.

+ Ngủ gà.

– Tim mạch: tụt huyết áp khi đứng.

1.3.4. Chế phẩm và liều lượng

Dogmatil viên 200mg, ống 2ml = 100mg

– Chống suy sụp, triệu chứng âm tính: 1 -3 viên/ngày.

– Chống triệu chứng dương tính: 4 -8 viên/ngày.

– Trong loạn thần cấp và mạn tính, tiêm bắp 200 – 800mg một ngày, trong 2 tuần liền.

1.4. Nhóm benzisoxasol: Risperidon

Đặc điểm tác dụng:

Đối kháng với 5 HT 2 ở vùng trán trước của vỏ não nên có hiệu quả điều trị các triệu chứng âm tính của tâm thần phân lập. Đồng thời có tác dụng đối kháng D 2 ở vùng não giữa – hệ viền nên có hiệu quả điều trị các triệu chứng dương tính. Risperidon gắn vào 5HT 2A khoảng 20 lần mạnh hơn vào D2.

Với liều điều trị (4 -6 mg/ngày) rất ít gây triệu chứng ngoài bó tháp.

2. THUỐC BÌNH THẦN (thuốc an thần thứ yếu)

Có nhiều tên gọi: minor tranquillizers, anxiolytics, sedatives… hoặc thuốc an thần thứ yếu, thuốc bình thần.

Nhóm thuốc quan trọng hàn g đầu là benzodiazepin.

Đặc điểm chung là ức chế đặc biệt trên hệ thống lưới hoạt hóa đồi thị hệ viền và các nơron kết hợp của tuỷ sống. Do đó:

– Có tác dụng an dịu (sedative), làm giảm cảnh giác, làm chậm các hoạt động vận động và làm dịu sự bồn chồn.

– Có tác dụng an thần giải lo (anxiolytic effects): làm giảm các phản ứng xúc cảm thái quá và giảm căng thẳng tâm thần.

– Ít ảnh hưởng đến hệ thần kinh thực vật như nhóm thuốc an thần chủ yếu (loại clopromazin).

– Chống co giật.

– Giãn cơ làm giảm trương lực cơ do tác dụng trung ương.

Benzodiazepin (BZD): là thuốc đại diện cho nhóm này và rất thường dùng.

2.1. Tác dụng dược lý

2.1.1. Trên thần kinh trung ương có 4 tác dụng chính

– An thần, giải lo, giảm hung hãn.

– Làm dễ ngủ: giảm thời gian tiềm tàng và tăng thời gian giấc ngủ nghịch thường. Khác với barbiturat là phần lớn BZD không có tác dụng gây mê khi dùng liều cao.

– Chống co giật: clonazepam, nitrazepam, lorazepam, diazepam: do tí nh cảm thụ khác nhau của các vùng, các cấu trúc thần kinh và sự cảm thụ khác nhau của các loài với các dẫn xuất mà tác dụng có khác nhau: có dẫn xuất còn làm tăng vận động ở chuột nhắt, chuột cống, khỉ. Riêng flurazepam lại gây co giật, nhưng chỉ trên mèo.

– Làm giãn cơ vân. Ngoài ra còn:

Làm suy yếu ký ức cũ (retrograde amnesia) và làm trở ngại ký ức mới (anterograde amnesia).

Gây mê: một số ít BZD có tác dụng gây mê như diazepam, midazolam (tiêm tĩnh mạch)

Liều cao, ức chế trung tâm hô hấp và vận mạch.

2.1.2. Tác dụng ngoại biên

– Giãn mạch vành khi tiêm tĩnh mạch

– Với liều cao, phong tỏa thần kinh – cơ.

2.2. Cơ chế tác dụng

BZD gắn trên các receptor đặc hiệu với nó trên thần kinh trung ương. Bình thường, khi không có BZD, các receptor của BZD bị mộ t protein nội sinh chiếm giữ, làm cho GABA (trung gian hóa học có tác dụng ức chế trên thần kinh trung ương) không gắn vào được receptor của hệ GABA – ergic, làm cho kênh Cl – của nơron khép lại. Khi có mặt BZD, do có ái lực mạnh hơn protein nội sinh, BZD đẩy protein nội sinh và chiếm lại receptor, do đó GABA mới gắn được vào receptor của nó và làm mở kênh Cl -, Cl- đi từ ngoài vào trong tế bào gây hiện tượng ưu cực hóa (hình 12.1).

