Uống Thuốc Thần Kinh / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Đau Thần Kinh Tọa Uống Thuốc Gì

Một số loại thuốc Tây dùng để giảm cơn đau nhanh chóng được bác sĩ khuyên dùng như:

Các nhóm thuốc Paracetamol, Diclofenac, nhóm Coxib, nhóm Xicam,… có tác dụng giảm đau, kháng viêm nhanh chóng. Tuy nhiên, bạn không được tự ý mua thuốc sử dụng khi chưa có chỉ định của bác sĩ vì có thể gây ra một số tác dụng phụ không cần thiết như người có tiền sử bệnh lý gan, nghiện rượu…thì không được dùng loại thuốc paracetamol. Người có tiền sử viêm loét dạ dày – tá tràng thì không được dùng loại thuốc Diclofenac.

Thuốc chống viêm không chứa corticoid

Khi bệnh đau thần kinh tọa trở nên nặng người bệnh cần một loại thuốc có liều lượng mạnh như Ibuprofen, Aspirin, Mobic, Tilcotil, … nhưng bạn nên sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn.

Là loại thuốc giúp giãn cơ và làm giảm áp lực lên các rễ dây thần kinh. Thuốc Myonal, Mydocalm… dùng dưới dạng tiêm hoặc uống. Tuy nhiên, những người mắc nhược cơ hoặc bệnh lý về tá tràng thì không được sử dụng.

Các loại vitamin B1, B6, B12…. có vai trò cực kỳ quan trọng trong phần chuyển hóa tế bào, đặc biệt là các tế bào thần kinh và bao myelin giúp nhanh chóng phục hồi tổn thương.

Thuốc có tác dụng tăng dẫn truyền thần kinh ngoại vi

Tiêu biểu phải kể đến là galantamine làm ức chế men cholinesterase – loại men phân hủy acetylcholine ở các khớp và làm giảm đaunhanh chóng.

Chữa đau thần kinh tọa bằng thuốc nam

Trị đau thần kinh tọa bằng lá lốt

Trong lá lốt có tính ấm, vị nồng, hơi the nên các bài thuốc từ lá lốt giúp giảm đau hiệu quả. Bạn có thể áp dụng như sau:

Lá lốt và gừng rửa sạch, để ráo nước rồi giã nát

Cho hỗn hợp trên cùng với một ít muối trắng vào một cái chậu sạch, đổ nước ấm vào rồi dùng ngâm chân.

Vừa ngâm vừa xoa bóp vừa bấm các huyệt ở chân.

Nếu nước nguội bạn có thể cho thêm nước nóng vào rồi tiếp tục ngâm, sau 30 phút thì bỏ chân ra rồi rửa lại với nước sạch.

Ngâm chân bằng lá lốt, gừng và muối giúp thông huyết mạch lạc, thư giãn gân cốt và cơ thể đỡ nhức mỏi hơn.

Chữa đau thần kinh tọa từ sữa tỏi

Trong sữa chứa rất nhiều canxi tốt cho xương còn trong tỏi lại chứa các chất kháng viêm, kháng sưng và giảm đau hiệu quả. Uống sữa tỏi mỗi ngày giúp bạn loại bỏ các cơn đau nhanh chóng, đồng thời tăng cường hệ miễn dịch tốt hơn.

Mỗi ngày bạn nên dùng 250-300ml sữa tỏi. Nếu bạn không ưa mùi nồng của tỏi thì có thể đun sôi sữa lên rồi uống khi đó mùi tỏi sẽ giảm đi rất nhiều.

Trị đau thần kinh tọa từ ngải cứu

Bài thuốc uống này thường được dùng trong trường hợp đau lưng do thần kinh tọa

Uống liên tục trong 1- 2 tuần giúp giảm đi những cơn đau nhanh chóng.

Chữa đau thần kinh tọa từ cây xấu hổ

Cây xấu hổ hay còn gọi là cây trinh nữ. Cây này có tác dụng trị phong thấp, giảm đau nhức xương khớp. Bạn có thể áp dụng bài thuốc này.

Rễ cây xấu hổ rửa sạch và thái nhỏ rồi đem phơi khô.

Tẩm với rượu trắng rồi sao lên bếp đến khi khô.

Cho rễ xấu hổ đã sao khô với rượu vào đun với 4 bát nước.

Đun cho đến khi còn một bát thì tắt bếp.

Chia nước thuốc ra làm 2 lần uống trong ngày.

Thực hiện sau 1-2 tuần các triệu chứng đau thần kinh tọa sẽ thuyên giảm.

Trị đau thần kinh tọa từ cỏ xước

Đây là thảo dược lành tính vì vậy bạn không cần lo lắng về tác dụng phụ mà chúng gây nên.

Lưu ý khi dùng thuốc chữa bệnh thần kinh tọa

Người bệnh không nên tự ý mua thuốc sử dụng khi chưa có sự chỉ định từ bác sĩ.

Các bài thuốc nam chữa đau thần kinh tọa chỉ có tác dụng đối với tình trạng bệnh còn nhẹ.

Cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng cũng như vận động hàng ngày.

Suy Nhược Thần Kinh Nên Uống Thuốc Gì?

Bệnh suy nhược thần kinh hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu điều trị sớm và đúng cách. Vậy bệnh nhân bị suy nhược thần kinh nên uống thuốc gì?

