Vị Thuốc Bổ Khí Huyết / Top 9 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Bồ Câu Ra Ràng: Vị Thuốc Bổ Tỳ, Tăng Cường Khí Huyết

Chim bồ câu (Columba livia domestica Gmelin) thuộc họ Bồ câu (Columbidae), tên khác là bồ câu nhà, chim câu, là loài chim nuôi rộng rãi khắp các châu lục, từng gia đình có thể nuôi chim bồ câu để sử dụng.

Trong y học cổ truyền, chim bồ câu được dùng với tên thuốc là cáp điểu hay gia cáp gồm thịt chim (cáp điểu nhục), tiết chim (cáp điểu huyết), phân chim (cáp điểu phẩn) và trứng chim (cáp điểu noãn) cũng được dùng. Nhưng sử dụng hiệu quả nhất vẫn là chim bồ câu non (ra ràng), dưới 1 tháng tuổi.

– Thịt chim: Chứa trên 22 % protid, 1% lipid và các muối khoáng, có vị mặn, tính bình, hơi ấm, không độc, có tác dụng bổ ngũ tạng, tăng cường khí huyết, mạnh dương, trừ cam tích, kích thích tiêu hóa. Thịt chim câu rất thích hợp với thể trạng người cao tuổi, phụ nữ sau khi sinh, trẻ em phát triển chậm, dùng dưới dạng nấu cháo rồi ăn nóng, trong dân gian chim bồ câu còn có tác dụng chữa được một số bệnh.

– Tiết chim: Chứa nhiều chất đạm, chất sắt, huyết sắc tố, có vị ngọt, mặn, mùi tanh, tính ấm, có tác dụng giải độc, điều kinh. Để chữa kinh nguyệt không đều, kinh bế lâu ngày không thông, lấy tiết chim trộn với bột xơ mướp đốt tồn tính làm thành bánh, phơi khô; khi dùng, tán nhỏ, ngày uống hai lần, mỗi lần 8g với rượu vào lúc đói.

Ở Trung Quốc, người ta dùng chim bồ câu cùng với những dược liệu khác dưới dạng món ăn – vị thuốc khá phổ biến để bổ tỳ, tăng cường khí huyết, nhất là cho người mới ốm dậy. Cách làm: Chim bồ câu non (ra ràng) 1 con, làm thịt, bỏ ruột, chặt nhỏ; hoàng kỳ 30g, câu kỷ tử 30g, phơi khô, thái nhỏ, trộn đều, thêm nước, hấp cách thủy cho chín nhừ, thêm gia vị, rồi ăn cái, uống nước. Cứ 3 ngày ăn một lần. Dùng 3-5 lần. Đễ chữa đái tháo đường, lấy thịt bồ câu 1 con nấu chín với mộc nhĩ trắng 15g hoặc hoài sơn 30g và ngọc trúc 20g. Ăn cái, uống nước làm một lần trong ngày. Trứng chim bồ câu có vị ngọt, chua, mặn, tính bình, có tac dụng ích khí, giải độc.

Trong đời sống thường ngày ta có thể hầm chim bồ câu với đỗ xanh, nếp hương, mộc nhĩ, và các da vị thông thường cho ta được món ăn ngon, bổ dưỡng, rất tốt cho mọi lứa tuổi.

Theo: Soha

Bài Thuốc Bổ Khí Và Bổ Huyết

Xã hội ngày càng thay đổi, cuộc sống hiện đại kéo theo nhiều hệ lụy: biến đổi khí hậu nóng nhiệt, môi trường ô nhiễm, hóa dược sử dụng tràn lan, thực phẩm nhiều hoá chất độc hại, dầu mỡ, bên cạnh đó con người lạm dụng rượu bia, thuốc lá, ít vận động… làm cho sức khỏe con người bị tàn phá mau chóng hay nói theo đông y là nguyên khí bị hao tổn.

Thuốc bổ Đông y được chia 4 loại chính: thuốc bổ khí, thuốc bổ huyết, thuốc bổ âm, thuốc bổ dương. Ở đây chúng ta chỉ để cập đến 2 loại bổ khí và bổ huyết

Dùng để chữa chứng bệnh mà Đông y gọi là “Khí hư” ( “khí” không đầy đủ, đã bị suy yếu hoặc hư tổn). “Khí hư” ảnh hưởng nhiều nhất đến chức năng của hai tạng Phế và Tỳ. Vì vậy thuốc bổ khí cũng có cả tác dụng bổ Phế và bổ Tỳ.

