Viêm Mũi Dị Ứng Uống Thuốc Gì / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Viêm Mũi Dị Ứng Uống Thuốc Gì?

Thuốc chữa viêm mũi dị ứng có mang lại hiệu quả không?

Viêm mũi dị ứng là phản ứng của cơ thể trước những chất lạ xâm nhập vào cơ thể đặc biệt là qua đường hô hấp. Phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể tạo ra chất Histamin – đây là một chất gây ra bệnh viêm mũi dị ứng.

Hiện nay, khi mắc bệnh viêm mũi dị ứng, người bệnh thường tự điều trị bằng các các loại thuốc Đông – Tây y.

Hỗ trợ điều trị bệnh viêm mũi dị ứng

Theo các chuyên gia tại Phòng Khám Đa Khoa Hồng Cường cho biết, điều trị viêm mũi dị ứng bằng thuốc Đông – Tây y chỉ có tác dụng tạm thời, chỉ có thể tiêu diệt vi khuẩn ở một số nơi chứ không thể chữa trị dứt điểm được bệnh.

Có thể người bệnh nghĩ việc điều trị viêm mũi dị ứng dễ dàng và thường tự điều trị. Nhưng đó là một suy nghĩ sai lầm, việc chữa trị không đúng cách khiến bệnh tái phát liên tục sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như công việc của người bệnh.

Hiện nay, Hồng Cường đang áp dụng phương pháp DNR – Plasma nhiệt độ thấp công nghệ Mỹ trong việc điều trị bệnh viêm mũi dị ứng với hiệu quả cao, không đau, phục hồi nhanh chóng và hạn chế tái phát đến 98%.

Điều trị viêm mũi dị ứng hiệu quả ở đâu?

Hiện nay, chuyên khoa tai mũi họng của Phòng Khám Đa Khoa Hồng Cường đang điều trị thành công hàng nghìn trường hợp mắc các bệnh về tai mũi họng nói chung và viêm mũi dị ứng nói riêng.

**Phòng khám được nhiều người bệnh tin tưởng lựa chọn là nhờ những ưu điểm như:

Toàn bộ quá trình điều trị viêm mũi dị ứng đều do các bác sĩ có chuyên môn – kỹ thuật cao, nhiều năm kinh nghiệm, cẩn thận đảm nhiệm giúp quá trình điều trị diễn ra nhẹ nhàng, nhanh chóng, chính xác.

Trang thiết bị y tế hiện đại, được khử trùng sạch sẽ, giúp quá trình điều trị diễn ra an toàn.

Chi phí điều trị đảm bảo hợp lý, được niêm yết công khai và thông báo đến từng bệnh nhân trước khi điều trị theo đúng quy định Sở Y Tế đề ra.

Dịch vụ y tế chuyên nghiệp, thủ tục hồ sơ được giải quyết nhanh chóng, thời gian linh hoạt từ 8h – 20h hằng ngày, giúp bệnh nhân thuận tiện sắp xếp thời gian khám chữa bệnh.

Nếu còn gì thắc mắc người bệnh có thể nhấp vào bảng chat hoặc có thể liên hệ qua số (028) 3863 9888 để được các tư vấn viên của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.

Viêm Mũi Dị Ứng Khi Mang Thai Uống Thuốc Gì

Viêm mũi dị ứng sẵn có khác với viêm mũi thai kỳ

Việc mang thai thường gây ra sung huyết và phù nề niêm mạc mũi. 20 – 30% phụ nữ mang thai có các triệu chứng nghẹt mũi khi mang thai, tình trạng này gọi là viêm mũi thai kỳ. Viêm mũi thai kỳ có thể được định nghĩa là các triệu chứng về mũi trong thời gian mang thai, kéo dài sáu hoặc nhiều tuần mà không có dấu hiệu khác của nhiễm trùng đường hô hấp và nguyên nhân gây dị ứng không rõ, biến mất hoàn toàn trong vòng hai tuần sau khi sinh. Bệnh nhân nghẹt mũi liên tục, kèm theo tiết dịch mũi lỏng hoặc nhớt. Nghẹt mũi có thể dẫn đến thở bằng miệng vào ban đêm và giảm chất lượng giấc ngủ.

