Vitamin A-D Là Thuốc Gì / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Sterogyl Là Thuốc Gì? Vitamin D Sterogyl Mở Nắp Dùng Được Bao Lâu?

Được nhiều mẹ bỉm sữa rỉ tai nhau nên sử dụng cho bé khi cơ thể bé thiếu hụt vitamin D hay cần bổ sung vitamin D để tăng cường sức khỏe, giúp bé phát triển tốt hơn, vitamin D Sterogyl đang là cái tên “hot hit” được review tích cực trên các diễn đàn, hội nhóm mẹ bỉm sữa nuôi con hiện nay. Vậy vitamin D Sterogyl là thuốc gì, có tác dụng ra sao, giá bán là bao nhiêu, nên sử dụng và bảo quản Sterogyl như thế nào?

Vitamin D Sterogyl là thuốc gì?

Thực tế hiện nay vẫn còn nhiều mẹ bỉm sữa nhầm lẫn trong việc sử dụng vitamin D Sterogyl để chăm sóc sức khỏe cho bé, khi cho rằng Sterogyl là một sản phẩm thuốc điều trị thiếu hụt vitamin D ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên, về bản chất vitamin D Sterogyl không phải là thuốc điều trị bệnh, mà chỉ là một sản phẩm chức năng có tác dụng bổ sung hàm lượng vitamin D tốt cho cơ thể, giúp ngăn ngừa và cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin D ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Sterogyl không có tác dụng điều trị bất cứ một bệnh lý nào mà chỉ thông qua việc bổ sung hàm lượng vitamin D2 (là một dạng của vitamin D), từ đó giúp ngăn ngừa và cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin D với các biểu hiện thường gặp như: quấy khóc nhiều, khó ngủ, ngủ không sâu giấc, không được lâu, dễ bị giật mình, hay ra mồ hôi trộm vào ban đêm dù trời không nóng, mọc răng chậm, chậm biết đi, biết bò,…

Vitamin D Sterogyl là một sản phẩm vitamin D cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được bào chế dưới dạng dung dịch nhỏ giọt, được đóng gói dưới dạng chai thủy tinh màu nâu với dung tích 20ml chứa hàm lượng vitamin D2 2000000UI/100ml. Mỗi giọt dung dịch vitamin D Sterogyl sẽ cung cấp hàm lượng vitamin D2 400IU cho bé. 1 ml dung dịch Vitamin D Sterogyl là 50 giọt, một chai 20ml chứa 1000 giọt.

Vitamin D Sterogyl có tác dụng gì?

Bổ sung hàm lượng vitamin D cần thiết cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Giúp phòng ngừa và cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin D cho trẻ

Hỗ trợ cơ thể hấp thụ canxi tốt hơn.

Đối tượng sử dụng Vitamin D Sterogyl

Vitamin D Sterogyl là sản phẩm được nghiên cứu và phát triển dành riêng cho trẻ từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi. Hỗ trợ tốt đối với các trường hợp muốn bổ sung vitamin D cho trẻ hay cải thiện tình trạng thiếu hụt vitamin D cho trẻ.

Những dấu hiệu cho thấy trẻ đang bị thiếu hụt vitamin D

– Dấu hiệu sớm:

– Dấu hiệu muộn:

Trẻ mọc răng chậm, răng mọc không cân đối

Thóp rộng, bờ thóp mềm, lâu liền thóp

Đầu bẹt, xương sọ mềm, khi ấn vào sẽ bị lõm và trở lại bình thường khi nhấc tay ra

Biến dạng xương sườn và lồng ngực, vẹo cột sống, chân vòng kiềng

Trường hợp nặng, trẻ có thể bị co giật do hạ canxi trong máu.

Hướng dẫn cách dùng vitamin D Sterogyl

Liều dùng vitamin D Sterogyl

Đối với bé từ sơ sinh đến 18 tháng tuổi: 2 giọt/ngày

Đối với bé bị rụng tóc vành khăn: 3-4 giọt/ngày, uống liên tục trong vòng 3 tuần-1 tháng liên tục rồi dừng và quay trở lại mức 2 giọt/ngày

Cách uống vitamin D Sterogyl cho trẻ sơ sinh

Đối với trẻ sơ sinh, không nên cho bé uống vitamin D Sterogyl trực tiếp mà nên pha vào sữa, nước, nước hoa quả, bột hoặc cháo của bé. Pha vitamin D Sterogyl với một 1 thìa nhỏ thức ăn/đồ uống của bé, không nên cho vào cả bình sữa hoặc cả bát cháo, tránh hao hụt dưỡng chất.

Lưu ý khi sử dụng Sterogyl

Sử dụng Sterogyl đúng liều lượng hướng dẫn, không tự ý tăng liều dùng khi chưa có chỉ dẫn của bác sĩ, chuyên gia.

Ngưng sử dụng và tham khảo tư vấn của chuyên gia nếu trong quá trình cho bé sử dụng Sterogyl xuất hiện bất cứ biểu hiện bất thường nào.

Cách bảo quản vitamin D Sterogyl

Vitamin D Sterogyl được đóng gói dưới dạng chai thủy tinh có nắp đậy kín nên việc bảo quản cũng khá đơn giản. Các bạn chỉ cần chú ý đậy kín nắp sản phẩm sau khi sử dụng, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi ẩm thấp, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, để xa tầm tay trẻ em.