Biểu hiện: Sắc diện nhợt nhạt, cơ thể mệt mỏi, hay ra mồ hôi, chân tay yếu mỏi, đuối sức, hơi thở yếu, suyễn thở, chán ăn, ăn vào đầy tức, đại tiện lỏng nhão, chất lưỡi trắng, mạch đập yếu.

Một số dược liệu bổ khí:

vốn được xem như thần dược, linh chi mọc ở nhiều nơi á châu như Trung Quốc, Mã Lai, Miến Điện, Thái Lan, Việt Nam, Cao Ly và Nhật Bản. Linh chi có nhiều màu như đỏ, đen, xanh, vàng và tím. Linh chi có tính ôn, vị ngọt, vào cơ thể qua các kinh Tâm, Can và Phế, có thành phần amino acid, protein, saponin, steroid, polysaccharid, germanium và ganoderic acid.

Linh chi có công dụng an thần, giải độc bảo vệ gan, đề phòng hệ miễn dịch, chống ung thư, giúp khí huyết lưu thông trị cao máu, chống xơ cứng động mạch, và rất tốt cho tim.

− Đông trùng hạ thảo: là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy vào mùa hè vùng núi cao trên 4.000m ở Tây Tạng, hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu trồng đông trùng hạ thảo trong ống nghiệm thành công.

Đông trùng hạ thảo có công dụng bổ khí, cân bằng âm dương, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ cơ thể tự điều chỉnh và phục hồi sức khỏe.

− Đảng Sâm: có nhiều ở miền đông bắc Trung Quốc và vùng Cao Bă’c Lạng của Việt Nam. Dược chất chủ yếu là saponin, alkaloid, sucrose, glucose và insulin. Đảng sâm có vị ngọt. Khi vào cơ thể sẽ qui vào các kinh tỳ và phế.

Đảng sâm được dùng để chống mệt mõi, gia tăng hệ thống miễn nhiễm tạo bạch huyết cầu, giúp sự chống lở loét bao tử do acetic acid, làm dãn mạch máu tim làm hạ áp huyết. Ngoài ra đảng sâm còn có công dụng hữu hiệu chống viêm đại tràng.

− Nhân sâm: là loài thảo dược quí hiếm và rất khó trồng, có tên khoa học là (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý của Y học cổ truyền (YHCT). Nhân sâm là một trong bốn loại thuốc quý (Sâm – Nhung – Quế – Phụ) của Đông Y từ hàng ngàn năm trước.Sở hữu một hộp hồng sâm quý trong nhà là sở hữu một nguồn năng lượng dồi dào cho sức khỏe của bạn.

Nhân sâm có công dụng tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể,…

− Hoàng kỳ: là rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ ( Astragalus membranaceus ( Fish) Bunge) hay cây Hoàng kỳ Mông cổ ( Astragalus mongolicus Bunge) thuộc họ Cánh bướm ( Fabaceae). Vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Hoàng kỳ, còn có tên khác như Miên Hoàng kỳ, Tiễn kỳ, Khẩu kỳ, Bắc kỳ.

Hoàng kỳ có tác dụng bổ khí, thăng dương, ích vệ khí, cố biểu, thác sang, sinh cơ, lợi thủy tiêu thũng. Dùng trị các chứng Tỳ khí hư nhược, các chứng khí bất nhiếp huyết, trung khí huyết hạ hãm, tỳ phế khí hư, khí huyết lưỡng suy, khí hư phát nhiệt, cơ thể hư nhiều mồ hôi, ung thư lỡ loét miệng khó lành, khí hư thủy thũng, huyết tý tê dại chân tay, di chứng trúng phong, chứng tiêu khát….

− Bạch truật: Theo y học cổ truyền, bạch truật vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, chỉ tả, lợi thủy, an thai. Nó được coi là một vị thuốc bồi dưỡng, điều trị các chứng bệnh đau dạ dày, bụng trướng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mạn tính. Bạch truật cũng là thuôcd an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn ọe. Ngày dùng 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.

Không dùng vị thuốc này cho những người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát.

Biểu hiện: Sắc diện không tươi, môi nhợt nhạt, kinh qúy (tim đập dồn dập, loạn nhịp từng cơn), bồn chồn, dễ hoảng sợ, mất ngủ, hay mộng mị, đầu choáng mắt hoa, mắt nhìn không rõ, chân tay co giật hoặc tê dại, móng tay móng chân nhợt nhạt, phụ nữ kinh đến chậm, kinh huyết ít hoặc là bế kinh.