Sinh lý bệnh của viêm mũi thai kỳ chưa được biết rõ. Trước đây, viêm mũi thai kỳ được cho là do sự thay đổi nồng độ estrogen và / hoặc progesterone, mặc dù có rất ít bằng chứng cụ thể chứng minh cho nhận định này. Viêm mũi thai kỳ thường không cần phải điều trị. Một số biện pháp can thiệp không dùng thuốc có thể hữu ích. Ngoài ra, có một số thuốc đã được nghiên cứu sử dụng trong viêm mũi thai kỳ, mặc dù không có thuốc nào thể hiện hiệu quả rõ ràng. Dữ liệu cho thấy viêm mũi không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của thai kỳ. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát được, bệnh viêm mũi có thể gián tiếp ảnh hưởng đến thai bằng cách ảnh hưởng đến dinh dưỡng thai kỳ, giấc ngủ, hoặc căng thẳng. Ngoài ra, một số nghiên cứu cho thấy viêm mũi không kiểm soát được có thể là nguyên nhân gây ra ngáy ngủ, điều này có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ, tiền sản giật và thai chậm phát triển trong tử cung, Không kiểm soát được bệnh viêm mũi cũng có thể làm trầm trọng thêm bệnh hen suyễn đi kèm hoặc dẫn đến viêm xoang trong quá trình mang thai. Vì vậy, điều trị hợp lý bệnh viêm mũi trong thời kỳ mang thai có thể giúp người phụ nữ tránh khỏi tiếp xúc với các loại thuốc khác, chẳng hạn như thuốc kháng sinh và các glucocorticoid đường uống.

Viêm mũi dị ứng khi mang thai uống thuốc gì???

Natri cromolyn xịt mũi: Có thể được coi là một liệu pháp hàng đầu cho viêm mũi dị ứng nhẹ trong thai kỳ do có tính an toàn cao. Natri cromolyn được hấp thu tối thiểu vào hệ tuần hoàn, và được Cục quản lý dược và thực phẩm Hoa kỳ (FDA) phân loại an toàn mức độ B. Không có dữ liệu an toàn cụ thể cho các dạng bào chế dùng đường mũi hay thuốc nhỏ mắt, mặc dù ba nghiên cứu trên hơn 600 phụ nữ mang thai, bao gồm cả những người mang thai ba tháng đầu, không phát hiện bất kỳ sự gia tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh nào với natri cromolyn dạng hít.

Liều lượng của thuốc xịt mũi cromolyn là một nhát xịt mỗi bên mũi lên đến sáu lần mỗi ngày. Sự cần thiết phải dùng thuốc thường xuyên, và hiệu quả thấp hơn so với các phương pháp điều trị mới hơn, đã giới hạn các tiện ích của cromolyn natri. Tuy nhiên, do tính an toàn và có thể mua mà không cần toa bác sĩ giúp cho cromolyn dạng xịt mũi trở thành một lựa chọn khởi đầu hợp lý cho nhiều bệnh nhân. Có thể sử dụng thêm liệu pháp thứ hai đối với những người có triệu chứng kéo dài sau 2-4 tuần sử dụng cromolyn đường mũi.Glucocorticoid dạng xịt mũi: Dựa trên các dữ liệu sẵn có về tính an toàn của các chế phẩm glucocorticoid dạng hít với liều cao hơn dạng xịt mũi, glucocorticoid đường mũi có hiệu quả cao đối với viêm mũi dị ứng và được coi là thích hợp để sử dụng trong thai kỳ. Phụ nữ có thai nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Không có sự khác biệt lớn về hiệu quả hoặc tính an toàn giữa các dạng bào chế glucocorticoid dùng đường mũi. Như vậy, nếu một bệnh nhân đã sử dụng bất kỳ chế phẩm glucocorticoid đường mũi nào và được kiểm soát tốt, việc tiếp tục sử dụng chế phẩm đó trong thời gian mang thai là điều hợp lý. Một số nhà lâm sàng chọn budesonide nếu bắt đầu glucocorticoid đường mũi lần đầu tiên trong thời kỳ mang thai, vì thuốc này được phân loại mức độ an toàn loại B, trong khi hầu hết các glucocorticoid khác được phân loại C.Ngũ sắc Spray – dung dịch vệ sinh mũi từ tinh chất thảo dược: Với các thành phần hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên không lo kích ứng, thuốc rất dễ sử dụng.

Thành phần: dịch chiết cỏ Ngũ sắc, tinh dầu tràm, Nacl, nước cất vừa đủ 50ml.

Công dụng: Dịch chiết cỏ Ngũ sắc có khả năng kháng khuẩn,kháng viêm,thông mũi và đặt biệt tốt trong các trường hợp bị viêm mũi dị ứng ,viêm xoang mũi.

Để phòng ngừa bệnh viêm mũi dị ứng người bệnh nên sử dụng dung dịch vệ sinh mũi Ngũ Sắc Spray dạng xịt tiện dụng giúp tinh chất ngũ sắc cùng các dược liệu, muối khoáng bao phủ toàn bộ niêm mạc và thẩm thấu sâu mang đến tác dụng toàn diện để hỗ trợ điều trị các triệu chứng của viêm xoang; viêm mũi dị ứng và làm sạch thoáng mũi xoang. Hỗ trợ phòng ngừa và điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng,viêm xoang cấp và mãn tính. Ngũ Sắc Spray dạng xịt hiện có bán tại các đại lý nhà thuốc trên trên toàn quốc, hoặc trên các trang web thương mại điện tử như Lazada, Shopee, Sendo. Để tìm hiểu thêm thông tin người bệnh có thể tham khảo trên trang www.tamduocstore.com.vn , chúng tôi liên hệ Hotline 0798161616 để được tư vấn. Các biện pháp chăm sóc và dự phòng viêm mũi dị ứng tái phát trong thời gian mang thai:

Tránh xa những tác nhân có khả năng dị ứng như lông chó mèo, khói thuốc lá, bụi bẩn, không khí ô nhiễm,…

Giữ không gian sống sạch sẽ, thông thoáng.