Một số câu hỏi thường gặp khi sử dụng vitamin D Sterogyl

Vitamin D Sterogyl mở nắp dùng được bao lâu?

Hạn sử dụng của Sterogyl theo quy định của hãng sản xuất là 3 tháng kể từ ngày sản xuất. Với chai Sterogyl đã mở nắp thì các bạn chú ý sử dụng trong vòng 1 tháng kể từ ngày mở nắp để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Nên cho bé uống vitamin D Sterogyl vào lúc nào để có hiệu quả tốt nhất?

Vitamin D là một loại vitamin tan trong chất béo, được hấp thụ tốt nhất khi kết hợp với các thực phẩm giàu chất béo. Do đó, thời điểm thích hợp nhất để bạn cho bé uống vitamin D Sterogyl là trong hoặc ngay sau bữa ăn.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tạo thói quen cho bé uống Sterogyl vào bữa ăn sáng. Bởi đây là thời điểm cơ thể dễ dàng hấp thu các dưỡng chất bổ sung, từ đó hỗ trợ cơ thể hấp thụ toàn bộ lượng vitamin D bổ sung, từ đó giúp việc sử dụng Sterogyl đạt hiệu quả nhanh chóng và tối ưu hơn.

Tôi có thể cho bé sử dụng Sterogyl quá liều lượng quy định hay không?

Liều dùng vitamin D Sterogyl đã được nghiên cứu phù hợp với nhu cầu cơ thể của bé mỗi ngày. Việc cho bé sử dụng Sterogyl quá liều lượng vừa không thể mang đến những hiệu quả chăm sóc sức khỏe tốt hơn mà còn tiềm ẩn những nguy cơ gây hại cho sức khỏe của bé do sử dụng Sterogyl quá liều.

Những nguy cơ sức khỏe khi cho bé sử dụng Sterogyl quá liều bao gồm: nhức đầu, chán ăn, sụt cân, chậm lớn, buồn nôn, nôn mửa, khát nước dữ dội, huyết áp cao. Ngay khi bé xuất hiện những biểu hiện cần báo ngay cho bác sĩ để được khắc phục kịp thời.

Sterogyl giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

Hiện nay trên thị trường Sterogyl đang được bán với giá dao động trên dưới 200.000 VNĐ/chai 20ml. Tại chúng tôi sản phẩm đang được bán với giá ưu đãi chỉ còn 128.00 VNĐ/lọ. chúng tôi vận chuyển toàn quốc, giao hàng thanh toán tận nơi, hỗ trợ khách hàng đổi trả trong vòng 5 ngày và hoàn tiền 150% nếu khách hàng phát hiện hàng giả, kém chất lượng.

Thuốc Vitamin Nhóm D Cholecalciferol (Vitamin D3)

Hoạt chất : Cholecalciferol (Vitamin D3)

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A11CC05.

Brand name:

: Cholecalciferol, Vitamin D3, Goldgro W,Vitamin D-TP,Babi B.O.N, Depedic, Supvid3, D3 Care, Ergomin,Viosterol, Aquadetrim Vitamin D3,Uvédose 100.000 U.I, Vitamin D3 BON,Effcal tablets,D-Cure 25.000 I.U,Aquavit-D3,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Một đơn vị quốc tế vitamin D có 25 nanogam cholecalciferol , nghĩa là 1 mg cholecalciferol tương đương với 40 000 đơn vị quốc tế vitamin D.

Cholecalciferol

Dung dịch uống: 7,5 microgam/giọt (Adrigyl).

Dung dịch uống và tiêm bắp: 5 mg/ml (Vitamin D 3 BON). Alfacalcidol:

Nang: 0,25 và 1 microgam (Un – alfa).

Dung dịch uống: 2 microgam/ml (Un – alfa).

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 2 microgam/ml (Un – alfa).

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Bổ sung cho khấu phần ăn.

Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng.

Giảm phosphat huyết gia đình (còi xương kháng vitamin D).

Còi xương phụ thuộc vitamin D.

Loạn dưỡng xương hoặc giảm calci huyết thứ phát do bệnh thận mạn.

Còi xương và nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh. Loãng xương do corticosteroid.

Suy cận giáp hoặc giả suy cận giáp.

Loãng xương.

Các chỉ định khác như luput thông thường, viêm khớp dạng thấp, vấy nến: Chưa được chứng minh đầy đủ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Khi tính liều lượng cho các thuốc tương tự vitamin D, phải kế đến lượng cholecalciferol từ thức ăn đưa vào cơ thế. Lượng này thay đổi tùy từng người. Phải dựa vào nguyên nhân và mức độ nặng của giảm calci-huyết đế điều chỉnh liều và đế duy trì nồng độ calci trong huyết thanh từ 9 – 10 mg/dl. Trong điều trị suy cận giáp, giả suy cận giáp và giảm phosphat huyết, khoảng cách giữa liều điều trị và liều nhiễm độc rất hẹp. Tăng calci huyết có thế xảy ra với bất cứ liều điều trị nào của thuốc tương tự vitamin D nên nhất thiết phải giám sát cấn thận calci-huyết.