Hình 12.1: Cơ chế tác dụng của Benzodiazepin (BZD)

Các receptor của BZD có nhiều trên thần kinh trung ương: vỏ não, vùng cá ngựa, thể vân, hạ khâu não, hành não, nhưng đặc biệt là ở hệ thống lưới, hệ viền và cả ở tuỷ sống.

BZD tác dụng gián tiếp l à làm tăng hiệu quả của GABA, tăng tần số mở kênh Cl-

2.3. Các tác dụng không mong muốn

Khi nồng độ trong máu cao hơn liều an thần, đạt tới liều gây ngủ, có thể gặp: uể oải, động tác không chính xác, lú lẫn, miệng khô đắng, giảm trí nhớ.

Độc tính trên thần kinh tăng theo tuổi.

Về tâm thần, đôi khi gây tác dụng ngược: ác mộng, bồn chồn, lo lắng, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, sảng khoái, ảo giác, hoang tưởng, muốn tự tử. Quen thuốc có thể là do cơ chế tăng chuyển hóa hoặc điều hòa giảm số lượng các receptor của BZD trong não.

Ít gây phụ thuộc và lạm dụng thuốc, nhưng sau một đợt dùng BZD kéo dài, có thể gây mất ngủ trở lại, lo lắng, bồn chồn hoặc co giật. Mặc dầu vậy BZD vẫn là một thuốc an thần tương đối an toàn và đang có xu hướng thay thế dần thuốc ngủ loại b arbiturat. Thuốc có t/2 càng ngắn (triazolam t/2 = 3 giờ), càng dễ gây nghiện.

2.4. Dược động học

Hấp thu hầu như hoàn toàn qua tiêu hóa, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 30 phút đến 8 giờ. Gắn vào protein huyết tương từ 70% (alprazolam) đến 99% (diazepam). Nồng độ trong dịch não tuỷ gần tương đương nồng độ dạng tự do trong máu. Thuốc qua được rau thai và sữa.

– Loại tác dụng cực ngắn, t/ 2 <3 giờ có midazolam,triazolam.

– Loại tác dụng ngắn, t/2 từ 3 -6 giờ có, zolpidem (non -benzodiazepin) và zopiclon.

– Loại tác dụng trung bình, t/2 từ 6 -24 giờ có estazolam và temazepam.

2.5.1. An thần : liều trung bình 24giờ:

Diazepam (Valium): 0,005 -0,01g. Uống

2.5.2. Chống co giật

Diazepam (Valium): 0,010 -0,020g. Tiêm bắp, tĩnh mạch

Clorazepam (Tranxene): 0,010 -0,020g. Uống

2.5.3. Gây ngủ, tiền mê

Triazolam (Halcion): 0,125 -0,250g. Uống: Mất ngủ đầu giấc. Uống

Midazolam (Versed): 0,025 – 0,050. Tiêm bắp, tĩnh mạch – tiền mê.

2.5.4. Giãn cơ, giảm đau do co thắt: thấp khớp, rối loạn tiêu hoá

Diazepam (Valium): 0,010 -0,020g. Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Tetrazepam (Myolastan): 0,050-0,150g. Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch.

Nguyên tắc chung khi dùng thuốc:

– Liều lượng tuỳ thuộc từng người.

– Chia liều trong ngày cho phù hợp.

– Dùng giới hạn từng thời gian ngắn (1tuần -3 tháng) để tránh phụ thuộc vào thuốc.

– Tránh dùng cùng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương, rượu, thuốc ngủ, kháng histamin.

2.6. Chống chỉ định

– Suy hô hấp, nhược cơ: do tác dụng ức chế thần kinh và giãn cơ.

– Suy gan: do thuốc chuyển hoá tạo các chất có tác dụng kéo dài, có thể tăng độc tính hoặc gây độc cho gan đã bị suy.

– Những người lái ô tô, làm việc trên cao, đứng máy chuyển động.

2.7. Nhóm thuốc mới

Do BZD còn một số tác dụng phụ nên đang nghiên cứu một nhóm thuốc an thần mới không tác dụng qua hệ GABA: buspirone, zolpidem (nhóm imidazopiridin).

Buspiron

Đại diện cho một nhóm thuốc an thần mới:

– Đặc điểm dược lý:

Làm mất lo âu nhưng không gây an dịu, ngủ gà hoặc mất trí nhớ.