Lựa chọn các sản phẩm làm sạch, xịt tóc, nước hoa, nước xịt phòng, bột giặt,… nhẹ dịu và ít kích ứng.

Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển lạnh. Nếu không khí quá khô, bạn có thể sử dụng máy tạo độ ẩm để giảm kích ứng lên hệ hô hấp.

Uống đủ 2.5 lít nước mỗi ngày. Đồng thời cần tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch bằng cách bổ sung những thực phẩm lành mạnh như trái cây, nước ép trái cây, rau xanh, thịt, trứng,…

Dành thời gian nghỉ ngơi, thư giãn, giảm bớt khối lượng công việc và hạn chế thức khuya.

Luyện tập những bộ môn nhẹ nhàng như yoga, đi bộ,… để cải thiện sức khỏe và tăng cường hoạt động của hệ hô hấp.

Viêm Xoang, Viêm Mũi Dị Ứng

Chức năng của các xoang :

Làm ẩm không khí trước khi vào phổi bởi lớp niêm mạc lót.

Sưởi ấm không khí trước khi vào phổi.

Làm nhẹ trọng lượng khối xương đầu mặt.

Giảm sự gia tăng đột ngột áp suất trong mũi.

Cộng hưởng âm thanh, giọng nói

Sinh lý học:

Có 3 yếu tố chủ yếu trong sinh lý bình thường của các xoang là : độ thông thoáng của lỗ thông khe, chức năng lông chuyển và chất lượng của sự chế tiết nhầy. Lông chuyển phải có dịch vừa phải để hoạt động bình thường.

Sinh bệnh học : Đầu tiên là phù nề lớp niêm mạc quanh lỗ thông tự nhiên. Sự tắc nghẽn lỗ thông xoang tạo ra sự kém thông khí ở các xoang bị ảnh hưởng, khi chức năng lông chuyển bị rối loạn, lớp phủ nhầy không hoạt động bình thường, yếu tố đề kháng tại chỗ bị giảm, dịch tiết bị ứ lại.

Tầm quan trọng của thiếu oxy,Làm giảm chức năng nhầy lông chuyển và ứ đọng chất tiết nhầy

Tắc nghẽn lỗ thông xoang tạo ra giảm oxy, rối loạn chức năng lông chuyển và ứ đọng chế tiết nhầy Nguyên nhân gây viêm xoan

Các nguyên nhân tại chỗ và yếu tố môi trường:

Tình trạng suy nhược như kém dinh dưỡng, dùng corticoid dài ngày, tiểu đường không kiểm soát, hóa trị liệu hoặc dị ứng, suy giảm chuyển hóa. Viêm xoang cũng có thể là biểu hiện một tình trạng suy giảm miễn dịch huyết thanh nghiêm trọng như thiếu IgG (sự thiếu này nên được xem xét ở tất cả các trường hợp viêm xoang tái phát). Do đó điều quan trọng trong xử trí viêm xoang tái phát là giải quyết các yếu tố thuận lợi.

Phân loại

Là quá trình nhiễm trùng ở xoang kéo dài từ 1 ngày đến 4 tuần. – Các triệu chứng khởi phát đột ngột. – Thời gian nhiễm trùng có giới hạn. – Tự khỏi hoặc khỏi do điều trị. – Ít hơn 4 lần mỗi năm. Xử trí viêm xoang cấp chủ yếu là điều trị nội khoa, điều trị ngoại khoa hiếm khi cần đến.

Viêm xoang mưng mủ bán cấp: là nhiễm trùng xoang kéo dài từ 4 tuần đến 12 tuần. Quá trình thường có thể phục hồi. Chỉ định điều trị nội khoa.

Viêm xoang cấp tái phát: bệnh nhân có hơn 1 lần bệnh/năm với sự phục hồi hoàn toàn giữa các cơn, tối đa 4 cơn/năm.

Viêm xoang mưng mủ mạn: khi viêm xoang kéo dài 3 tháng, chủ yếu là do viêm xoang cấp được xử trí không thích hợp hoặc điều trị không đầy đủ. Quá trình này không thể phục hồi. Điều trị ngoại khoa được chỉ định: giải quyết thông khí và dẫn lưu xoang là để giải quyết các triệu chứng của viêm xoang mạn.

Triệu chứng

Điều trị Điều trị nội khoa

Kháng sinh: Dùng điều trị nội khoa viêm xoang cấp.

Thuốc co mạch tại chỗ và co mạch toàn thân có lợi và tạo thuận lợi cho sự oxy hóa và dẫn lưu mủ trong xoang bằng cách giảm phù nề niêm mạc lỗ thông khe.