Trong khi điều trị bằng thuốc tương tự vitamin D, phải cho một lượng calci thỏa đáng thông qua chế độ ăn hoặc bổ sung thêm calci; tuy nhiên, cho calci quá nhiều có thế gây tăng calci huyết. Phải giảm liều thuốc tương tự vitamin D khi các triệu chứng tốt lên và trước khi các thông số sinh hóa và xương trở lại bình thường vì nhu cầu đối với thuốc tương tự vitamin D thường giảm khi xương lành. Đối với người bệnh liệt giường, đặc biệt trẻ em, đôi khi phải giảm liều đế tránh tăng calci huyết.

Hiện nay có nhiều loại thuốc tương tự vitamin, chọn dùng thuốc nào phụ thuộc vào nguyên nhân của bệnh và đặc tính của thuốc. Đế điều trị và dự phòng thiếu hụt vitamin D, cholecalciferol thường được ưa dùng.

Liều dùng: Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng còi xương:

Đối với trẻ bú mẹ hoàn toàn hay một phần, cho bổ sung 400 đvqt vitamin D bắt đầu vài ngày sau khi sinh; tiếp tục bổ sung suốt trong thời kỳ bú mẹ cho tới khi cai sữa và bắt đầu nuôi bằng sữa toàn phần hoặc sữa tăng cường vitamin D ngày ít nhất 1 lít. Tất cả các trẻ nào không bú mẹ mà tiêu thụ dưới 1 lít sữa hoặc sữa tăng cường vitamin D mỗi ngày, phải bổ sung thêm 400 đvqt vitamin D mỗi ngày. Trẻ em có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin D (như kém hấp thu mỡ, dùng thuốc chống động kinh) cần phải bổ sung vitamin D liều cao hơn đế đạt được tình trạng bình thường của vitamin D. Trẻ lớn hơn (thiếu niên), nếu hàng ngày không tiêu thụ 400 đvqt vitamin D từ sữa hoặc thức ăn tăng cường vitamin D cũng phải bổ sung thêm 400 đvqt vitamin D, nhưng hiện nay đã được khuyến cáo lại là 600 đvqt /ngày (tháng 11 năm 2010).

Hiện nay khấu phần ăn được khuyến cáo (RDA) đối với vitamin D như sau: (theo Ban thực phấm và dinh dưỡng Viện Y học thuộc các Viện hàn lâm quốc gia Mỹ 2010)

0 – 1 tuổi : 400 đvqt (10 microgam)

1 – 70 tuổi : 600 đvqt (15 microgam)

Phụ nữ mang thai : 600 đvqt (15 microgam)

Mẹ cho con bú : 600 đvqt (15 microgam)

Hoạt tính sinh học của 40 đvqt bằng 1 microgam

Cholecalciferol Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng:

Dự phòng: Uống: Bổ sung cho chế độ ăn để dự phòng thiếu vitamin D ở người lớn và trẻ em: Uống 10 microgam (400 đvqt) hàng ngày. Liều có thể tăng lên 20 microgam (800 đvqt) đối với người ít phơi nắng, hoặc chế độ ăn thiếu vitamin D.

Điều trị bệnh còi xương và nhuyễn xương do dinh dưỡng: Trẻ em và người lớn (hấp thu bình thường): 25 – 125 microgam/ngày (1000 – 5000 đvqt) trong 6 – 12 tuần. Trẻ em kém hấp thu: 250 – 625 microgam/ngày (10 000 – 25 000 đvqt). Người lớn kém hấp thu: 250 – 7500 microgam/ngày (10 000 – 300 000 đvqt).

Giảm phosphat – huyết gia đình : (Còi xương kháng vitamin D)

Trẻ em: Ban đầu 1 000 – 2 000 microgam/ngày (40 000 – 80 000 đvqt) kèm bổ sung phosphat; liều hàng ngày tăng thêm 250 – 500 microgam (10 000 – 20 000 đvqt) cách nhau 3 – 4 tháng. Người lớn: 250 – 1 500 microgam/ngày (10 000 – 60 000 đvqt) kèm bổ sung phosphat.

Còi xương phụ thuộc vitamin D: Bổ sung thêm calci Trẻ em: < 1 tháng tuổi: 25 microgam/ngày (1000 đvqt) trong 2 – 3 tháng; khi thấy trên X-quang xương đã lành, liều phải giảm xuống 10 microgam/ngày (400 đvqt/ngày)

Trẻ em 1 – 12 tháng tuổi: 25 – 125 microgam/ngày (1000 – 5 000 đvqt/ngày) trong 2 – 3 tháng. Khi thấy trên X-quang xương đã lành, liều phải giảm xuống 10 microgam/ngày (400 đvqt/ngày).

Người lớn: 250 microgam – 1,5 mg (10 000 – 60 000đvqt/ngày); có thể cần đến liều cao tới 12,5 mg/ngày.

Suy cận giáp: Trẻ em: 1,25 – 5 mg/ngày (50 000 – 200 000 đvqt) kèm bổ sung calci. Người lớn: 625 microgam – 5 mg/ngày (25 000 – 200 000 đvqt) kèm bổ sung calci.