Suy nhược thần kinh là căn bệnh phổ biến hiện nay nếu như không điều trị sớm có thể gây ra nhiều hệ lụy xấu ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể chất lẫn tinh thần của người bệnh. Để biết bị suy nhược thần kinh nên uống thuốc gì , cần xác định rõ nguyên nhân gây bệnh để có hướng điều trị phù hợp.

Nguyên nhân gây ra tình trạng suy nhược thần kinh

Các bác sĩ chuyên khoa cho biết, có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng suy nhược thần kinh, sau đây là một số nguyên nhân điển hình:

: Tình trạng căng thẳng kéo dài bởi công việc áp lực và các vấn đề trong cuộc sống cũng là nguyên nhân dẫn đến Do căng thẳng kéo dàisuy nhược thần kinh.

Lao động trí óc với cường độ cao, kéo dài.

Cuộc sống, công việc quá căng thẳng, mệt mỏi.

Làm việc trong môi trường có nhiều yếu tố kích thích như tiếng ồn, môi trường khắc nghiệt…

Bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính như đau dạ dày, viêm xoang, thiếu dinh dưỡng, kiệt sức, mất ngủ kéo dài.

Tính cách hướng nội, ít giao tiếp, hay lo xa… những người có tính cách này dễ bị suy nhược thần kinh.

Bị suy nhược thần kinh nên uống thuốc gì?

Hiện nay có một số phương pháp để chữa suy nhược thần kinh như: áp dụng liệu pháp tâm lý, điều trị bằng thuốc, thảo dược, thực phẩm chức năng… hoặc phối hợp giữa các liệu pháp này.

– Các thuốc tác động lên cơ chế sinh bệnh như các thuốc có tác dụng lên quá trình hưng phấn hệ thần kinh: sulbutiamine (arcalion) hoặc asthenal. – Một số loại thuốc khác có tác dụng điều trị các triệu chứng, tùy từng bệnh nhân khác nhau mà bác sĩ sẽ chỉ định cho các thuốc khác nhau. Những loại thuốc phổ biến như:

Thuốc an thần, trấn tĩnh: nên dùng các thuốc có tác dụng an thần nhẹ, trấn tĩnh. Tuy nhiên nhóm thuốc này thường gây quen thuốc nên sử dụng cần thận trọng.

Tăng cường tuần hoàn và dinh dưỡng não: piracetam, ginkgo biloba…

Thuốc giảm đau: loại hay dùng là các dẫn chất của paracetamol

Các thuốc y học cổ truyền: tâm sen, lá vông, lạc tiên, củ bình vôi (rotunda),…

Một trong những sản phẩm được sử dụng cho người bị suy nhược thần kinh hiện nay mang lại hiệu quả cao là hoạt huyết dưỡng não An Brain với các thành phần hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên như: ginkgo biloba (cao bạch quả), cao quả óc chó, cao đinh lăng, cao rau đắng biển, việt quất… Sử dụng hoạt huyết dưỡng não An Brain có tác dụng hoạt huyết, dưỡng não, giúp giảm căng thẳng, điều hòa giấc ngủ, hỗ trợ điều trị các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não như: mất ngủ, chóng mặt, đau đầu, suy giảm trí nhớ… Từ đó giúp giảm tình trạng suy nhược thần kinh.

Cách sử dụng hoạt huyết dưỡng não An Brain:

Phòng và hỗ trợ điều trị: Ngày 2 lần/ Mỗi lần 1 viên, uống liên tục 4 đến 6 tuần.

Liều duy trì: Ngày dùng 1 lần/ Mỗi lần 1 viên. Nên duy trì liều dùng thường xuyên.

Đau Dây Thần Kinh Liên Sườn Uống Thuốc Gì?

Thuốc giảm đau Paracetamol, thuốc chống viêm không steroid, thuốc giãn cơ vân, vitamin nhóm B,… là một số loại thuốc trị đau thần kinh liên sườn thường được sử dụng. Tuy nhiên, các loại thuốc này không tác động đến căn nguyên của bệnh mà chỉ có tác dụng làm giảm triệu chứng lâm sàng.

Bị đau dây thần kinh liên sườn uống thuốc gì?

Đau dây thần kinh liên sườn là cơn đau xuất phát ở đoạn tủy ngực đến bờ dưới của xương sườn. Tình trạng này thường xảy ra do vận động sai tư thế, ảnh hưởng của không khí lạnh hoặc có thể là hệ quả do lao cột sống, thoái hóa cột sống, chấn thương cột sống, zona thần kinh,…

Mặc dù không ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng nhưng cơn đau có thể kéo dài, gây mệt mỏi, khó chịu, mất ngủ, suy giảm thể trạng và hiệu suất làm việc. Để làm giảm chứng đau dây thần kinh liên sườn, bạn có thể tìm gặp bác sĩ chuyên khoa để được chỉ định một số loại thuốc sau:

1. Thuốc giảm đau Paracetamol

Paracetamol là loại thuốc giảm đau, hạ sốt được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Loại thuốc này tương đối lành tính, có thể sử dụng cho cả trẻ nhỏ và phụ nữ cho con bú. Trong điều trị đau dây thần kinh liên sườn, thuốc có thể được sử dụng để làm giảm cơn đau có mức độ nhẹ đến trung bình.

Ngoài ra, thuốc Paracetamol còn giúp hạ sốt đối với trường hợp đau dây thần kinh liên sườn do zona thần kinh (một dạng nhiễm trùng thứ phát do virus thủy đậu gây ra).