Thuốc chống dị ứng nên dùng ở bệnh nhân mà dị ứng được xem như là yếu tố thuận lợi cho viêm xoang.

Thuốc giảm đau để kiểm soát đau.

Thuốc tan đàm có lợi ở vài bệnh nhân khi chất xuất tiết dầy.

Corticosteroid: dạng xịt mũi làm giảm hiện tượng viêm, thường dùng trong xử lý polyp mũi.

Các phương pháp điều trị không dùng thuốc

Khí dung.

Làm ẩm môi trường.

Rửa mũi bằng nước muối sinh lý.

Mục đích của các phương pháp này là làm mềm vẩy và làm ẩm niêm mạc.

Điều trị ngoại khoa: tạo thuận lợi cho sự dẫn lưu của xoang bị bệnh và lấy đi niêm mạc bị bệnh. Điều này đồi hỏi phải làm khẩn cấp khi có các biến chứng hoặc khi đau dữ dội, hoặc khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội khoa thích hợp.

Chọc rửa xoang: lấy đi mủ từ xoang bị bệnh và tạo thuận lợi cho sự thông khí của xoang.

Phẫu thuật nội soi mũi xoang: cho phép phục hồi sự thanh lọc nhầy lông chuyển và thông khí qua lỗ thông tự nhiên

Phẫu thuật xoang kinh điển: là lấy đi toàn bộ niêm mạc xoang (chỉ dùng trong trường hợp không thể bảo toàn niêm mạc xoang).

Số người mắc bệnh dị ứng đường hô hấp được phát hiện ngày càng nhiều. Tại Việt Nam có khoảng 10 triệu người mắc bệnh VMDƯ, thường gặp ở lứa tuổi từ 10-30 tuổi. tuy nhiên để chẩn đoán và điều trị bệnh viêm mũi xoang dị ứng ( do hốc mũi và xoang thông với nhau và được bao phủ bởi cùng một lớp niêm mạc, cho nên thường dùng thuật ngữ viêm mũi xoang dị ứng ) gặp nhiều khó khăn vì viêm mũi xoang dị ứng thường kèm theo bội nhiễm do đó việc chẩn đoán phân biệt giữa viêm mũi xoang dị ứng và viêm mũi xoang do nhiễm khuẩn cũng gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra cần phân biệt giữa viêm mũi dị ứng với viêm mũi vận mạch, hiện tượng dị ứng và VMDƯ…

Viêm mũi xoang dị ứng cũng như các bệnh dị ứng khác là những bệnh miễn dịch, xuất hiện do những chất dị nguyên có trong môi trường sống của người bệnh. Hệ miễn dịch của bệnh nhân phản ứng bằng kháng thể và có nhiều hoạt chất trung gian được giải phóng, những chất trung gian này chính là những chất kích thích niêm mạc mũi xoang gây ra những triệu chứng dị ứng như sau:

Histamin

Ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, ngứa mũi, ngứa mắt, ngứa tai.

Prostaglandin

Viêm mũi, phù nề, sung huyết

leukotrienes

Chảy nước mũi, ngạt mũi, viêm

Như vậy viêm mũi xoang dị ứng không phải là một bệnh lâm sàng thông thường mà là một bệnh miễn dịch. Để chẩn đoán cần phải dựa vào các bước sau:

Xác định được chất gây dị ứng là các nguyên nhân gây bệnh.

Chứng minh được cơ chế miễn dịch của bệnh VMDƯ.

VMDƯ là biểu hiện tại chỗ ở mũi của bệnh dị ứng toàn thân do niêm mạc mũi trở nên quá nhạy cảm với các tác nhân gây bệnh (dị nguyên), khi niêm mạc mũi tiếp xúc với dị nguyên thì gây nên phản ứng quá mẫn mà biểu hiện tại chỗ là niêm mạc hốc mũi. Triệu chứng dị ứng tái diễn không có qui luật, chỉ cần tiếp xúc với dị nguyên là bệnh xuất hiện.

– Cơ địa nhạy cảm: gia đình có bố hoặc mẹ bị dị ứng hoặc trong phả hệ có người bị dị ứng thì tỷ lệ mắc bệnh này ở con cái họ tới 65%.– Do tiếp xúc với dị nguyên: ngoại sinh và nội sinh.

Dị nguyên ngoại sinh

Dị nguyên ngoại sinh không nhiễm trùng như:

Bụi nhà, đường phố, thư viện: thâm nhập qua đường hô hấp như hít phải bụi nhà ( trong bụi nhà có những con bọ nhà nhỏ li ti là thủ phạm gây nên dị ứng ).

Biểu bì, vảy da, lông súc vật : lông mèo (có dính protein trong nước dãi mèo gây dị ứng).

Phấn hoa, lông vũ, nấm mốc, thuốc, côn trùng.

Dị nguyên là thực phẩm: dị nguyên xâm nhập qua đường tiêu hóa như ăn tôm, cua, sữa, trứng gà.

Thuốc: aspirin và một số thuốc khác có thể gây nên dị ứng.