Không đối kháng hoặc hiệp đồng với các thuốc an thần hoặc barbiturat khác.

Dùng liều cao cũng không gây ức chế thần kinh trung ương rõ.

Tác dụng mạnh trên các triệu chứng tâm lý như lo âu, kém tập trung tư tưởng. Còn diazepam lại có tác dụng làm giãn cơ và chống mất ngủ tốt hơn.

Nhược điểm: khởi phát tác dụng chậm, kém tác dụng trên cơn hoảng sợ.

– Cơ chế tác dụng

Là chất đồng vận với receptor 5 – HT 1A có nhiều ở hệ viền, hồi hải mã, não giữa, đồi thị, hành – cầu não, thể vân, hạ khâu não và tiểu não. Cơ chế còn đang nghiên cứu, nhưng không tác dụng trên kênh Cl- qua GABA như BZD.

– Tác dụng không mong muốn:

Chóng mặt, mất ngủ, buồn nôn, nhức đầu, đau ngực, ù tai, lo âu. Cần điều chỉnh liều. Vì là thuốc mới, cần theo dõi thêm.

– Động học

Hấp thu nhanh qua đường uống nhưng có chuyển hóa qua gan lần thứ nhất do hydroxy hóa và mất alkyl, tuy nhiên lại tạo ra nhiều chất ch uyển hóa còn hoạt tính vào được thần kinh trung ương, có chất có tác dụng phong tỏa cả receptor α2. Thời gian bán thải là 2 – 4 giờ. Liều lượng: viên 5 – 10 mg (Buspar), dùng từ liều thấp, 3 lần/ ngày.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

BÁCH KHOA Y HỌC

Tác giả: Bác sĩ Đa Khoa Lê Đình Sáng; Trường Đại Học Y Khoa Hà Nội, khóa 2005-2011.

Email: Lesangmdgmail.com

Nguồn: Nhiều nguồn, chi tiết xem bài giới thiệu

CẢNH BÁO: Không có chuyên môn, không phải là nhân viên y tế, bạn không được phép tự sử dụng những thông tin có trong cuốn sách này để chẩn đoán và điều trị.

Thuốc Bổ Thần Kinh Nào Tốt?

THUỐC BỔ THẦN KINH NÀO TỐT?

Hiện nay với công việc và cuộc sống hiện đại phát triển nhanh chóng đã tạo ra những áp lực, sự stress cao và môi trường ô nhiễm, ồn ào đã tác động dẫn đến tình trạng thần kinh căng thẳng, làm suy giảm thần kinh, suy giảm não bộ khiến con người ngày càng trở nên mệt mỏi, thiếu sức sống bởi vậy ngoài chế độ ăn uống lành mạnh, giàu dinh dưỡng thì để khắc phục và cải thiện các triệu chứng trên thì việc sử dụng các thuốc bổ thần kinh tốt, hiệu quả và uy tín để giúp cơ thể khỏe mạnh, tinh thần sảng khoái, minh mẫn để có thể làm việc một cách hiệu quả và tập trung hơn là một điều cần thiết.

Thuốc bổ thần kinh là một sản phẩm thuốc bổ giúp cải thiện các triệu chứng suy giảm thần kinh như giảm trí nhớ, suy giảm mạch vành, xơ vữa mạch máu, thiểu năng tuần hoàn não, hội chứng tiền đình, làm giảm nhanh chóng các triệu chứng mất ngủ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, căng thẳng, suy giảm trí nhớ, suy nhược thần kinh,…Đặc biệt, thuốc bổ thần kinh được bào chế với các thành phần ưu việt giúp việc điều trị mang lại hiệu quả nhanh chóng.

Loại thuốc bổ thần kinh tốt, chất lượng là loại thuốc dành cho người làm việc căng thẳng, cho người bệnh nhân Parkinson, người bị tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, học sinh học tập căng thẳng,…với kết quả mang lại tốt và hoàn hảo.

Chống chỉ định khi dùng thuốc bổ thần kinh: Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với thành phần nào của thuốc, không dùng cho phụ nữ mang thai, có rối loạn về máu. – Người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thuốc bổ thần kinh với thành phần thiên nhiên dược liệu quý cùng công thức bào chế hiện đại và được nghiên cứu bởi các thầy thuốc, chuyên gia, bác sỹ hàng đầu được chứng minh có công dụng đặc biệt cao giúp hồi phục sức khỏe nhanh sau tai biến mạch máu não hoặc bị chấn thương sọ não, cải thiện rõ rệt chứng mất ngủ, chóng mặt giúp giấc ngủ sâu hơn và ngon hơn đặc biệt, viên uống thuốc bổ thần kinh còn có chức năng tăng khả năng miễn dịch, cải thiện chức năng sinh lý và làm đẹp da hoàn hảo.

Cùng với chế độ ăn uống dinh dưỡng, cân bằng, lành mạnh, đủ chất, rèn luyện thân thể qua tập thể dục thường xuyên và sử dụng loại thuốc bổ thần kinh tốt, chất lượng và uy tín sẽ giúp bạn và người thân yêu của mình sở hữu một sức khỏe tốt để có thể làm việc tập trung và có cuộc sống hoàn hảo, thoải mái và dễ chịu nhất.

Bài Thuốc Trị Suy Nhược Thần Kinh

Suy nhược thần kinh (tâm căn suy nhược) thuộc phạm vi nhiều chứng bệnh: kinh quý, chính xung, kiện vong (quên), đầu thống (đau đầu), thất miên (mất ngủ) của y học cổ truyền. Bệnh do nhiều nguyên nhân như lo nghĩ quá nhiều, làm việc học tập quá sức gây căng thẳng; do bản thân người bệnh thần kinh yếu (tiên thiên không đầy đủ) dẫn đến rối loạn các tạng tâm, can, tỳ, thận. Xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh theo từng thể.

Thể tâm và can khí uất kết

Người bệnh có biểu hiện tinh thần uất ức, hay phiền muộn, ngực đầy tức, bụng trướng đầy hơi, ăn kém, rêu lưỡi trắng, mạch huyền. Phép chữa là sơ can lý khí, an thần. Dùng một trong các bài:

Bài 1: câu đằng 12g, cúc hoa 8g, thảo quyết minh 12g, cam thảo dây 12g, tô ngạnh 8g, hương phụ 8g, chỉ xác 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2:Tiêu dao thang gia giảm: sài hồ 12g, hoàng cầm 12g, phục linh 12g, bạch thược 12g, thanh bì 8g, cam thảo 6g, bạc hà 8g, uất kim 8g, hương phụ 8g, chỉ xác 8g, táo nhân 8g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Gia giảm: nếu người bệnh biểu hiện mặt đỏ, miệng đắng (uất hóa hỏa) thêm đan bì 8g, chi tử 12g; nếu hay hồi hộp ngủ mê, rêu lưỡi vàng, mạch huyền hoạt (đàm hỏa uất kết) thêm trúc nhự 6g, bán hạ chế 8g; nếu khó thở tức ngực, cảm giác khó nuốt (đàm khí trở trệ) thêm tô ngạnh 8g, hậu phác 8g, bán hạ chế 8g.

Cúc hoa là vị thuốc trong bài Kỷ cúc địa hoàng thang gia giảm chữa suy nhược thần kinh do can thận âm hư.

Thể can thận âm hư

Thể này được chia làm 4 thể sau:

Âm hư hỏa vượng (âm hư dương xung): người bệnh hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ù tai, hay quên, hồi hộp hay xúc động, vui buồn thất thường, ngủ ít, hay nằm mê, miệng họng khô, người nóng bừng, táo bón, nước tiểu đỏ, mạch huyền tế sác. Phép chữa là tư âm giáng hỏa, bình can tiềm dương, an thần. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Kỷ cúc địa hoàng thang gia giảm: kỷ tử 12g, cúc hoa 8g, thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, câu đằng 12g, sa sâm 12g, mạch môn 12g, táo nhân 8g, bá tử nhân 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2: sinh địa 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, mạch môn 12g, chu sa 0,6g, cam thảo 6g, xuyên tiêu 8g, toan táo nhân 8g, phục linh 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

Gia giảm: nếu tinh thần hoảng hốt, hay xúc động thêm cam thảo 8 – 12g; nếu hoa mắt chóng mặt, hồi hộp thêm chân trâu mẫu 40g, mẫu lệ 12g.