Một số dược liệu bổ khí:

− Hà thủ ô: Có 2 loại là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Hà thủ ô đỏ thường được dùng làm thuốc. Thành phần hóa học có lecithin, emodin, chrysophanic acid, rhein và chrysophanic acid anthrone.

Theo Đông y: ngoài công dụng làm đen tóc, hà thủ ô đỏ còn có tác dụng bổ máu, an thần, dưỡng can, ích thận, cố tinh, nhuận tràng, chữa sốt rét.

Theo Tây y: hà thủ ô đỏ có thể chữa suy nhược thần kinh và các bệnh về thần kinh, bổ tim, giúp sinh huyết dịch, kích thích co bóp ruột, kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, có tác dụng kiểu oestrogen và progesteron nhẹ. Nó cũng giúp tăng tiết sữa, chống co thắt phế quản, chống viêm. Nước sắc hà thủ ô đỏ 1/100 có thể ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao. Còn cồn hà thủ ô đỏ có thể phòng xơ vữa động mạch, làm giảm cholesterol và triglycerid huyết thanh, ức chế tăng lipid máu.

− Thược dược: Bạch Thược dược cũng gọi là Thược dược, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Thược dược. Bạch thược là rễ phơi hay sấy khô của cây Thược dược. Bạch thược vị đắng, chua, hơi hàn, qui kinh Can tỳ.

Bạch thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống. Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng bệnh của thai sản, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can.

− Tam thất: Được chia làm 2 loại Tam thất bắc và tam thất nam. Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất, thổ sâm,..Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận.

Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.Tam thất nam có vị cay, đắng, tính ôn.Có tác dụng thông kinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, chỉ thống.

− Nhung hươu: là phần sừng non của con hươu đực, đây là một loại dược liệu quý với các loại vật chất có tính keo, các loại Can-xi có kết cấu khác nhau và các nguyên tố vi lượng hiếm gặp khác.

Theo Tây y, nhung hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày – ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid… Liều mạnh gây hạ huyết áp, làm tim co bóp mạnh, đập nhanh, giật cơ, co giật hay đông huyết.

Theo y học cổ truyền Việt Nam, nhung có tác dụng sinh tinh, bổ tủy, ích huyết; chữa các chứng hư tổn cơ thể, di tinh, liệt dương, vô sinh, bệnh lậu, giúp khỏe gân xương, tăng tuổi thọ… Từ lâu đời, các thầy thuốc Đông y Trung Quốc và Nhật đã dùng nhung như vị thuốc bổ, giúp cơ thể lâu già, chống co giật, chữa ung bướu, thấp khớp.

Một số bài thuốc bổ huyết

1. Đào hồng tứ vật thang: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, đào nhân 8g, hồng hoa 6g; sắc uống.

Là bài “Tứ vật thang” thêm 2 vị đào nhân (nhân hạt đào) và hồng hoa (chú ý: “hồng hoa” không phải “hoa hồng”). Có tác dụng bổ huyết và hóa ứ; dùng cho những trường hợp huyết hư kiêm ứ trệ, kinh nguyệt không điều hòa, kinh huyết có nhiều huyết khối, bụng dưới đau nhức.

Hiện tại còn được ứng dụng để chữa trị một số dạng ứ huyết và xuất huyết trong nhãn khoa.

2. Quy tỳ thang (còn gọi là Dưỡng tâm thang): Nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, phục thần 12g, toan táo nhân 12g, long nhãn nhục 8g, đương quy 8g, viễn chí 4g, mộc hương 1,5g, cam thảo 1,5g, gừng tươi 3 lát, hồng táo 3 qủa; sắc uống.

Là bài thuốc ứng dụng đối với những trường hợp “khí huyết bất túc” – khí và huyết đều suy; do tư lự qúa độ, tâm tỳ lao thương, với những biểu hiện: tim hồi hộp, mất ngủ, đạo hãn (ra mồ hôi trộm), mệt mỏi, kém ăn, sắc diện úa vàng, phụ nữ kinh nguyệt trước kỳ, kinh huyết nhiều, sắc huyết nhợt, hoặc máu ra lâm li không ngớt. Còn dùng chữa thần kinh suy nhược, thiếu máu, tử cung xuất huyết, ban xuất huyết…

3. Tứ vật thang: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g; sắc uống.

Thục địa có tác dụng bổ ích Can Thận, tư âm dưỡng huyết là chủ dược (quân dược); đương quy bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh và chỉ thống; bạch thược bổ huyết, liễm huyết; xuyên khung hoạt huyết, hành khí và giải uất. Bốn vị phối hợp, vừa có tác dụng bổ huyết, lại có thể hành huyết hóa ứ và điều kinh.