Chống chỉ định:

Người có vấn đề về thận, gan, tim và phổi

Người bị thiếu máu nhiều lần

Người thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase

Quá mẫn với Paracetamol

Bên cạnh đó, cần thận trọng khi sử dụng Paracetamol nếu có tiền sử nghiện rượu.

2. Thuốc chống viêm không steroid

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) được sử dụng thay thế cho Paracetamol trong trường hợp không có đáp ứng. NSAID hoạt động bằng cách ức chế cyclooxygenase, từ đó ức chế quá trình tổng hợp chất trung gian gây viêm – prostaglandin nhằm giảm viêm, cải thiện cơn đau và hạ sốt (tác dụng yếu). Tuy nhiên, do hoạt động ức chế cyclooxygenase nên NSAID có thể làm tăng nguy cơ viêm loét và xuất huyết dạ dày.

Chống chỉ định:

Suy gan, suy thận nặng

Tiền sử xuất huyết tiêu hóa

Dị ứng với thành phần trong thuốc

Bệnh nhân bị loét dạ dày tá tràng tiến triển

Một số loại thuốc chống viêm không steroid có tác dụng ngưng tập kết tiểu cầu và kéo dài thời gian đông máu. Vì vậy nếu bị rối loạn đông máu hoặc đang sử dụng thuốc chống đông, bạn nên trao đổi với bác sĩ để được cân nhắc về việc sử dụng loại thuốc này.

3. Thuốc giãn cơ vân

Thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal) thường được sử dụng trong trường hợp cơn đau thần kinh liên sườn có mức độ nghiêm trọng và đi kèm với hiện tượng co rút. Nhóm thuốc này có cơ chế hoạt động tương đối phức tạp. Tuy nhiên qua một số nghiên cứu, các nhà khoa học nhận thấy thuốc giãn cơ vân ức chế tín hiệu dẫn truyền của dây thần kinh, từ đó ức chế phản xạ đơn synap và đa synap.

Đối với bệnh đau dây thần kinh liên sườn, bác sĩ thường chỉ định thuốc giãn cơ vân ở liều thấp để giảm nguy cơ phát sinh tác dụng phụ.

Chống chỉ định:

Người bị bệnh nhược cơ

Quá mẫn với thành phần của thuốc

Trẻ em

Chống chỉ định tương đối với phụ nữ mang thai 3 tháng đầu thai kỳ và người đang cho con bú

4. Thuốc điều trị đau thần kinh

Thuốc điều trị đau thần kinh nhóm Gabapentin thực chất là nhóm thuốc chống co giật. Tuy nhiên, nhóm thuốc này còn có tác dụng giảm đau đối với những trường hợp có tổn thương rễ và dây thần kinh.

Gabapentin được dùng điều trị đau thần kinh cho người từ 18 tuổi trở lên và bắt buộc phải sử dụng từ liều thấp, sau đó tăng dần đến khi đạt được hiệu quả như mong muốn. Do tác động đến hệ thần kinh trung ương nên thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như choáng váng, chóng mặt, thiếu tập trung,…

Chống chỉ định:

Người dưới 18 tuổi

Quá mẫn với thành phần của thuốc

5. Viên uống chứa vitamin nhóm B

Vitamin nhóm B (B1, B6 và B12) có vai trò quan trọng đối với cơ thể nói chung và tế bào thần kinh nói riêng. Đây là nhóm thuốc bổ sung được sử dụng nhằm làm giảm một số triệu chứng của bệnh đau dây thần kinh liên sườn như mệt mỏi, thiếu tập trung, thiếu máu,…

Ngoài ra, vitamin nhóm B còn hỗ trợ nuôi dưỡng tế bào thần kinh, sản xuất máu, tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện các vấn đề tâm lý. Mặc dù là loại thuốc hỗ trợ nhưng bổ sung vitamin B quá mức có thể gây ra nhiều tác dụng phụ. Vì vậy bạn chỉ nên sử dụng nhóm thuốc này khi có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.

6. Thuốc kháng histamine H1

Thuốc kháng histamine H1 được sử dụng trong trường hợp đau dây thần kinh liên sườn xảy ra do bệnh zona. Thuốc có tác dụng ức chế histamine nhằm làm giảm hiện tượng viêm, phù nề, ngứa ở da và niêm mạc.

Đối với bệnh zona thần kinh, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc kháng histamine H2 như Promethazin hydroclorid, Loratadin, Fexofenadine,… Thuốc kháng histamine H1 có khả năng dung nạp tốt và độc tính thấp nên không có chống chỉ định tuyệt đối. Tuy nhiên, bạn cần thận trọng khi sử dụng nếu bị suy gan, suy thận, đang mang thai hoặc cho con bú.

Nhóm thuốc này có thể gây buồn ngủ, đau đầu, khô miệng và mất tập trung, vì vậy cần hạn chế vận hành máy móc, đưa quyết định quan trọng và tham gia giao thông trong thời gian sử dụng. Bên cạnh đó, nên chải răng 3 lần/ ngày để giảm nguy cơ sâu răng do thuốc làm giảm bài tiết nước bọt.

Trên thực tế, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc khác tùy vào triệu chứng và mức độ bệnh ở từng trường hợp.