Thể tâm, can, thận âm hư: Người bệnh biểu hiện đau lưng, ù tai, di tinh, ngủ ít, hồi hộp, nhức đầu, tiểu tiện trong, đại tiện táo, miệng khô, mạch tế. Phép chữa là bổ thận âm, bổ can huyết, an thần cố tinh. Dùng bài: thục địa 12g, kỷ tử 12g, hoàng linh 12g, hà thủ ô 12g, táo nhân 8g, bá tử nhân 8g, long nhãn 8g, kim anh tử 8g, khiếm thực 8g, thỏ ty tử 8g, tục đoạn 12g, ba kích 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Thể tâm tỳ hư: Người bệnh có biểu hiện ăn kém, ngủ ít, dễ hoảng sợ, sút cân, người mệt mỏi, hai mắt thâm quầng, hồi hộp, rêu lưỡi trắng, mạch nhu tế hoãn. Phép chữa là kiện tỳ an thần. Dùng bài: bạch truật 12g, hoài sơn 12g, long nhãn 8g, táo nhân 8g, đẳng sâm 12g, ý dĩ 12g, liên nhục 12g, bá tử nhân 8g, kỷ tử 12g, đỗ đen sao 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Thể thận âm, thận dương hư: Người bệnh biểu hiện sắc mặt trắng, lưng gối mỏi yếu, di tinh, liệt dương, lưng, chân tay lạnh, ngủ ít, tiểu tiện trong dài nhiều lần, lưỡi nhạt, mạch trầm vô lực. Phép chữa là ôn thận dương, bổ thận âm, an thần, cố tinh. Dùng một trong các bài:

Bài 1: Bát vị quế phụ gia giảm: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 4g, phục linh 8g, táo nhân 8g, viễn chí 6g, kim anh 12g, khiếm thực 12g, ba kích 12g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Bài 2: Hữu quy hoàn gia giảm: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, kỷ tử 12g, cao ban long 12g, đỗ trọng 8g, nhục quế 4g, phụ tử chế 8g, táo nhân 8g, viễn chí 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần.

Lưu ý: Chữa suy nhược thần kinh cần kết hợp nhiều phương pháp như dùng thuốc và tâm lý liệu pháp. Cần động viên, giải thích nguyên nhân gây bệnh để người bệnh tích cực hợp tác. Sau khi bệnh thuyên giảm, nên hướng dẫn người bệnh tự xoa bóp, khí công dưỡng sinh, thể dục và có chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý.

Đau Dây Thần Kinh Liên Sườn

(ĐTĐ) – Đau thần kinh liên sườn là hội chứng bệnh lý hay gặp. Đau thần kinh liên sườn do nhiều nguyên nhân gây nên, cũng có khi không tìm thấy nguyên nhân gọi là đau thần kinh liên sườn tiên phát.

Thuật ngữ thần kinh liên sườn là chỉ các dây thần kinh xuất phát từ đoạn tủy ngực D1 – D12. Rễ thần kinh tủy ngực sau khi qua lỗ ghép chia thành hai nhánh: nhánh sau (còn gọi là nhánh lưng) chi phối cho da và cơ lưng; nhánh trước (còn gọi là nhánh bụng) chi phối cho da, cơ phía trước bụng và ngực, đây chính là dây thần kinh liên sườn.

1. Triệu chứng

Căn bệnh này thường được dân gian mô tả bằng các từ “đau ngực”, “tức ngực”, “đau mạng sườn”. Đây là những cơn đau kéo dài hoặc xuất hiện từng đợt dọc theo dây thần kinh liên sườn.

Người bệnh thường chỉ đau ở một bên, trái hoặc phải; đau từ trước ngực (xương ức) lan theo “mạng sườn” ra phía sau ở cạnh cột sống. Có thể có điểm đau và hiện tượng tăng cảm giác ở vùng đau khi thầy thuốc khám thăm dò…

Đau dây thần kinh liên sườn thường xuất hiện khi có các bệnh nhiễm khuẩn (cúm, lao, thấp khớp), các bệnh bên trong (phổi, màng phổi, tim, gan) hay tổn thương ở đốt sống lưng (lao, ung thư nguyên phát hay di căn, thoái hóa, u tủy).