Tứ vật thang là phương thuốc cơ bản chữa chứng “huyết hư”. Tuy nhiên, 2 vị thuốc thục địa và bạch thược đều là những thứ “âm trệ” – dễ gây ứ trệ, làm trở ngại đến “khí cơ” (hoạt động của khí), vì vậy những người Tỳ vị yếu, kém ăn, đi ỉa lỏng không nên lạm dụng.

4. Ngải phụ noãn cung hoàn: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, ngải cứu 8g, hương phụ 12g; sắc uống.

Là bài “Tứ vật thang” gia thêm 2 vị ngải cứu và hương phụ (củ gấu). Có tác dụng bổ huyết, an thai; dùng cho phụ nữ tử cung hư lãnh, kinh nguyệt không điều, khó thụ thai.

1. Tứ quân tử thang: Dùng nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, sắc nước uống.

Là bài thuốc bổ khí kinh điển, cơ bản nhất. Bài thuốc sử dụng nhân sâm để đại bổ nguyên khí. Cũng là chủ dược trong bài thuốc (vị thuốc chính).

Nhân sâm đắt tiền, nếu hoàn cảnh kinh tế không cho phép, có thể thay thế bằng đẳng sâm, có cùng tác dụng nhưng cường độ yếu hơn, nên phải tăng liều lượng gấp 2-3 lần; Phối hợp với bạch truật và phục linh có tác dụng kiện Tỳ trừ thấp; cam thảo hỗ trợ tác dụng bổ khí của nhân sâm và điều hòa Tỳ vị.

Bài thuốc có tác dụng khôi phục sức khỏe rất tốt. Bổ khí mà không gây ứ trệ, có thể dùng lâu mà không gây tác hại, cho nên mới được người xưa mệnh danh là “tứ quân tử” – 4 vị quân tử.

Trên lâm sàng, rất nhiều loại thuốc bổ khí khác, được thiết lập trên cơ sở gia giảm phương thuốc cơ bản này.

2. Dị công tán: Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g; tán thành bột hoặc sắc nước uống.

Bài “Dị công tán” là “Tứ quân tử” thêm vị “trần bì” (vỏ quít để lâu ngày). Có tác dụng bổ khí ở Tỳ vị mạnh hơn; dùng trong trường hợp “khí hư” nhưng thiên về “khí trệ”, biểu hiện bởi các chứng trạng: Ân uống khó tiêu, ngực bụng đầy tức; bài này còn thường dùng để chữa trị trẻ suy dinh dưỡng, chán ăn, tiêu hóa kém.

3. Quy thược lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ nhu can thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, đương quy 10g, bạch thược 10g; sắc uống.

Là “Lục quân tử” thêm hai vị “đương quy” và “bạch thược”. Dùng cho những trường hợp khí huyết bất túc, hai tạng Can và Tỳ đều suy, với những triệu chứng: toàn thân hư nhược, ăn uống giảm sút, ngực bụng đầy trướng, bốc hỏa, mất ngủ …

Trên lâm sàng thường dùng để chữa trị những bệnh nhân viêm gan mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu, phụ nữ kinh nguyệt không điều hòa và một số bệnh mạn tính với những triệu chứng giống như khí hư.

4. Hương sa lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hoà vị thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, mộc hương 8g, sa nhân 6g; sắc uống.

Là “Lục quân tử” thêm hai vị “mộc hương” (hoặc “hương phụ”, tức củ gấu) và “sa nhân”. Bài này thường dùng chữa tiêu hóa ứ trệ, ngực bụng đau tức, ợ chua, nôn mửa, bụng sôi ỉa lỏng; còn dùng chữa các chứng viêm loét, tiêu chảy mạn tính, rối loạn chức năng dạ dày và ruột.

5. Lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hóa đàm thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g, bán hạ 6g; sắc uống.

Là bài “Tứ quân tử” thêm hai vị “trần bì” và “bán hạ”, để tăng cường tác dụng trừ đờm. Trên lâm sàng cũng thường dùng chữa viêm khí quản mạn tính trong thời kỳ bệnh tạm ổn định (không phát tác) và một số chứng bệnh khác thuộc đường tiêu hóa.