Lưu ý khi dùng thuốc chữa đau dây thần kinh liên sườn

Sử dụng thuốc là biện pháp điều trị chính đối với bệnh đau dây thần kinh liên sườn. Tuy nhiên biện pháp này chỉ giúp làm giảm cơn đau và cải thiện một số triệu chứng đi kèm. Vì vậy khi dùng thuốc, bạn cần lưu ý một số thông tin quan trọng sau:

Các loại thuốc điều trị đau dây thần kinh liên sườn đều có khả năng gây ra tác dụng phụ và một số rủi ro nghiêm trọng. Vì vậy bạn nên thông báo với bác sĩ tiền sử dị ứng và tình trạng sức khỏe để được chỉ định loại thuốc phù hợp.

Tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ về liều lượng, loại thuốc và thời gian sử dụng.

Các loại thuốc có khả năng tương tác và dẫn đến hiện tượng tăng hoặc giảm tác dụng điều trị. Do đó nên thông báo với bác sĩ tất cả loại thuốc đang sử dụng để hạn chế tình trạng nói trên.

Đau dây thần kinh liên sườn thực chất là triệu chứng của nhiều bệnh lý khác nhau. Vì vậy, bạn nên thăm khám để xác định bệnh lý nguyên nhân và can thiệp điều trị y tế trong thời gian sớm nhất.

Nếu xảy ra do thói quen xấu, nên thay đổi tư thế, giảm cân, hạn chế mang vác nặng và tập thể dục thường xuyên để giảm mức độ chèn ép lên rễ thần kinh ở tủy lưng.

Giữ ấm cơ thể và hạn chế di chuyển ngoài trời khi thời tiết chuyển lạnh đột ngột.

Với bệnh zona thần kinh, nên kết hợp thuốc điều trị đau dây thần kinh liên sườn với các loại thuốc sát trùng tại chỗ, thuốc kháng virus,… Bên cạnh đó, cần giữ vệ sinh cơ thể, hạn chế hút thuốc lá, uống rượu bia và căng thẳng thần kinh.

Bài viết đã giải đáp thắc mắc “Đau dây thần kinh liên sườn uống thuốc gì?”. Tuy nhiên thông tin trên chỉ có giá trị tham khảo. Nhằm hạn chế rủi ro và tác dụng phụ, bạn đọc nên tìm gặp bác sĩ để được chỉ định loại thuốc phù hợp với mức độ bệnh lý, tình trạng sức khỏe và khả năng đáp ứng.

Thuốc An Thần Kinh Và Thuốc Bình Thần

Thuốc an thần kinh và thuốc bình thần

1. THUỐC AN THẦN KINH (thuốc an thần chủ yếu)

Các thuốc loại này có 3 đặc điểm cơ bản:

– Gây trạng thái thờ ơ, lãnh đạm, cải thiện được các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.

– Có thêm tác dụng ức chế thần kinh thực vật, gây hạ huyết áp, giảm thân nhiệt.

– Có thể gây ra hội chứng ngoài bó tháp (hội chứng Parkinson).

Khác với thuốc ngủ, các thuốc loại này dù dùng với liều cao cũng không gây ngủ, chỉ có tác dụng gây mơ màng, làm dễ ngủ.

1.1. Dẫn xuất phenothiazin và thioxanthen:

clopromazin Clorpromazin (Largactil, plegomazin, Aminazin): thuốc độc bảng B. Bột trắng xám, rất tan tro ng nước, rượu, cloroform.

Được tìm ra từ năm 1952 trong khi nghiên cứu các thuốc kháng histamin tổng hợp dẫn xuất của vòng phenothiazin. Là thuốc mở đầu cho lĩnh vực dược lý tâm thần.

1.1.1. Tác dụng dược lý

1.1.1.1. Trên hệ thần kinh trung ương

– Clopromazin gây trạng thái đặc biệt thờ ơ về tâm thần vận động: thuốc không có tác dụng gây ngủ, trừ với liều gần độc, nhưng nó làm giảm các hoạt động vận động và các sự bận tâm, ưu tư mà vẫn giữ được tương đối các hoạt động về trí tuệ và sự cảnh giác. Liều rất ca o cũng không gây hôn mê.

Người dùng thuốc tỏ ra không quan tâm đến môi trường xung quanh, không biểu lộ xúc cảm, trong khi phản xạ tuỷ và phản xạ không điều kiện với kích thích đau vẫn giữ được.

– Thuốc làm giảm được ảo giác, thao cuồng, vật vã.

Do đó, thuốc có tác dụng với bệnh tâm thần phân liệt.

– Cloprozamin gây hội chứng ngoài bó tháp, giống bệnh Parkinson biểu hiện bằng động tác cứng đơ, tăng trương lực.

– Hạ thân nhiệt do ức chế trung tâm điều nhiệt ở hạ khâu não.

– Chống nôn do ức chế trung tâm nôn ở sàn não thất 4.

– Ức chế trung tâm trương lực giao cảm điều hòa vận mạch.

– Trên vận động, liều cao gây trạng thái giữ nguyên thể (catalepsia).

1.1.1.2. Trên hệ thống thần kinh thực vật

Vừa có tác dụng huỷ phó giao cảm vừa có tác dụng phong tỏa receptor α1 adrenergic ngoại biên. Tác dụng huỷ phó giao cảm thể hiện bằng nhìn mờ (đồng tử giãn), táo bón, giảm tiết dịch vị, giảm tiết nước bọt, mồ hôi. Tác dụng này rất ít xảy ra với các dẫn xuất có nhân piperazin.