Nhiều trường hợp bệnh nhân đau từ ngoại vi (vùng ngực, xương ức) trở vào cột sống, cảm giác này tăng khi ho, hắt hơi hay thay đổi tư thế. Nhiều trường hợp đau do zona liên sườn (virus tấn công vào dây thần kinh). Biểu hiện ban đầu là đau, sau đó phát ban đỏ, mụn nước ở vùng da có dây thần kinh liên sườn đi qua. Cuối cùng xuất hiện ban da hình dãy từ cột sống tới xương ức. Bệnh nhân cần chú ý không để vỡ mụn nước vì sẽ làm dải ban đỏ – mụn nước lan rộng, gây chèn ép nhiều nơi.

Đau dây thần kinh liên sườn là triệu chứng của nhiều loại bệnh khác nhau, do đó cần phải theo một trình tự chẩn đoán:

+ Phát hiện sớm chứng đau của bệnh tim, phổi và bệnh nhiễm khuẩn.

+ Theo dõi kỹ, kết hợp khám lâm sàng và cận lâm sàng.

+ Đối với zona liên sườn, nên cho người bệnh bôi acyclovir (vacrax) mỗi ngày 2-3 lần vào dải mụn nước. Để xử lý chung cho chứng đau, có thể dùng các thuốc giảm đau, nếu cần cho thêm một ít thuốc an thần.

2. Nguyên nhân.

Do thoái hóa cột sống: thường gặp ở người cao tuổi, tính chất khu trú thường không rõ ràng. Tính chất đau là ê ẩm, không cấp tính, kèm theo đau âm ỉ cột sống ngực cả khi nghỉ và khi vận động, ấn vào điểm cạnh sống hai bên (cách chính giữa cột sống 2-3cm) bệnh nhân thấy tức nhẹ và dễ chịu.

Do lao cột sống hoặc ung thư cột sống: thường gặp ở những người tuổi trung niên trở lên, bệnh diễn biến nặng, khu trú tại vùng cột sống bị tổn thương. Tính chất đau là đau chói cả hai bên sườn, có khi đau như đánh đai, như bó chặt lấy ngực hoặc bụng bệnh nhân, dễ chẩn đoán nhầm với cơn đau thắt ngực hoặc dạ dày. Ấn cột sống sẽ có điểm đau chói, bệnh nhân đau liên tục suốt ngày đêm, tăng khi thay đổi tư thế hoặc vận động. Bệnh nhân có các triệu chứng toàn thân nặng như hội chứng nhiễm độc lao (sốt về chiều, mệt mỏi, sút cân…). Có thể thấy biến dạng cột sống nếu ở giai đoạn nặng…

Do bệnh lý tủy sống: đau dây thần kinh liên sườn thường là triệu chứng sớm của u rễ thần kinh, u ngoại tủy. Tính chất của nó thường đau một bên, khu trú rõ, đau kiểu đánh đai ở một bên sườn. Khám cột sống không thấy đau rõ ràng.

Do chấn thương cột sống: phải có yếu tố chấn thương.

Đau dây thần kinh liên sườn ở các bệnh lý cột sống, tủy sống thường là các triệu chứng sớm nên nếu được phát hiện sẽ có giá trị chẩn đoán sớm các bệnh lý trên. Nếu ở giai đoạn muộn thì đau dây thần kinh liên sườn chỉ là triệu chứng phụ. Bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại, người ta có thể phát hiện được sớm các bệnh lý cột sống, tủy sống.

Đau dây thần kinh liên sườn do nhiễm khuẩn: hay gặp nhất là đau dây thần kinh liên sườn do zona với biểu hiện qua 2 giai đoạn: giai đoạn cấp thường khởi phát bằng đau rát một mảng sườn, sau một, hai ngày thấy đỏ da, xuất hiện các mụn nước và xu hướng lan rộng theo phạm vi phân bố của dây thần kinh liên sườn. Bệnh nhân thấy ngứa và đau rát như bỏng, rất khó chịu, bệnh nhân không dám để cho vùng tổn thương tiếp xúc với quần áo, sờ mó có thể có sốt, mệt mỏi. Sau khoảng một tuần tổn thương khô, bong vảy, để lại sẹo và chuyển sang giai đoạn di chứng. Bệnh nhân thấy đau rát ở vùng tổn thương một thời gian, có khi kéo dài hàng tháng, nhất là ở người cao tuổi.