Các Bài Thuốc Bổ Khí Huyết Và Bổ Âm

Bài 1: Nhân sâm dưỡng vinh thang

(Chế hoàn gọi là Nhân sâm dưỡng vinh hoàn,

Nhân sâm dưỡng vinh hoàn còn gọi là Nhân sâm

Dưỡng dinh thang, Dưỡng vinh thang)

Xuất xứ: “Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương”

Thành phần:

Cách dùng: Các vị thuốc trên nghiền thành bột, mỗi lần uống 12g, thêm gừng sống 3 lát, đại táo 2 quả, sắc nước uống. Cũng có thể dùng ẩm phiến làm thành thang sắc nước uống, liều dùng căn cứ vào tỉ lệ ở bài thuốc gốc, mà châm chước gia giảm.Thuốc hoàn mỗi lần uống 9g, ngày uống 2-3 lần, uống với nước ấm.

Công hiệu: Ích khí bổ huyết, dưỡng tâm an thần.

Chủ trị: Lao tích hư tổn, hô hấp kém hơi, hành động suyễn tức, tim hư run rẩy, họng khô môi táo, mụn nhọt lở loét lâu ngày không thu liễm.

Bài 2: Cố bản chỉ băng thang

Xuất xứ: “Phó thanh chủ nữ khoa”

Thầnh phần:

Cách dùng: Sắc nước uống.

Công hiệu: Song bổ khí huyết, cố bản chỉ băng.

Chủ trị: Đột nhiên băng huyết, thậm chí bất tỉnh nhân sự, đầu váng, thở ngắn, toát mồ hôi, sắc mặt trắng nhợt, tay chân lạnh, ăn uống không ngon, chất lưỡi nhạt, rêu mỏng trắng mạch nhược hoặc trầm nhược.

Bài 3: Ô kê bạch phượng hoàn

(Còn gọi là: Ô kê hoàn, Bạch phượng hoàn)

Xuất xứ: “Trung dược chế tễ thủ sách”

Thành phần:

Cách dùng: Các vị thuốc trên nghiền thành bột, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn ước nặng 9g, mỗi lần uống 1 hoàn, mỗi ngày uống 2 lần với nước ấm.

Công hiệu: Ích khí dưỡng huyết, điều kinh chỉ đới.

Chủ trị: Phụ nữ thể hư, kinh nguyệt không đều, hành kinh đau bụng, rong kinh đới hạ, lưng vế nhức mỏi.

Bài 4: Đại bổ nguyên tiễn

Xuất xứ: “Cánh nhạc toàn thư”

Thành phần:

Cách dùng: Sắc nước uống.

Công hiệu: Ích khí dưỡng huyết, song bổ can thận.

Chủ trị: Khí huyết đều hao, tinh thần suy tổn, lưng mỏi tai ù, toát mồ hôi lạnh chân tay, tim run thở ngắn, mạch vi tế.

Bài 1: Lục vị địa hoàng hoàn

Xuất xứ: ” Tiểu nhi dược chứng trực quyết”

Thành phần:

Cách dùng: Luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn nặng chừng 15g, người lớn mỗi lần uống 1 hoàn, mỗi ngày uống 3 lần lúc bụng đói, cũng có thể dùng ẩm phiến làm thang sắc nước uống.

Công hiệu: Tư bổ can thận.

Chủ trị: Can thậnn âm hư, lưng gối mỏi lỏng, đầu váng mắt hoa, ù tai điếc tai, mồ hôi trộm di tinh, trẻ nhỏ thóp hở không đóng; hư hỏa bốc lên gây cốt chưng phát sốt định giờ, gan bàn tay bàn chân nóng; tiêu khát; đau răng hư hỏa, miệng táo họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.

Bài 2: Kỷ cúc địa hoàng hoàn

Xuất xứ: “Y cấp”

Thành phần:

Cách dùng: Luyện mật làm hoàn, mõi hoàn nặng 15g, mỗi lần uống 1 hoàn, 1 ngày 3 lần. Cũng có thể dùng ẩm phiến làm thuốc thang, sắc nước uống.

Công hiệu: Tư thận dưỡng gan, ích tinh sáng mắt.

Chủ trị: Gan thận âm hư cho lên hai mắt hoa mờ không nhin rõ vật, hoặc lòng mắt khô sáp gặp gió chảy nước mắt.

Bài 3: Thạch hộc dạ quang hoàn

Xuất xứ: “Nguyên cơ khai vị”

Thành phần:

Cách dùng: Các vị thuốc trên nghiền thành bột, luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn nặng 10g, mỗi buổi sáng chiều 1 hoàn, uống với nước muối lo

Công hiệu: Bình can tắt phong, tư âm sáng mắt.

Chủ trị: Can thận bất túc, âm hư hỏa vượng, đồng tử giãn to, hoa mắt nhìn mờ, sợ ánh sáng chảy nước mắt, đầu váng mắt hoa, đục thủy tinh thể.

Bài 4: Sa sâm mạch đông thang

(Còn gọi là: Sa sâm mạch đông ẩm)

Xuất xứ: “Ôn bệnh điều biện”

Thành phần:

Cách dùng: sắc nước uống.

Công hiệu: thanh dưỡng phế vị, sinh tân nhuận táo.

Chủ trị: Táo hại phế vị, tân dịch khuy tổn, họng khô miệng khát, ho khan ít đờm, lưỡi đỏ ít rêu.

Bài 5: Qui thuận hoàn

Xuất xứ: “Cảnh nhạc toàn thư”

Thành phần:

Cách dùng: Các thuốc trên nghiền thanh bột mịn, luyện mật thành hoàn, mỗi lần uống 6g, mỗi ngày uống 2 lần; có thể dùng ấm phiến làm thang sắc nước uống.

Công hiệu: Bổ thận dưỡng huyết.

Chủ trị: Thận hư hành kinh ra ít, sắc đỏ nhạt hoặc đỏ sẫm, lưng sống mỏi lỏng, gót chân đau, đầu váng tai ù; hoặc bụng dưới lạnh; hoặc đái đêm nhiều, chất lưỡi nhạt, mạch trầm nhược hoặc trầm trì.

Bài 6: Gia vị cố âm tiễn

Xuất xứ: Nữ khoa chứng trị ước chỉ.

Thành phần:

Cách dùng: Sắc nước uống.

Công dụng: Tư âm giáng hỏa, cố băng chỉ đới.

Chủ trị: Âm hư hỏa vượng, xung nhâm tổn thương đến nỗi băng huyểt rong huyết, hắc đới.

Bài Thuốc Đại Bổ Tâm Tỳ Khí Huyết Phương

Nguyên bản bài thuốc:

Hải Thương Y Tôn Tâm Lĩnh

Cách dùng: Sắc uống khi còn ấm

Tác dụng: Đại bổ khí huyết

Chủ trị: Chứng nguyên khí đại hư, đột nhiên ngã lăn ra, sinh ra chứng thóat, nên uống bài nay cùng với “bát vị hoàn” vừa bổ thủy hỏa để sinh khí vừa bổ âm để sinh huyết

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô

Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm – không được dùng chung với Lê lô

Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý

Đang tiếp tục cập nhật

Tham khảo mua bán bài thuốc:

(Phần dành riêng cho đồng nghiệp giúp mua được bài thuốc đủ vị và chất lượng tốt)

Bài thuốc Đại Bổ Tâm Tỳ Khí Huyết Phương gồm các vị thuốc là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT, và được ngành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng theo chuẩn Dược điển Việt Nam.

Giá bán Bài thuốc Đại Bổ Tâm Tỳ Khí Huyết Phương (Tiêu chuẩn dược điển Việt Nam) tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn:gọi 18006834 để báo giá

Giá bán Bài thuốc Đại Bổ Tâm Tỳ Khí Huyết Phương (Tiêu chuẩn GACP-WHO) tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn: sẽ có giá cao hơn giá trên (liên hệ để biết thêm chi tiết)

Cập nhật ngày 16/1/2017

Tùy theo thời điểm, giá bán có thể thay đổi.

Cách thức mua:

+Trước khi mua khách hàng nhất thiết phải có sự tư vấn của của các lương y, hoặc gọi 18006834 để được chúng tôi khám bệnh trước khi dùng thuốc

+Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám

+Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện, khi nhận được thuốc khách hàng mới phải thanh toán ( gọi 18006834 – Hỗ trợ phí vận chuyển khi mua từ 1,5 triệu vnđ trở lên).

+Tuỳ theo nhu cầu của khách hàng, Chúng tôi có thể bào chế bài thuốc này thành thuốc sắc sẵn vô trùng, thuốc hoàn tán, thuốc cô đặc…

chúng tôi tổng hợp

Thông tin trên Website : chúng tôi chỉ có tính chất tham khảo. Người xem không được dựa vào để tự chữa bệnh.

Lương y Nguyễn Hữu Toàn . Địa chỉ: Số 482 lô 22C Đường Lê Hồng Phong, Đông Khê, Ngô Quyền, Hải Phòng. GP : 197GCN HNY SYTH