Hóa chất, khói thuốc lá, sơn, hóa chất, mỹ phẩm…

Dị nguyên ngoại sinh gây nhiễm trùng: vi khuẩn, virus.

Dị nguyên nội sinh: là những dị nguyên hình thành ngay trong cơ thể. Protein của cơ thể trong những điều kiện nhất định trở thành protein “lạ” với cơ thể.

Yếu tố nhiễm trùng: cơ thể dị ứng với độc tố của vi khuẩn ở những ổ viêm nhiễm mạn tính, nhiễm trùng ở mũi họng, miệng, sâu răng, viêm lợi…

Yếu tố môi trường khí hậu: những thay đổi thời tiết đột ngột, môi trường ô nhiễm kích thích niêm mạc mũi tạo điều kiện cho VMDƯ xuất hiện

Yếu tố dị hình về cấu trúc giải phẫu: như vẹo, gai vách ngăn mũi trở thành gai kích thích làm bệnh phát sinh.

Phân loại VMDƯ: VMDƯ được chia làm hai loại: VMDƯ quanh năm và VMDƯ mùa.

VMDƯ mùa: thường mắc bệnh vào mùa xuân và mùa hè với thời gian dài ngắn khác nhau. Gần như thành qui luật các bệnh nhân này xuất hiện bệnh vào cùng thời điểm trong các năm tiếp theo, các dị nguyên gây bệnh đa số là phấn hoa hoặc nấm xuất hiện theo mùa thâm nhập qua đường không khí vào mũi, họng.

VMDƯ quanh năm: đa số dị nguyên thâm nhập đường không khí, một số thâm nhập vào bệnh nhân theo đường tiêu hóa (bắt nguồn từ thực phẩm và lương thực đặc biệt là nấm, thuốc tân dược). Nếu qua cơn dị ứng bệnh nhân hắt hơi ít hơn, sổ mũi ít hơn nhưng lại ngạt mũi thường xuyên, niêm mạc mũi dần biến đổi từ màu hồng thành tái nhợt, phù nề cuối cùng thoái hóa thành polip.

Triệu chứng VMDƯ:

VMDƯ khởi phát bệnh đột ngột, bệnh nhân bị ngứa mũi, cổ, mắt, da ống tai ngoài, tiếp theo là cơn hắt hơi liên tục, kèm theo ngạt mũi và chảy dịch trong. Ở trẻ em có khi không có hắt hơi, mà chỉ có ngạt mũi và chảy nước mũi trong, thường kèm theo các triệu chứng về tiêu hóa như trướng bụng, tiêu chảy. Ở người cao tuổi có thể chỉ chảy nước mũi.

Cơ năng thường có 3 triệu chứng chính: ngạt mũi, hắt hơi, chảy nước mũi trong nhiều Thực thể: khám hốc mũi thấy niêm mạc nhợt nhạt, cuốn mũi phù nề, có các đám nhỏ màu tím.

Điều trị bệnh VMDỨ:

Cần điều trị liên tục: mục đích giảm hiện tượng viêm và kiểm soát triệu chứng dị ứng.

Giải quyết tác nhân gây bệnh: điều trị nguyên nhân, các biện pháp loại bỏ dị nguyên bằng cách thay đổi nơi ở, nơi làm việc, thay đổi chế độ ăn, loại bỏ các thực phẩm gây bệnh dị ứng.

Miễn dịch liệu pháp: đòi hỏi phải chẩn đoán chính xác dị nguyên đặc hiệu (đúng dị nguyên gây bệnh cho bệnh nhân), rồi tiêm vào cơ thể bệnh nhân những dung dịch dị nguyên với nồng độ tăng dần đã mang lại kết quả khả quan. Thời gian điều trị để có kết quả cần 3 – 5 năm. Kết hợp sử dụng các thuốc kích thích miễn dịch.

Phương pháp ức chế hình thành kháng thể dị ứng: dùng corticoid, phóng xạ…

Điều trị triệu chứng – giảm mẫn cảm không đặc hiệu nhằm mục đích vô hiệu hóa các hoạt chất trung gian bằng các thuốc kháng histamin, thuốc cường giao cảm … kết hợp một số biện pháp điều trị tích cực, tăng cường sức đề kháng của cơ thể như : thể dục thể thao, tắm nước lạnh, xoa bóp bấm huyệt, dùng thuốc tăng sức đề kháng (vitamin C). Kháng sinh chỉ dùng khi có hiện tượng bội nhiễm. Khi điều trị nội khoa không có kết quả cần có sự can thiệp về phẫu thuật (có tác dụng giảm các gai kích thích tại chỗ như mổ chỉnh vách ngăn, cắt polyp).

Việc điều trị viêm xoang có thể theo phương pháp tây y hoặc đông y, trường hợp viêm cấp bội nhiễm cần được chẩn đoán và điều trị tích cực để tránh biến chứng và tránh gây viêm xoang mạn sau này. Viêm xoang mạn, viêm mũi dị ứng cần điều trị lâu dài, trường hợp này thuốc đông dược có ưu thế nhất định.