Tác dụng huỷ α1 – adrenergic tương đối có ý ngh ĩa, có thể phong tỏa tác dụng tăng áp của noradrenalin. Vì loại piperazin có tác dụng an tâm thần với liều thấp nên tác dụng huỷ giao cảm rất yếu.

1.1.1.3. Trên hệ nội tiết

– Làm tăng tiết prolactin, gây chảy sữa và chứng vú to ở đàn ông.

– Làm giảm tiết F SH và LH, có thể gây ức chế phóng noãn và mất kinh.

1.1.1.4. Có tác dụng kháng histamin H 1, nhưng yếu.

1.1.2. Tương tác thuốc

– Clopromazin làm tăng tác dụng của thuốc ngủ, thuốc mê, thuốc tê, thuốc giảm đau loại morphin, thuốc hạ huyết áp (nhất là guaneth idin, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin), rượu.

– Clopromazin đối kháng tác dụng với các thuốc kích thích thần kinh tâm thần, đặc biệt với amphetamin và các chất gây ảo giác.

– Giữa các thuốc an thần kinh, không có tác dụng hiệp đồng tăng mức, nhưng về mặt điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần, có thể dùng phối hợp trong thời gian ngắn.

1.1.3. Cơ chế tác dụng

Sinh lý học của hoạt động thần kinh trung ương và sinh bệnh học của rối loạn tâm thần (bệnh tâm thần phân liệt) còn chưa được biết rõ. Tuy nh iên, người ta nhận thấy rằng sự cân bằng giữa hệ dopaminergic trung ương và hệ serotoninergic trung ương có vai trò quyết định đến các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt.

Hệ dopaminergic (DA) trung ương

Các thuốc cường hệ DA (amphetamin, cocain, DOPA) đều làm tăng triệu chứng bệnh.

Các thuốc huỷ hệ DA, đặc biệt là các receptor thuộc nhóm D 2 (gồm D2, D3, D4) như thuốc an thần kinh đều làm giảm các biểu hiện của bệnh tâm thần.

Hệ serotoninergic (5HT) trung ương

Có tới 15 loại receptor 5HT, những với bệnh tâm thần thì receptor 5HT 2 (đặc biệt là 5 HT 2A) có vai trò quan trọng hơn cả. Trong não, nhân tổng hợp 5HT nhiều nhất (có thể là duy nhất) là các nhân Raphe (Raphe nuclei). Các nhân này kiểm soát sự tổng hợp DA ở cả thân tế bào và sự giải phóng DA ở trướ c xinap của các nơron hệ DA. Nhìn chung, 5HT ức chế giải phóng DA.

Giả thuyết sinh hóa về bệnh tâm thần phân liệt cho rằng các triệu chứng dương tính (hoang tưởng, ảo giác, kích động, đa nghi, ý tưởng tự cao) là do tăng hoạt hệ DA ở hệ viền và mất cơ chế đ iều hòa ngược trung ương. Còn các triệu chức âm tính (cảm xúc cùn mòn, quan hệ kém, vô cảm, tư duy trừu tượng khó khăn) là do rối loạn chức phận vùng trán trước, giảm hoạt hệ DA não giữa – vỏ não do tăng hoạt hệ 5HT 2.

Các thuốc an thần kinh cổ điển (clorpr omazin, haloperidol) ức chế mạnh D 2 hơn 5HT nhiều nên tác dụng trên triệu chứng dương tính mạnh, ít tác dụng trên triệu trứng âm tính, mặt khác, gây tác dụng phụ ngoài bó tháp.

Các thuốc an thần mới (được nghiên cứu nhiều từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20 trở l ại đây) đều có cả hai tác dụng phong tỏa D 2 và 5HT2A và ức chế 5HT2A mạnh hơn D2 (risperidon) do đó cải thiện được cả triệu chứng âm tính và ít gây triệu chứng ngoài bó tháp, còn với triệu chứng dương tính thì tác dụng như thuốc cổ điển. Hiện có olanzapin, risperidon…

1.1.4. Dược động học

– Hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ cao hơn 400mg/ml máu thường là độc.

– Thuốc rất ưa mỡ, gắn nhiều vào protein huyết tương, tập trung ở não và tổ chức mỡ, qua nhau thai dễ dàng. Thời gian bán thải 20 -40giờ. Hiệu lực sinh học của liều một lần thường tồn tại ít nhất là 24giờ nên chỉ cần dùng liều 1 lần mỗi ngày.

– Chuyển hoá chủ yếu ở gan qua quá trình oxy hoá, tạo các chất chuyển hoá hoàn toàn mất hoặc chỉ còn một phần hoạt tính.

– Thải trừ: chủ yếu qua nước tiểu (dạng tan trong nước, không có hoạt tính), phần khác qua mật (có chu kỳ gan- ruột) và ra phân. Thuốc tồn tại lâu trong cơ thể, sau khi ngừng thuốc 6 -12 tháng vẫn còn tìm thấy vết trong chất thải.

1.1.5. Tác dụng không mong muốn

1.1.5.1. Loại thường gặp, li ên quan đến tính chất dược lý của thuốc:

– Rối loạn tâm lý: chóng mệt mỏi, suy nghĩ chậm chạp, trạng thái trầm cảm, lú lẫn (nhất là người có tuổi).