Thiếu vitamin D kết hợp với bệnh thận mạn (giai đoạn 3: GFR 30 – 59 ml/phút – giai đoạn 4: GFR 15-29 ml/phút), mức 25-hydroxyvitamin D huyết thanh [25-(OH)D] < 30 mg/ml.

Nồng độ 25(OH)D huyết thanh 16 – 30 mg/ml:

Trẻ em: 2 000 đvqt hàng ngày trong 3 tháng hoặc 50 000 đvqt cách nhau 1 tháng trong 3 tháng. Người lớn: 50 000 đvqt cách nhau 1 tháng trong 6 tháng.

Nồng độ 25-(OH)D huyết thanh 5 – 15 mg/ml:

Trẻ em: 4 000 đvqt mỗi ngày trong 12 tuần hoặc 50 000 đvqt cách nhau 2 tuần trong 12 tuần. Người lớn: 50 000 đvqt /tuần trong 4 tuần, tiếp theo mỗi tháng một lần, trong 2 tháng.

Nồng độ 25-(OH)D huyết thanh < 5 mg/ml:

Trẻ em: 8 000 đvqt/ngày trong 4 tuần, tiếp theo là 4 000 đvqt/ngày trong 2 tháng hoặc 50 000 đvqt/tuần, trong 4 tuần, tiếp theo là 50 000 đvqt, 2 lần/tháng trong 2 tháng. Người lớn: 50 000 đvqt/tuần trong 12 tuần, sau đó mỗi tháng một lần trong 3 tháng.

Loãng xương hay nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh lâu dài: Uống 1 000 đvqt/ngày.

Loãng xương do dùng corticosteroid: Uống 50 000 đvqt 3 lần mỗi tuần.

Loãng xương: Uống 25 – 250 microgam/ngày, phối hợp với calci và fluorid.

4.3. Chống chỉ định:

Tiền sử mẫn cảm với vitamin D.

Tăng calci máu do bất cứ nguyên nhân nào Sỏi thận kèm tăng calci niệu Cường cận giáp tiên phát.

4.4 Thận trọng:

Phải hết sức thận trọng khi dùng vitamin D cho người suy thận hoặc sỏi thận, bệnh tim, hoặc xơ vữa động mạch vì nếu những người này có tăng calci huyết, nguy cơ bệnh sẽ nặng lên.

Phải thận trọng khi dùng vitamin D cho người đang dùng glycosid trợ tim vì tăng calci huyết gây loạn nhịp tim ở các người bệnh này Phải giám sát nồng độ phosphat trong huyết tương trong khi điều trị vitamin D đế giảm nguy cơ calci hóa lạc chỗ. Cũng phải giám sát đều đặn nồng độ calci huyết đặc biệt ban đầu và khi có triệu chứng nghi nhiễm độc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: Miễn xếp loại

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Tăng calci-huyết trong thời kỳ mang thai có thế gây dị dạng (hẹp van động mạch chủ, bệnh võng mạc và chậm phát triến tinh thần và thế lực) và suy cận giáp cho thai nhi. Sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thai chưa được xác định; tuy nhiên, nguy cơ đối với bà mẹ và thai nhi do không được điều trị suy cận giáp hoặc giảm phosphat huyết có thế còn lớn hơn nguy cơ do dùng các thuốc tương tự vitamin D. Khấu phần dinh dưỡng khuyến cáo đối với vitamin D (RDA) hiện nay là 600 đvqt (15 microgam).

Nếu khấu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại, nên bổ sung vitamin D tới liều RDA trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Vitamin D tiết vào sữa và nồng độ vitamin D trong sữa tương quan với lượng vitamin D trong huyết thanh của trẻ bú mẹ hoàn toàn. Vì vậy, không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA (600 đvqt hoặc 15 microgam) cho người cho con bú. Nên dùng vitamin D phụ thêm, nếu khấu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại. Nếu bà mẹ dùng vitamin D liều dược lý, phải giám sát chặt chẽ tăng calci huyết và các dấu hiệu nhiễm độc vitamin D ở trẻ bú mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thế xảy ra quá liều vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng nhạy cảm với các thuốc tương tự vitamin D và sẽ dẫn đến những biếu hiện lâm sàng của tăng calci máu. Calcitriol (Biệt dược Rocaltrol) đã được dùng trong 15 năm với mọi chỉ định, tỷ lệ ADR rất hiếm (< 0,001%).

Nguy cơ tăng calci huyết và tăng phospho huyết :

Triệu chứng cấp: Chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón.

Triệu chứng mạn: Calci hóa các mô mềm, loạn dưỡng calci-hóa, rối loạn thần kinh cảm giác.

Đối với Stegoryl 15H có chứa dầu lạc nên có thế gây sốc phản vệ, mày đay

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nên tránh điều trị quá tích cực giảm calci huyết, vì chuyến thành tăng calci huyết còn nguy hiếm hơn. Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 – 10 mg/decilít (4,5 – 5 mEq/lít). Nồng độ calci huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilít.

Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ urê máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiếu 24 giờ.

Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.

Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch đế làm tăng thế tích nước tiếu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.

Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột. Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi niệu thiazid cho những người suy cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết. Trong trường hợp đó cần phải giảm liều vitamin D hoặc ngừng dùng vitamin D tạm thời. Dùng lợi tiểu thiazid ở những người suy cận giáp gây tăng calci huyết có lẽ là do tăng giải phóng calci từ xương.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với phenobarbital và/ hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng enzym gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroxycholecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.

4.9 Quá liều và xử trí: Triệu chứng:

Cần thông báo cho người bệnh về những nguy hiểm và triệu chứng quá liều vitamin D. Triệu chứng sớm của tăng calci huyết gồm có: Yếu cơ, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô mồm, có vị kim loại, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chóng mặt, ù tai, mất phối hợp động tác, phát ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, xương. Triệu chứng muộn do hậu quả của tăng calci huyết: Vôi hóa thận, sỏi thận, tổn thương thận (đái nhiều, đái đêm, uống nhiều, nước tiểu giảm cô đặc).

Phải thường xuyên định lượng nồng độ calci huyết và phải duy trì calci huyết ở mức 9 -10 mg/dl (4,5 – 5 mEq/l), không được vượt quá 11 mg/dl. Phải cho uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu, như vậy để ngăn tạo thành sỏi thận ở người có tăng calci niệu. Trong khi điều trị bằng các thuốc tương tự vitamin D, phải định kỳ định lượng calci, P, Mg, nitơ urê máu (BUN) và phosphatase kiềm trong huyết thanh và nồng độ calci, phosphat trong nước tiểu 24 giờ. Nồng độ phosphatase trong huyết thanh giảm thường xảy ra trước khi tăng calci huyết ở người bị nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận. Phải ngừng ngay thuốc và calci bổ sung, duy trì chế độ ăn nghèo calci, cho uống hoặc truyền dịch tĩnh mạch. Nếu cần, dùng corticosteroid hoặc thuốc lợi tiểu thải calci như furosemid và ethacrynic acid để làm giảm nồng độ calci huyết thanh. Có thể cho thấm phân máu hoặc màng bụng Nếu mới uống, cho rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã qua dạ dày, cho uống dầu khoáng để thúc đấy đao thải qua phân.

Sau khi calci huyết trở lại bình thường, có thể cho điều trị lại nếu cần với liều thấp hơn. Liệu pháp calcitriol có thể cho lại với liều uống 0,25 microgam hoặc liều tiêm tĩnh mạch 0,5 microgam thấp hơn liều trước đã gây tăng calci huyết. Kháng tác dụng tăng calci huyết của các thuốc tương tự vitamin D có thể xấy ra ở người bệnh giảm magnesi huyết.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương. Cholecalciferol (vitamin D 3), cùng với hormon tuyến cận giáp và calcitonin điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Vitamin D có tác dụng duy trì nồng độ calci và phosphor bình thường trong huyết thanh bằng cách tăng hấp thu các chất khoáng này từ thức ăn ở ruột non. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol huy động calci từ xương vào máu và đấy mạnh tái hấp thu phosphat ở ống thận và tác động trực tiếp lên các tế bào tạo xương để kích thích phát triển xương. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol có tác dụng ức chế ngược đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).

Vitamin D rất cần thiết trong vận chuyển calci từ ruột và trong chuyển hóa xương.

Nhu cầu hàng ngày vitamin D ở người lớn ít và có thể đáp ứng chủ yếu bằng phơi nắng và/hoặc do thức ăn. Khấu phần ăn hàng ngày khoảng 200 – 400 đơn vị vitamin D (5 – 10 microgam cholecalciferol hoặc ergocalciferol) thường được coi là đủ đối với người lớn khỏe mạnh. Nhu cầu cũng có thể cao hơn ở người ít được tiếp xúc với ánh nắng như những người cao tuổi sống trong buồng kín.

Rất ít thức ăn trong thiên nhiên chứa vitamin D. Các nguồn chứa vitamin D gồm có cá nhiều mỡ, gan và mỡ của các động vật dưới nước (như hải cấu, gấu bắc cực), dầu gan cá thu, cá tuyết, những nguồn khác có ít vitamin D hơn, gồm bơ, trứng và gan. Ớ một số nước, sữa cho trẻ em được tăng cường vitamin D ở nồng độ 10 microgam/lít nhưng lượng vitamin D thay đổi rất nhiều trong các sản phấm này. Quá trình nấu nướng không ảnh hưởng đến hoạt tính của vitamin D.

Thiếu vitamin D gây bệnh còi xương ở trẻ em và bệnh nhuyễn xương ở người lớn. Thiếu vitamin D làm giảm nồng độ ion calci trong máu, dẫn đến tăng PTH.

Nếu chưa xảy ra biến dạng vĩnh viễn ở xương, người lớn có khả năng hấp thu và hoạt hóa được cholecalciferol thì dùng các hợp chất này có thể hết hoàn toàn các dấu hiệu còi xương hoặc nhuyễn xương.

Chức năng sinh lý chính xác của vitamin D ở não, tim, tụy, tế bào đơn nhân, tế bào lympho hoạt hóa và da còn chưa biết mặc dù vitamin D có tác dụng chống tăng sinh và hỗ trợ biệt hóa mạnh. Hiện nay rất ít chứng cứ cho thấy thiếu hụt vitamin D dẫn đến các rối loạn lớn ở các cơ quan và hệ thống tế bào nêu trên. Khả năng thiếu hụt vitamin D có thể kết hợp với tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng, vú và tuyến tiền liệt đã được đề xuất từ chứng cứ dịch tễ học từ người sống ở vùng cao, có nhưng chứng cứ hiện nay còn quá hạn chế để chỉ ra dứt khoát là thiếu vitamin D là một nguy cơ gây ung thư.

Cơ chế tác dụng:

Vitamin D 3 là dạng tự nhiên của vitamin D, có trong động vật và người.

Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là cùng với hoóc môn tuyến cận giáp và hoóc môn calcutinin điều chỉnh việc chuyển hóa canxi và phosphat.

Vitamin D 3 là thành phần chống còi xương mạnh. Nó cần thiết cho chức năng của tuyến cận giáp. Vị trí mục tiêu quan trọng nhất của vitamin D là ở ruột, thận và hệ thống xương. Vitamin D 3 đóng vai trò chính trong việc hấp thụ canxi và photphat từ ruột, vận chuyển muối khoáng, tham gia vào quá trình canxi hoá của xương, điều chỉnh lượng canxi và phosphat được thải ra ngoài qua thận, duy trì nồng độ canxi và phosphat ở mức bình thường. Mức độ tập trung các ion canxi ảnh hưởng lên số lượng các quy trình sinh hóa quan trọng chịu trách nhiệm cho việc duy trì độ chắc khỏe của cơ, kích thích thần kinh và đông máu. Vitamin D 3 tham gia vào quá trình tổng hợp adenosine, triphotphat và tương phản với hoóc môn cortisol, là loại hooc môn ngăn cản việc hấp thu canxi. Vitamin D 3 tham gia vào chức năng bình thường của hệ miễn dịch, ảnh hướng đến việc sản sinh các tế bào miễn địch.

Việc sử dụng dung dịch Vitamin D 3 đồng thời các bệnh như rối loạn gan, suy giảm chức năng tuyến tụy. Chế độ ăn uống thiếu vitamin D 3 làm suy yếu khả năng hấp thụ vitamin, thiếu canxi, và thiếu tắm nắng sẽ dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ nhỏ trong suốt quá trình tăng trưởng và loãng xương ở người lớn. Đối với phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến các dấu hiệu của bệnh uốn ván và chậm phât triển tế bào trong trẻ sơ sinh.

Việc sử dụng vitamin D để phòng ngừa bệnh còi xương là cần thiết cho hầu hết các trẻ nhỏ và các bé mới chập chững biết đi. Những phụ nữ thường bị ảnh hưởng bởi chứng loãng xương trong suốt quá trình tiền mãn kinh do thay đổi hoóc môn nên tăng lượng dùng vitamin D hàng ngày. “

Vitamin D 3 hoạt hóa kiềm phosphat. Mức độ kiềm phosphat bị sụt giảm trong suốt quá trình điều trị còi xương có thể là dấu hiệu cần bổ sung lượng vitamin D thích hợp.

Việc sử dụng thuốc cho từng cá nhân được quyết định do nhu cầu và cần phải xem xét tất cả những nguồn có thể cung cấp loại vitamin này.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Hấp thu: Vitamin D và các thuốc tương tự được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nếu hấp thu mỡ bình thường. Các vitamin D 2 và D 3 đều được hấp thu từ ruột non, vitamin D 3 có thể được hấp thu tốt hơn. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết. Xấp xỉ 80% lượng vitamin D dùng theo đường uống được hấp thu theo cơ chế này. Hiện nay chưa rõ tuổi già có làm thay đổi hấp thu sinh lý vitamin D ở đường tiêu hóa không.

Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học. Bước chuyển hóa đầu tiên xảy ra ở microsom của gan, ở đây cholecalciferol bị hydroxyl hóa ở vị trí carbon 25 tạo thành calcifediol (25 – hydroxy – cholecalciferol). Bước thứ 2 xảy ra ở thận, ở đó tạo thành 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol nhờ enzym 25 hydroxy – cholecalciferol -1 hydroxylase có trong ti thể của vỏ thận. Sau đó 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol được chuyển tới mô đích (ruột, xương, một phần ở thận và tuyến cận giáp) nhờ các protein liên kết đặc hiệu trong huyết tương.

Nồng độ bình thường của 25-hydroxyvitamin D (các chất chuyển hóa của cholecalciferol ở gan) trong huyết tương dao động từ 8 – 80 nanogam/ml. Nồng độ dưới 11 nanogam/ml được coi là thiếu hụt vitamin D ở trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ và trẻ em ít tuổi. Tuy nồng độ cần thiết để duy trì chuyển hóa bình thường calci và duy trì khối xương tốt nhất ở trẻ lớn và người trung niên còn chưa biết đầy đủ, nhưng đối với người cao tuổi có thể cần phải tăng lượng vitamin D đưa vào cơ thể để đạt được mục tiêu trên.

Thấm phân máu không tác động đến nồng độ paricalcitol trong huyết tương.

Phân bố: Sau khi hấp thu, cholecalciferol vào máu thông qua vi thể dưỡng chấp của bạch mạch và sau đó kết hợp chủ yếu với một alpha-globulin đặc biệt (protein gắn vitamin D). Các chất chuyển hóa (hydroxyl hóa) của cholecalciferol cũng tuần hoàn trong máu kết hợp với cùng alpha-globulin. 25-hydroxylcholecalciferol được dự trữ ở mỡ và cơ trong một thời gian dài. Khi vitamin D vào tuần hoàn toàn thân từ bạch mạch thông qua ống ngực hoặc từ da, vitamin D sẽ tích lũy ở gan trong vòng vài giờ.

Đào thải: Ớ gan, cholecalciferol được hydroxyl hóa ở ty lạp thể thành 25-hydroxycholecalciferol (calcifediol) tương ứng. Các hợp chất này lại hydroxyl hóa ở thận nhờ enzym vitamin D 1-hydroxylase để tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính 1,25-dihydroxycholecalciferol (calcitriol) tương ứng. Nửa đời của các chất chuyển hóa 25-hydroxy trong máu khoảng từ 10 ngày đến 3 tuần và nửa đời của các chất chuyển hóa 1,25-hydroxy khoảng 4 – 6 giờ. Tiếp tục chuyển hóa thêm ở thận để tạo thành các dẫn chất 1,24,25-trihydroxy. Trong số các thuốc tương tự tổng hợp, alphacalcidol, dihydrotachysterol và doxercalciferol được chuyển trực tiếp ở gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính (calcitriol, 25-hydroxydihydrotachysterol). Sau khi uống paricalcitol, thuốc chuyển hóa mạnh. In vitro cho thấy paricalcitol được chuyển hóa nhờ các enzym ở gan và không ở gan, bao gồm cytochrom P 450 (CYP) isozym 24.3A4. và uridin diphosphat-glucuronosyltransferase (UGT) 1A4. Sau khi uống paricalcitol ở người có bệnh thận mạn, nửa đời trung bình là 17 – 20 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch paricalcitol với liều dao động từ 0,04 – 0,24 microgam/kg, nồng độ thuốc giảm nhanh trong 2 giờ đầu, tiếp theo là đào thải theo log-tuyến tính với nửa đời trung bình khoảng 14 – 15 giờ. Paricalcitol đào thải chủ yếu qua mật và phân. Paricalcitol không loại bỏ được bằng thấm phân máu.

Các hợp chất vitamin D và các chất chuyển hóa chủ yếu đào thải qua mật và phân, chỉ một lượng nhỏ qua nước tiểu. Một ít qua tuần hoàn ruột gan nhưng có vai trò không đáng kể vào cơ chế duy trì vitamin D.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản vitamin D trong bao gói, kín, tránh ánh sáng và ấm, ở nhiệt độ dưới 25 o C.

Ớ dạng dung dịch: Sử dụng thuốc ngay sau khi đã mở bao gói, tránh tiếp xúc với ánh sáng. Vitamin D có thể liên kết mạnh với chất dẻo, dẫn đến một lượng thuốc đáng kể bị lưu giữ tại bao gói và bộ tiêm truyền.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 Là Gì? Tác Dụng, Liều Dùng &Amp; Giá Bán Hộp 1 Lọ

Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 là gì?

Thông tin thuốc

Tên thuốc: Aquadetrim Vitamin D3

Thành phần hoạt chất: Cholecalciferol

Nồng độ, hàm lượng: 15000 IU/ml

Số đăng ký: VN-11180-10

Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ

Nhà sản xuất: Medana Pharma Spolka Akcyjna

Nhà phân phối: Công ty cổ phần Dược-Thiết bị YT Đà Nẵng-Dapharco

Tác dụng, công dụng

Tác dụng của thuốc Aquadetrim Vitamin D3 là gì?

Nhóm sản phẩm

Chỉ định Thuốc có tác dụng gì? Chữa trị bệnh gì?

Chống chỉ định Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều dùng

Liều dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3 cho người lớn như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc cho người lớn trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Liều dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3 cho trẻ em như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn về liều dùng, cách dùng thuốc theo độ tuổi trẻ em trên tờ hướng dẫn sử dụng.

Cách dùng

Nên dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3 như thế nào?

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?

Trong các trường hợp sử dụng thuốc quá liều hay uống quá nhiều thuốc phải cấp cứu, người nhà cần đem theo toa thuốc/lọ thuốc nạn nhân đã uống. Ngoài ra, người nhà cũng cần biết chiều cao và cân nặng của nạn nhân để thông báo cho bác sĩ.

Nên làm gì nếu quên một liều?

Tốt nhất vẫn là uống thuốc đúng thời gian bác sĩ kê đơn. Uống thuốc đúng thời gian sẽ bảo đảm tác dụng của thuốc được tốt nhất. Thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu, không nên uống bù khi thời gian quá xa cho lần uống tiếp theo.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Tác dụng phụ có thể không giống nhau tùy vào cơ địa mỗi người. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Lưu ý, thận trọng, cảnh báo

Lưu ý trước khi dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Tốt nhất cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ hoặc dược sĩ về tình trạng của bản thân như tình trạng bệnh hiện tại, tiền sử bệnh, dị ứng, mang thai, cho con bú….

Cần đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng thuốc để tránh tác hại của thuốc.