Để góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong điều trị VMDƯ, viêm xoang bằng thuốc từ dược liệu, công ty cổ phần dược phẩm OPC đã nghiên cứu bào chế thành công Viên mũi xoang Rhinassin – OPC theo chuyên luận ” Thông khiếu tỉ viêm phiến ” trong được điển Trung Quốc, thuốc có hiệu quả tốt, an toàn, dạng viên nang cứng tiện dụng.

Trong bài thuốc này Thương nhĩ tử khu phong tán hàn, tuyên thông tị khiếu; phối hợp với Tân di có tác dụng thông mũi chống dị ứng; Phòng phong, Bạch truật có tác dụng tăng sức đề kháng, kháng viêm, Bạc hà tán phong chống cảm cúm, thong mũi; Bạch chỉ thông mũi giảm đau.

Thương nhĩ tử : Có tác dụng trừ phong thấp, tiêu độc, tán phong thông khiếu. Chủ trị: Đau khớp, chân tay tê dại co rút; viêm mũi, viêm xoang; mụn nhọt, mẩn ngứa.

Tân di hoa : Có tác dụng trừ phong tán hàn, thông khiếu. Dùng điều trị nhức đầu, tắc mũi, viêm xoang.

Phòng phong: Có t ác dụng khu phong giải biểu, trừ thấp, chỉ thống.

Bạch truật : Có tác dụng bổ tỳ ích khí. Thường dùng như vị thuốc bổ bồi dưỡng.

Hoàng kỳ : Có tác dụng giải độc, tiêu viêm, bổ khí. Các nhà khoa học cho rằng Hoàng kỳ tăng cường chức năng miễn dịch, thúc đẩy sự hình thành kháng thể.

Bạc hà: Thường dùng trị cảm cúm, nhức đầu, sổ mũi, thông mũi, đau họng.

Bạch chỉ : Có tác dụng khu phong, chỉ thống, hoạt huyết, kháng khuẩn, giảm đau, chống viêm. Dùng điều trị cảm sốt, sổ mũi, nhức đầu, viêm xoang.

Bị Viêm Mũi Dị Ứng Uống Thuốc Gì Nhanh Khỏi, Ít Hại?

Viêm mũi dị ứng là bệnh lý về đường hô hấp khá phổ biến hiện nay. Bệnh lý này không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của các đối tượng đang mắc phải. Để cải thiện bệnh lý, thuốc kê đơn hoặc không kê đơn chính là giải pháp hữu hiệu giúp giảm nhanh triệu chứng do bệnh viêm mũi dị ứng gây nên. Tuy nhiên, viêm mũi dị ứng uống thuốc gì để bệnh mau khỏi, tránh những biến chứng xấu có thể xảy ra còn là thắc mắc của đa số người bệnh?

Viêm mũi dị ứng uống thuốc gì nhanh khỏi, ít hại?

Viêm mũi dị ứng là bệnh lý khó điều trị dứt điểm hoàn toàn bởi bệnh lý này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, để loại bỏ triệu chứng khó chịu do bệnh gây nên, ngoài tránh xa các tác nhân gây dị ứng, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc. Và đây cũng chính là một trong những phương án điều trị được khá nhiều người bệnh lựa chọn để cải thiện bệnh lý.

Trên thị trường hiện nay xuất hiện khá nhiều thương hiệu thuốc uống trị viêm mũi dị ứng. Chính vì sự trôi nổi quá nhiều đã gây ra không ít sự lựa chọn và khiến người bệnh phải đau đầu không biết đâu là sản phẩm sử dụng nhanh khỏi và ít hại. Thông thường, để kiểm soát và ngăn ngừa triệu chứng bệnh, bác sĩ thường kê các loại thuốc trị viêm mũi dị ứng sau:

1. Thuốc Zyrtec trị viêm mũi dị ứng

Zyrtec là thuốc thuộc nhóm kháng histamin có tác dụng làm giảm phản ứng histamin của cơ thể. Từ đó giúp kiểm soát triệu chứng chảy nước mũi, chảy nước mắt, hắt hơi hoặc ngứa ở mũi do bệnh viêm mũi dị ứng gây nên.

Liều dùng cho người lớn: Mỗi ngày sử dụng 1 viên 10 mg. Dùng thuốc sau bữa ăn no khoảng 30 phút;

Liều dùng cho trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi ngày sử dụng 1 viên 10 mg. Dùng thuốc sau bữa ăn no khoảng 30 phút;

Liều dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi: Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ chuyên môn để biết chính xác liều dùng.

Trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân nên chú ý liều lượng và thời gian uống thuốc. Tùy thuộc vào mức độ viêm cũng như độ tuổi mà bác sĩ sẽ kê liều dùng Zyrtec phù hợp với từng đối tượng. Không nên sử dụng thuốc trong thời gian kéo dài để phòng tránh thuốc gây tác dụng phụ, cụ thể hơn:

Một số phản ứng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc chữa viêm mũi dị ứng Zyrtec như: C hóng mặt, b uồn ngủ, n hức đầu, k hô miệng, c ơ thể mệt mỏi, b uồn nôn, t áo bón,… Khi gặp phải các triệu chứng trên, người bệnh cần tạm ngưng sử dụng thuốc và tìm đến bác sĩ hoặc dược sĩ để được hỗ trợ.

2. Thuốc Cetirizin trị viêm mũi dị ứng

Thuốc Cetirizin được chỉ định sử dụng cho các đối tượng bị viêm mũi dị ứng do thời tiết, viêm mũi dị ứng mãn tính, viêm kết mạc dị ứng, nổi mề đay mãn tính vô căn,… Thuốc Cetirizin có tác dụng đối kháng với thụ thể H1 và liên kết mạch với protein trong huyết tương nên không thể loại bỏ các phương pháp thẩm thấu tách máu.

Liều dùng cho người lớn: Mỗi lần sử dụng 1 viên nén và dùng mỗi ngày 1 liều duy nhất;

Liều dùng cho trẻ em trên 6 tuổi: Mỗi ngày chỉ sử dụng 1 viên 10 mg hoặc chia thành 2 lần sử dụng mỗi ngày với mỗi lần dùng là 5mg;

Liều dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi: Chống chỉ định sử dụng.

Các đối tượng bị viêm mũi dị ứng có thể sử dụng loại thuốc này để cải thiện bệnh lý. Liều dùng thuốc Cetirizin được giới chuyên môn đề nghị như sau:

3. Thuốc Claritin điều trị viêm mũi dị ứng

Thuốc Claritin là một trong những loại thuốc được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như: ngạt mũi, chảy nước mũi, đau họng, ngứa cổ họng, hắt hơi,… với thành phần chính là hoạt chất Loratadine với cơ chế là kìm hãm sự hoạt động của Histamin.

Liều dùng dành cho người lớn: Mỗi lần sử dụng 1 viên nén 10 mg và chỉ sử dụng một liều duy nhất hoặc dùng 2 muỗng cà phê (10ml) dạng siro mỗi ngày;

Liều dùng dành cho trẻ em trên 30 kg: Dùng 2 muỗng cà phê siro mỗi ngày tương ứng với 10ml;

Liều dùng cho trẻ em dưới 30 kg: Dùng 5 ml thuốc siro mỗi ngày, tương ứng với 1 muỗng cà phê.

Liều dùng thuốc Clarin được giới chuyên môn đề nghị như sau:

Trong quá trình sử dụng sản phẩm Claritin, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc như: Đau đầu, chóng mặt, kích ứng da, tiêu chảy,… Khi gặp phải các triệu chứng trên, người bệnh cần hết sức bình tĩnh và tạm ngưng sử dụng thuốc, đồng thời, tìm gặp bác sĩ để được hỗ trợ.

4. Loratadine – Thuốc uống cải thiện tình trạng viêm mũi dị ứng

Loratadine là thuốc kháng histamin, có tác dụng giúp cải thiện triệu chứng ngứa, hắt hơi, chảy nước mắt và nước mũi do viêm mũi dị ứng gây nên. Bên cạnh đó, thuốc còn dùng chữa chứng sổ mũi, nổi mẩn da và các biểu hiện dị ứng khác.

Thuốc Loratadine không chỉ định dùng ở trẻ em dưới 2 tuổi. Bên cạnh đó, thuốc được uống bằng cách nuốt cả viên, tuyệt đối không được nhai hoặc nghiền nát trước khi uống. Về liều dùng, cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Trong quá trình sử dụng Loratadine, bệnh nhân nên ngưng thuốc và đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu gặp phải triệu chứng sau: c ảm giác đau đầu dữ dội, n hịp tim không đều hoặc nhanh. Ngoài các tác dụng phụ này, thuốc Loratadine cũng có thể gây một vài phản ứng phụ với biểu hiện nhẹ như: đ au đầu, b uồn ngủ, c ơ thể mệt mỏi, k hô miệng, c ảm giác lo lắng, n ôn mửa, đau dạ dày,… Mặt khác, không sử dụng thuốc Loratadine chung với các loại thuốc viêm mũi dị ứng khác nhằm tránh tương tác thuốc gây ảnh hưởng xấu đến tình trạng bệnh và sức khỏe.

5. Allegra Allergy (Fexofenadine) – Thuốc chữa viêm mũi dị ứng an toàn

Thuốc Allegra là thuốc kháng histamin với thành phần hoạt chất chính là Fexofenadine với cơ chế hoạt động kháng histamin. Thuốc Allegra Allergy được bào chế ở khá nhiều dạng như: viên nén, viên nang mềm, viên ngậm, dung dịch siro,… Loại thuốc này có tác dụng cải thiện các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như: chảy nước mũi, hắt hơi, ngứa mũi, nghẹt mũi,…

Liều dùng dành cho người lớn: Mỗi lần sử dụng 1 viên và chỉ sử dụng một liều duy nhất cho một ngày. Người bệnh nên dùng thuốc cùng với cốc nước lớn;

Liều dùng cho trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần sử dụng 1 viên nén hoặc viên nang và chỉ dùng mỗi ngày một liều.