– Tụt huyết áp khi đứng và nhịp tim nhanh, nhất là khi tiêm.

– Khô miệng, nuốt khó, bí đái, rối loạn điều ti ết thị lực, cơn tăng nhãn áp cấp, táo bón… là những dấu hiệu huỷ phó giao cảm.

– Rối loạn điều tiết và sinh dục: ức chế phóng noãn, vô kinh, chảy sữa, giảm tình dục, tăng cân.

– Hội chứng ngoài bó tháp: thay đổi tuỳ thuộc vào thời gian điều trị, vào liều lượng, vào thuốc phối hợp, vào tuổi, giới…

1.1.5.2. Loại không phụ thuộc vào tác dụng dược lý.

– Giảm bạch cầu.

– Vàng da tắc mật, xuất hiện giữa tuần thứ 2 đến thứ 4. Giảm dần khi ngừng thuốc. Có thể do phù nề các đường dẫn mật do phản ứng quá mẫn vì không phụ thuộc vào liều.

– Phản ứng ngoài da: dị ứng, mẫn cảm với ánh nắng, đọng sắc tố trong tiền phòng của mắt.

– Loạn nhịp tim: nhịp nhanh xoang (điều trị bằng propranolol), nhĩ thất phân ly.

– Hội chứng sốt cao ác tính: sốt cao, da tái nhợt, mồ hôi nh ễ nhại, trạng thái sốc. Phải làm hồi sức cấp cứu: giữ thăng bằng nước và điện giải.

1.1.6. Áp dụng lâm sàng

Do có nhiều tác dụng đa dạng, clopromazin được dùng ở nhiều khoa:

– Khoa tâm thần: loạn thần kinh, tâm thần phân lập, thao cuồng, hoang tưởng, ảo giác.

– Khoa sản: sản giật (chú ý thuốc qua được rau thai)

– Khoa gây mê: tiền mê, gây mê hạ thể nhiệt, hạ huyết áp.

– Khoa nội: chốn g nôn, chống đau, an thần, chống rung tim.

– Khoa da liễu: chống ngứa.

– Uống 10- 25 mg/ lần х 2- 4 lần/ ngày. Tiêm bắp 25 – 50 mg/ lần х 2- 3 lần/ ngày.

1.2. Dẫn xuất butyrophenon: Haloperidol

Haloperidol (Haldol) là tiêu biểu cho nhóm an thần kinh đa năn g (polyvalent neuroleptics) hay an thần kinh “chống triệu chứng dương tính” (“antiproductive”), chống thao cuồng.

Về cấu trúc hoá học, haloperidol gần giống với acid gamma -amin- butyric (GABA) là chất trung gian hoá học của các quá trình ức chế trong thần kinh trung ương. Tác dụng an tâm thần mạnh là do ức chế receptor dopaminergic trung ương và cũng vì vậy tác dụng không mong muốn, hội chứng Parkinson cũng rõ.

1.2.1. Chỉ định

– Các trạng thái thao cuồng, hoang tưởng

– Các trạng thái hoảng loạn tâm thần cấp và mạn, tâm thần phân lập, paranoid (hoang tưởng có hệ thống).

– Chống nôn. Nôn do dùng thuốc chống ung thư, sau chiếu xạ.

1.2.2. Cần thận trọng

– Không dùng chung với thuốc cường hệ dopaminergic (levodopa) vì các receptor của hệ dopaminergic đã bị halope ridol phong tỏa. Nếu khi đang điều trị bằng haloperidol mà có dấu hiệu ngoài bó tháp thì dùng thuốc huỷ phó giao cảm trung ương.

– Dùng cùng với thuốc hạ huyết áp có thể gây tụt huyết áp khi đứng.

– Thận trọng với người lái xe, đứng máy, vì lúc đầu điều t rị có thể gây ngủ gà.

1.2.3. Tác dụng không mong muốn

Giống như với clopromazin, hay gặp ngủ gà, hội chứng ngoài bó tháp, rối loạn nội tiết.

1.2.4. Liều lượng

Ống 5mg/ml x 1-4 ống/ngày. Tiêm bắp; Viên 5mg x 1 -8 viên/ngày.

1.3. Dẫn xuất benzamid: Sulpirid (Dogmatil)

1.3.1. Tác dụng

Sulpirid là đại diện cho nhóm benzamid, là thuốc an tâm thần có tác dụng lưỡng cực (bipolar):

– Liều ≤ 600mg có tác dụng giải ức chế chống triệu chứng âm tính, kích thích receptor sau xinap của hệ dopaminergic trung ương.

Vì vậy, liều thấp là cường và liều cao là huỷ hệ dopaminergic (trên các receptor D4 trung ương).

1.3.2. Chỉ định

– Liều thấp (dưới 600mg): tình trạng mất nghị lực, loạn thần.

– Liều cao (liều trên 600mg): các rối loạn tâm thần cấp tính: tâm thần phân lập, thao cuồng, ảo giác.

1.3.3. Tác dụng không mong muốn

– Rối loạn nội tiết và chuy ển hóa: tăng tiết sữa, tăng cân.

– Thần kinh:

+ Loạn vận động: vẹo cổ, cứng hàm, xoay mắt (oculogyre).

+ Hội chứng ngoài bó tháp.

+ Ngủ gà.

– Tim mạch: tụt huyết áp khi đứng.