Đau dây thần kinh liên sườn tiên phát: một số tác giả cho là do lạnh hoặc do vận động sai tư thế hoặc quá tầm. Bệnh nhân xuất hiện đau ở vùng cạnh sống hoặc vùng liên sống – bả vai, có thể đau một hoặc hai bên, đau lan theo khoang liên sườn ra phía trước, đau âm ỉ cả ngày và đêm, đau khi hít thở sâu, thay đổi tư thế, ho, hắt hơi. Bệnh nhân đau tăng thường nhầm với bệnh lý của phổi. Ấn vùng cạnh sống tương ứng với khe gian đốt bệnh nhân thấy đau tức, đôi khi lan theo đường đi của dây thần kinh liên sườn. Da vùng đau không có biểu hiện tổn thương. Các xét nghiệm cho kết quả bình thường.

– Các nguyên nhân khác như đái tháo đường, nhiễm độc, viêm đa dây thần kinh ít gặp tổn thương dây thần kinh liên sườn.

3. Điều trị.

Trước hết cần điều trị nguyên nhân gây đau.

Nếu là đau dây thần kinh liên sườn tiên phát có thể tham khảo phác đồ sau:

+ Thuốc giảm đau thông thường như paracetamol, diclofenac… Các thuốc này có ưu điểm là rẻ tiền, dễ mua nhưng hiệu quả kém, có hại cho gan và có thể gây viêm loét đường tiêu hóa. Cần thận trọng dùng paracetamol cho người có tiền sử bệnh lý gan, nghiện rượu… Diclofenac không dùng cho người có tiền sử viêm loét dạ dày – tá tràng. Thuốc uống sau bữa ăn, chia làm 2- 3 lần trong ngày.

+ Thuốc điều trị đau thần kinh: nhóm gabapentin. Bản chất là các thuốc chống co giật, nhưng được phát hiện có tác dụng giảm đau trong các trường hợp có tổn thương dây, rễ thần kinh. Vì có tác dụng lên thần kinh trung ương nên trong một số trường hợp bệnh nhân thấy chóng mặt, choáng váng sau uống thuốc. Thường dùng liều nhỏ, tăng dần tới khi có tác dụng, nên uống thuốc trước khi đi ngủ hoặc nghỉ trưa, có thể dùng kéo dài vài tháng.

+ Thuốc giãn cơ vân: myonal, mydocalm… chỉ dùng cho các trường hợp đau nhiều, cảm giác co rút vùng sườn tổn thương. Nên dùng liều thấp, sau bữa ăn, thận trọng cho người có bệnh lý dạ dày – tá tràng, trẻ em và người già (do hệ thống cơ vân yếu). Không dùng cho bệnh nhân có bệnh nhược cơ.

– Vitamin nhóm B: B1, B6, B12 là các vitamin có vai trò quan trọng trong chuyển hóa của tế bào nói chung, nhất là tế bào thần kinh và bao myelin. Tuy nhiên cũng nên dùng theo chỉ định của thầy thuốc, không nên coi nó là thuốc bổ mà lạm dụng.

Phong bế thần kinh liên sườn

– Phong bế cạnh sống (do bác sĩ chuyên khoa thực hiện).

Điều trị đau thần kinh liên sườn do zona.

+ Giai đoạn cấp:

– Bôi tại chỗ hồ nước, xanh methylen. Không được sử dụng các thuốc mỡ bôi lên vùng tổn thương.

– Thuốc kháng virut: acyclovir viên 0,2g dùng 5 – 7 ngày. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

– Thuốc điều trị đau thần kinh: nhóm gabapentin.

– Thuốc kháng histamin: có tác dụng giảm phù nề tại vùng tổn thương. Tuy nhiên cũng có tác dụng an thần nhẹ, nên chỉ dùng vào buổi trưa và tối. Thận trọng dùng đối với người điều khiển phương tiện giao thông.

– Vitamin nhóm B: B1, B6, B12.

– An thần: dùng khi đau nhiều gây mất ngủ, thường dùng các thuốc an thần nhẹ như rotunda, rotundin…

+ Giai đoạn di chứng:

– Thuốc điều trị đau thần kinh: nhóm gabapentin.

– Vitamin nhóm B: B1, B6, B12.

– An thần.

Tóm lại, việc chẩn đoán và điều trị đau dây thần kinh liên sườn tiên phát không quá khó nhưng để tìm ra nguyên nhân gây đau thứ phát phải cần được khám bệnh tại các cơ sở chuyên khoa để loại trừ các nguyên nhân thực thể về cột sống, tủy sống và các bệnh lý khác.

Nguồn chúng tôi

(Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)