Lưu ý dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3 khi đang mang thai

Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ dùng thuốc khi đang mang thai.

A = Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Lưu ý dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3 khi cho con bú

Thông thường bác sĩ vẫn khuyên các bà mẹ đang cho con bú không nên uống thuốc. Chính vì vậy người mẹ sẽ phải thật cân nhắc việc dùng thuốc khi đang cho con bú. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng những tờ giấy hướng dẫn sử dụng đi kèm với hộp thuốc. Chú ý các mục “Chống chỉ định” và “Sử dụng trong lúc có thai hoặc cho con bú”.

Lưu ý dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3 cho người cao tuổi

Thận trọng dùng thuốc với người cao tuổi vì độ nhạy cảm với thuốc ở đối tượng này có thể lớn hơn với người lớn bình thường.

Lưu ý chế độ ăn uống khi dùng thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Đọc kỹ lưu ý về chế độ ăn uống trên tờ hướng dẫn.

Cần thận trọng trong việc dùng thuốc. Cần đọc kỹ hướng dẫn có trong hộp đựng, hoặc chỉ dẫn của bác sĩ.

Tương tác thuốc

Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 có thể tương tác với những thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tất cả các loại thuốc theo toa và thuốc không kê toa, vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược và các loại thuốc do các bác sĩ khác kê toa. Hãy luôn tham khảo sự tư vấn của bác sĩ.

Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống nào?

Thức ăn, rượu bia và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu bia và thuốc lá.

Bảo quản thuốc

Nên bảo quản thuốc Aquadetrim Vitamin D3 như thế nào?

Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ.

Giá thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Giá bán thuốc Aquadetrim Vitamin D3 có thể không giống nhau ở các nhà thuốc. Muốn biết chính xác giá bán lẻ thuốc Aquadetrim Vitamin D3 cần liên hệ hoặc đến trực tiếp các nhà thuốc gần nhất.

Tham khảo giá thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Giá niêm yết công bố (giá bán sỉ): 61600VNĐ/Lọ

Nơi bán thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Thuốc Aquadetrim Vitamin D3 bán ở đâu?

Tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Hình ảnh thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Tổng hợp ảnh về thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Video thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Tổng hợp video về thuốc Aquadetrim Vitamin D3

Đánh giá

Đánh giá của bác sĩ về thuốc Aquadetrim Vitamin D3?

Đánh giá của bệnh nhân về sử dụng thuốc Aquadetrim Vitamin D3?

Thông tin dược chất chính

Mã ATC: Tên khác: Tên biệt dược:

Dược lý và cơ chế

Dược động học

chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa

Các thông tin chỉ mang tính tham khảo. Chúng tôi hoàn toàn không chịu trách nhiệm trong trường hợp người bệnh tứ ý dùng thuốc khi chỉ dựa vào những thông tin ở đây.

Thuốc Bổ Vitamin D Drop D3 Mỹ

Vitamin D cần thiết với mọi lứa tuổi và đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ, giúp tăng cường sức mạnh cho hệ miễn dịch, phát triển xương, đảm bảo chiều cao và tầm vóc lý tưởng cho con. Nhưng sữa mẹ chỉ cung cấp được 10% lượng vitamin D mà bé cần. Lời khuyên của các bác sĩ là nên thường xuyên bổ sung vitamin D cho bé với liều lượng thích hợp ngoài thức ăn hàng ngày. Vậy đâu là sản phẩm uy tín để bạn có thể tin dùng?Alo me và bé giới thiệu sản phẩm Baby Ddrops vitamin D được đa số các bà mẹ Mỹ tin dùng cho bé.

– Được kết hợp sản xuất từ ánh nắng mặt trời và các thực phẩm: lúa mỳ, đậu nành, ngô, gluten…

– Không có chất bảo quản, không có hương vị nhân tạo, và không có phẩm màu độc hại

– Baby Drops được cô trong dầu tinh khiết, và hấp thụ trực tiếp trong hệ tiêu hóa.

– Cách sử dụng: Nhỏ 1 giọt mỗi ngày lên núm vú của người mẹ, hoặc núm vú bình sữa, và cho phép bé bú trong ít nhất 30 giây hoặc trộn 1 giọt vào sữa, nước hoa quả hoặc thức ăn khác mỗi ngày

– Thương hiệu hàng đầu của Mỹ

Một giọt Ddrops chứa 400IU đầy đủ vitamin D. Không có chất bảo quản, không có hương vị nhân tạo, và không chứa phẩm màu độc hại. Sản phẩm không chứa nhiều các chất gây dị ứng, với thành phần chính như ngô, sữa, trứng, gluten, lactose, đậu phộng, sò, đậu nành, đường, lúa mì, men, và nhiều hơn nữa.

Đặc biệt hơn nữa, Ddrops được hấp thu dễ dàng, vitamin D được cô trong dầu tinh khiết, và hấp thụ trực tiếp trong hệ thống tiêu hóa ( với những sản phẩm khác, Vitamin được sản xuất dưới dạng viên nén và viên nang, trước khi bé vitamin D drop vào cơ thể cần phải phá vỡ được vỏ đựng của chúng khiến việc hấp thu Vitamin vào trong hệ tiêu hóa khó khăn và chậm hơn).