1.3.4. Chế phẩm và liều lượng

Dogmatil viên 200mg, ống 2ml = 100mg

– Chống suy sụp, triệu chứng âm tính: 1 -3 viên/ngày.

– Chống triệu chứng dương tính: 4 -8 viên/ngày.

– Trong loạn thần cấp và mạn tính, tiêm bắp 200 – 800mg một ngày, trong 2 tuần liền.

1.4. Nhóm benzisoxasol: Risperidon

Đặc điểm tác dụng:

Đối kháng với 5 HT 2 ở vùng trán trước của vỏ não nên có hiệu quả điều trị các triệu chứng âm tính của tâm thần phân lập. Đồng thời có tác dụng đối kháng D 2 ở vùng não giữa – hệ viền nên có hiệu quả điều trị các triệu chứng dương tính. Risperidon gắn vào 5HT 2A khoảng 20 lần mạnh hơn vào D2.

Với liều điều trị (4 -6 mg/ngày) rất ít gây triệu chứng ngoài bó tháp.

2. THUỐC BÌNH THẦN (thuốc an thần thứ yếu)

Có nhiều tên gọi: minor tranquillizers, anxiolytics, sedatives… hoặc thuốc an thần thứ yếu, thuốc bình thần.

Nhóm thuốc quan trọng hàn g đầu là benzodiazepin.

Đặc điểm chung là ức chế đặc biệt trên hệ thống lưới hoạt hóa đồi thị hệ viền và các nơron kết hợp của tuỷ sống. Do đó:

– Có tác dụng an dịu (sedative), làm giảm cảnh giác, làm chậm các hoạt động vận động và làm dịu sự bồn chồn.

– Có tác dụng an thần giải lo (anxiolytic effects): làm giảm các phản ứng xúc cảm thái quá và giảm căng thẳng tâm thần.

– Ít ảnh hưởng đến hệ thần kinh thực vật như nhóm thuốc an thần chủ yếu (loại clopromazin).

– Chống co giật.

– Giãn cơ làm giảm trương lực cơ do tác dụng trung ương.

Benzodiazepin (BZD): là thuốc đại diện cho nhóm này và rất thường dùng.

2.1. Tác dụng dược lý

2.1.1. Trên thần kinh trung ương có 4 tác dụng chính

– An thần, giải lo, giảm hung hãn.

– Làm dễ ngủ: giảm thời gian tiềm tàng và tăng thời gian giấc ngủ nghịch thường. Khác với barbiturat là phần lớn BZD không có tác dụng gây mê khi dùng liều cao.

– Chống co giật: clonazepam, nitrazepam, lorazepam, diazepam: do tí nh cảm thụ khác nhau của các vùng, các cấu trúc thần kinh và sự cảm thụ khác nhau của các loài với các dẫn xuất mà tác dụng có khác nhau: có dẫn xuất còn làm tăng vận động ở chuột nhắt, chuột cống, khỉ. Riêng flurazepam lại gây co giật, nhưng chỉ trên mèo.

– Làm giãn cơ vân. Ngoài ra còn:

Làm suy yếu ký ức cũ (retrograde amnesia) và làm trở ngại ký ức mới (anterograde amnesia).

Gây mê: một số ít BZD có tác dụng gây mê như diazepam, midazolam (tiêm tĩnh mạch)

Liều cao, ức chế trung tâm hô hấp và vận mạch.

2.1.2. Tác dụng ngoại biên

– Giãn mạch vành khi tiêm tĩnh mạch

– Với liều cao, phong tỏa thần kinh – cơ.

2.2. Cơ chế tác dụng

BZD gắn trên các receptor đặc hiệu với nó trên thần kinh trung ương. Bình thường, khi không có BZD, các receptor của BZD bị mộ t protein nội sinh chiếm giữ, làm cho GABA (trung gian hóa học có tác dụng ức chế trên thần kinh trung ương) không gắn vào được receptor của hệ GABA – ergic, làm cho kênh Cl – của nơron khép lại. Khi có mặt BZD, do có ái lực mạnh hơn protein nội sinh, BZD đẩy protein nội sinh và chiếm lại receptor, do đó GABA mới gắn được vào receptor của nó và làm mở kênh Cl -, Cl- đi từ ngoài vào trong tế bào gây hiện tượng ưu cực hóa (hình 12.1).

Hình 12.1: Cơ chế tác dụng của Benzodiazepin (BZD)

Các receptor của BZD có nhiều trên thần kinh trung ương: vỏ não, vùng cá ngựa, thể vân, hạ khâu não, hành não, nhưng đặc biệt là ở hệ thống lưới, hệ viền và cả ở tuỷ sống.

BZD tác dụng gián tiếp l à làm tăng hiệu quả của GABA, tăng tần số mở kênh Cl-

2.3. Các tác dụng không mong muốn

Khi nồng độ trong máu cao hơn liều an thần, đạt tới liều gây ngủ, có thể gặp: uể oải, động tác không chính xác, lú lẫn, miệng khô đắng, giảm trí nhớ.

Độc tính trên thần kinh tăng theo tuổi.

Về tâm thần, đôi khi gây tác dụng ngược: ác mộng, bồn chồn, lo lắng, nhịp tim nhanh, vã mồ hôi, sảng khoái, ảo giác, hoang tưởng, muốn tự tử. Quen thuốc có thể là do cơ chế tăng chuyển hóa hoặc điều hòa giảm số lượng các receptor của BZD trong não.

Ít gây phụ thuộc và lạm dụng thuốc, nhưng sau một đợt dùng BZD kéo dài, có thể gây mất ngủ trở lại, lo lắng, bồn chồn hoặc co giật. Mặc dầu vậy BZD vẫn là một thuốc an thần tương đối an toàn và đang có xu hướng thay thế dần thuốc ngủ loại b arbiturat. Thuốc có t/2 càng ngắn (triazolam t/2 = 3 giờ), càng dễ gây nghiện.

2.4. Dược động học

Hấp thu hầu như hoàn toàn qua tiêu hóa, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 30 phút đến 8 giờ. Gắn vào protein huyết tương từ 70% (alprazolam) đến 99% (diazepam). Nồng độ trong dịch não tuỷ gần tương đương nồng độ dạng tự do trong máu. Thuốc qua được rau thai và sữa.

– Loại tác dụng cực ngắn, t/ 2 <3 giờ có midazolam,triazolam.

– Loại tác dụng ngắn, t/2 từ 3 -6 giờ có, zolpidem (non -benzodiazepin) và zopiclon.

– Loại tác dụng trung bình, t/2 từ 6 -24 giờ có estazolam và temazepam.

2.5.1. An thần : liều trung bình 24giờ:

Diazepam (Valium): 0,005 -0,01g. Uống

2.5.2. Chống co giật

Diazepam (Valium): 0,010 -0,020g. Tiêm bắp, tĩnh mạch

Clorazepam (Tranxene): 0,010 -0,020g. Uống

2.5.3. Gây ngủ, tiền mê

Triazolam (Halcion): 0,125 -0,250g. Uống: Mất ngủ đầu giấc. Uống

Midazolam (Versed): 0,025 – 0,050. Tiêm bắp, tĩnh mạch – tiền mê.

2.5.4. Giãn cơ, giảm đau do co thắt: thấp khớp, rối loạn tiêu hoá

Diazepam (Valium): 0,010 -0,020g. Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Tetrazepam (Myolastan): 0,050-0,150g. Uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch.

Nguyên tắc chung khi dùng thuốc:

– Liều lượng tuỳ thuộc từng người.

– Chia liều trong ngày cho phù hợp.

– Dùng giới hạn từng thời gian ngắn (1tuần -3 tháng) để tránh phụ thuộc vào thuốc.

– Tránh dùng cùng với các thuốc ức chế thần kinh trung ương, rượu, thuốc ngủ, kháng histamin.

2.6. Chống chỉ định

– Suy hô hấp, nhược cơ: do tác dụng ức chế thần kinh và giãn cơ.

– Suy gan: do thuốc chuyển hoá tạo các chất có tác dụng kéo dài, có thể tăng độc tính hoặc gây độc cho gan đã bị suy.

– Những người lái ô tô, làm việc trên cao, đứng máy chuyển động.

2.7. Nhóm thuốc mới

Do BZD còn một số tác dụng phụ nên đang nghiên cứu một nhóm thuốc an thần mới không tác dụng qua hệ GABA: buspirone, zolpidem (nhóm imidazopiridin).

Buspiron

Đại diện cho một nhóm thuốc an thần mới:

– Đặc điểm dược lý:

Làm mất lo âu nhưng không gây an dịu, ngủ gà hoặc mất trí nhớ.

Không đối kháng hoặc hiệp đồng với các thuốc an thần hoặc barbiturat khác.

Dùng liều cao cũng không gây ức chế thần kinh trung ương rõ.

Tác dụng mạnh trên các triệu chứng tâm lý như lo âu, kém tập trung tư tưởng. Còn diazepam lại có tác dụng làm giãn cơ và chống mất ngủ tốt hơn.

Nhược điểm: khởi phát tác dụng chậm, kém tác dụng trên cơn hoảng sợ.

– Cơ chế tác dụng

Là chất đồng vận với receptor 5 – HT 1A có nhiều ở hệ viền, hồi hải mã, não giữa, đồi thị, hành – cầu não, thể vân, hạ khâu não và tiểu não. Cơ chế còn đang nghiên cứu, nhưng không tác dụng trên kênh Cl- qua GABA như BZD.

– Tác dụng không mong muốn:

Chóng mặt, mất ngủ, buồn nôn, nhức đầu, đau ngực, ù tai, lo âu. Cần điều chỉnh liều. Vì là thuốc mới, cần theo dõi thêm.

– Động học

Hấp thu nhanh qua đường uống nhưng có chuyển hóa qua gan lần thứ nhất do hydroxy hóa và mất alkyl, tuy nhiên lại tạo ra nhiều chất ch uyển hóa còn hoạt tính vào được thần kinh trung ương, có chất có tác dụng phong tỏa cả receptor α2. Thời gian bán thải là 2 – 4 giờ. Liều lượng: viên 5 – 10 mg (Buspar), dùng từ liều thấp, 3 lần/ ngày.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

BÁCH KHOA Y HỌC

Tác giả: Bác sĩ Đa Khoa Lê Đình Sáng; Trường Đại Học Y Khoa Hà Nội, khóa 2005-2011.

Email: Lesangmdgmail.com

Nguồn: Nhiều nguồn, chi tiết xem bài giới thiệu

CẢNH BÁO: Không có chuyên môn, không phải là nhân viên y tế, bạn không được phép tự sử dụng những thông tin có trong cuốn sách này để chẩn đoán và điều trị.