Liều lượng sử dụng thuốc Allegra Allergy được đề nghị như sau:

Người bệnh nên tuân thủ liều lượng và cách sử dụng thuốc để thuốc phát huy đúng công dụng vốn có của chúng.

6. Thuốc Allergex trị viêm mũi dị ứng

Thuốc Allergex là một trong những loại thuốc kháng sinh được đánh giá cao trong việc điều trị bệnh viêm mũi dị ứng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Thành phần chính có trong mỗi viên nén là thành phần hoạt chất Acrivastine 8mg cùng với một số thành phần tá dược khác vừa đủ một viên.

Liều dùng cho người lớn: Mỗi lần sử dụng 1 viên và dùng mỗi ngày 3 lần. Người bệnh nên dùng thuốc cùng với một cốc nước lớn, không được dùng thuốc để ngậm dưới lưỡi hoặc nhai nát;

Liều dùng cho trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần uống 1 viên cùng với cốc nước lớn. Sử dụng mỗi ngày 3 lần vào mỗi buổi sáng, trưa và tối;

Trẻ em dưới 12 tuổi và người già trên 65 tuổi cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này.

Để thuốc phát huy hết công dụng vốn có của chúng, người bệnh nên sử dụng thuốc theo đúng liều lượng được các bác sĩ hoặc dược sĩ chuyên môn chỉ định, cụ thể:

7. Thuốc uống điều trị viêm mũi dị ứng Telfast HD

Thuốc Telfast HD là thuốc đặc trị viêm mũi dị ứng với thành phần chính là hoạt chất Fexofenadine. Đây là thành phần hoạt chất có tác dụng kháng histamin (nguyên nhân chính gây viêm mũi dị ứng). Ngoài công dụng trị bệnh viêm mũi dị ứng, loại thuốc này cũng được sử dụng để chống dị ứng, cải thiện tình trạng hắt hơi, xì mũi,…

Liều dùng dành cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Mỗi lần sử dụng 1 viên cùng với cốc nước lớn và dùng thuốc sau mỗi bữa ăn no. Mỗi ngày, người bệnh nên uống 2 liều vào mỗi buổi sáng và buổi tối;

Liều dùng dành cho các đối tượng bị suy thận, suy gan: Mỗi ngày chỉ sử dụng 1 liều duy nhất;

Trẻ em dưới 12 tuổi: Chống chỉ định sử dụng.

Các đối tượng bị viêm mũi dị ứng nên sử dụng thuốc đúng liều lượng với chỉ định của bác sĩ hoặc của nhà sản xuất như:

Điều trị bệnh viêm mũi dị ứng bằng thuốc Telfast HD cần được điều trị đúng cách để phòng ngừa các tác dụng phụ có thể xảy ra.

Những vấn đề cần lưu ý khi sử dụng thuốc uống trị viêm mũi dị ứng

Người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc uống trị viêm mũi dị ứng khi chưa có chỉ định từ bác sĩ;

Người bệnh nên tuân thủ liều lượng sử dụng theo chỉ định của bác sĩ hoặc theo sự hướng dẫn của dược sĩ chuyên môn;

Kiểm tra bao bì, hạn sử dụng được in trên sản phẩm trước khi sử dụng. Tuyệt đối không nên sử dụng thuốc khi thuốc có dấu hiệu hư hỏng hoặc quá hạn. Mặt khác, tìm mua thuốc tại các cửa hàng uy tín để phòng tránh tình trạng mua phải thuốc kém chất lượng;

Trong quá trình sử dụng thuốc uống trị viêm mũi dị ứng, nếu cơ thể xuất hiện một số triệu chứng bất thường nào, khi đó, người bệnh nên tạm ngưng việc dùng thuốc và tìm gặp bác sĩ để được hỗ trợ;

Tuyệt đối không được tự ý phối nhiều loại thuốc đặc trị cùng một lúc. Bởi vì, việc sử dụng thuốc đồng thời có thể gây nên sự tương tác thuốc, từ đó làm gia tăng sự ảnh hưởng của tác dụng phụ. Bên cạnh đó, hãy báo cáo cho bác sĩ của bạn được biết các loại thuốc mà bạn đang sử dụng hằng ngày;

Để tăng công dụng của thuốc, người bệnh cần điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học.

Việc dùng thuốc uống cải thiện bệnh lý luôn là phương pháp được đa số người bệnh lựa chọn, bệnh viêm mũi dị ứng cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, trong quá trình điều trị bệnh viêm mũi dị ứng, người bệnh cũng cần lưu ý đến một số vấn đề sau để phát huy hết công dụng của thuốc cũng như phòng ngừa một số trường hợp xấu có thể xảy ra: