Thuốc Vitamin D Dạng Xịt / Top 14 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Sdbd.edu.vn

Vitamin D Dạng Nước Ostelin Kids Liquid Úc

Ngày cập nhật: 07/03/2023

Tại sao phải sử dụng thực phẩm chức năng Ostelin Vitamin D Kids Liquid để cung cấp Vitamin D cho trẻ?

+ Trẻ bị thiếu vitamin D trong giai đoạn mới sinh thường mắc chứng ra mồ hôi trộm.

+ Trẻ dưới 1 tuổi đa số thiếu vitamin D do đây là giai đoạn hệ xương phát triển mạnh mẽ nhất chính vì vậy, nếu lượng viatmin D không được cung cấp đủ sẽ dễ dẫn đến còi xương, chậm lớn

+ Một số trường hợp trẻ bị thiếu vitamin D trầm trọng khác như trẻ sinh non, không đủ cân, trẻ bị nhiễm khuẩn, rối loạn tiêu hóa kéo dài…

+ Chúng ta cũng thường thấy trẻ hay bị mồ hôi nhiều ở trán, vùng gáy ngay dù thời tiết có thể rất lạnh

Các bậc phụ huynh không nên chủ quan về tình trạng ra mồ hôi trộn của trẻ vì ra mồ hôi nhiều khi ngủ không những làm ảnh hưởng tới giấc ngủ của trẻ, mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ bởi nó là nguyên nhân gây nên các bệnh như viêm nhiễm đường hô hấp, lười ăn, chậm lớn, gầy yếu…

Công dụng của Vitamin D đối với trẻ nhỏ

+ Vitamin D hỗ trợ cho việc hấp thụ hiệu quả canxi và phốt pho trong cơ thể, là những chất tối quan trọng để sản xuất hệ cơ xương, hệ thần kinh và củng cố hệ miễn dịch khỏe mạnh.

+ Vitamin D dạng lỏng Ostelin cho trẻ em phù hợp làm sản phẩm phòng và điều trị thiếu hụt vitamin D ở nhóm trẻ có nguy cơ cao, như những bà mẹ và trẻ em với da sẫm màu, những trẻ ít ra ánh nắng mặt trời hoặc mặc quần áo chống nắng.

+ Trẻ sơ sinh bú sữa mẹ có thể cần bổ sung vitamin D để cung cấp liều lượng vitamin D đầy đủ

+ Bổ sung vitamin D đúng liều lượng còn giúp bộ não trẻ hoạt động tốt hơn, làm cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể diễn ra mạnh mẽ hơn và giúp giữ cân nặng ở mức hợp lý.

+ Đặc biệt, khi được cung cấp đầy đủ vitamin D, phụ huynh có thể giảm nguy cơ trẻ kém phát triển hay gặp khó khăn về ngôn ngữ sau này.

Thành phần có trong thực phẩm chức năng Ostelin Vitamin D Kids Liquid

+ Mỗi liều 0,5 ml chứa Vitamin D3 200IU (cholecalciferol 5mcg)

+ Trong sản phẩm không chứa Gluten, đường, lactose, màu hoặc hương vị nhân tạo, chất tạo ngọt nhân tạo, men và các loại chất bảo quản vì vậy phụ huynh có thể hoàn toàn yên tâm sử dụng cho trẻ

+ Đối với trẻ em từ 6 tháng đến dưới 12 tuổi: dùng 0.5mL (200IU) hàng ngày sau bữa ăn hoặc theo chỉ dẫn của chuyên gia y tế. Trong trường hợp cần bổ sung vitamin d3 thì có thể dùng 1ml(400IU) 1 ngày

+ Hương vị ngon dâu Ostelin Vitamin D Kids Liquid có thể được nhỏ trực tiếp vào miệng hoặc bổ sung vào thức uống yêu thích của bé.

Lưu ý khi sử dụng

+ Bảo quản nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao

+ Chỉ là vitamin bổ sung, vì vậy phụ huynh cần duy trì chế độ ăn uống cân bằng cho trẻ

Một số thông tin về sản phẩm

+ Ostelin là hãng chuyên về Vitamin D số 1 nước Úc. Mỗi 0.5ml Ostelin Vitamin D Liquid Kids sẽ cung cấp 200IU (đơn vị đo lường Vitamin) Vitamin D3.

+ Trong mỗi hộp đều có chứa sẵn ống xi lanh đo chính xác dung tích, và dễ dàng cho bé uống bằng cách chấm đầu xi lanh vào đầu lưỡi của bé.

Đặt mua thực phẩm chức năng Ostelin Vitamin D Kids Liquid ở đâu?

Ikute.vn cam kết nhập khẩu, phân phối chính hãng sản phẩm thực phẩm chức năng Ostelin Vitamin D Kids Liquid với giá cả cạnh tranh và dịch vụ chăm sóc khách hàng đảm bảo. Quý khách chỉ việc đặt hàng, chúng tôi sẽ giao trên phạm vi toàn quốc.

Khách hàng có thể đặt mua online tại website hoặc tới trực tiếp địa chỉ:

Hà Nội: 3 ngõ 9 đường 800A, Cầu Giấy, Hà Nội

Hotline: 0964243223

Bổ Sung D3 Dạng Xịt Dlux Better You Cho Trẻ

Dlux Infant Vitamin D Spray là sản phẩm thực phẩm chức năng dành cho trẻ nhỏ rất nổi tiếng của hãng Better you, Anh Quốc, đang làm mưa làm gió trên thị trường hiện nay, trở thành một trong những bí quyết chăm sóc sức khỏe trẻ nhỏ được các bà mẹ áp dụng. Sản phẩm Dlux Infant Vitamin D Spray cho trẻ từ sơ sinh đến 3 tuổi giúp bổ sung Vitamin D3 dưới dạng xịt, hấp thu rất nhanh, mang hương thơm thảo dược thiên nhiên rất phù hợp với các bé.

Công dụng nổi bật của sản phẩm Dlux Infant Vitamin D Spray Vitamin D Dulux dạng xịt hấp thụ nhanh hơn

Sản phẩm Better You DLux Infant Vitamin D Oral Spray 15ml bổ sung d3 bằng cách phun trực tiếp vào miệng bé hoặc bên trong má của bé. Việc bổ sung vitamin D bằng cách xịt trực tiếp vào miệng sẽ tăng khả năng hấp thu, hấp thu nhanh hơn so với cách bổ sung nhỏ giọt và uống, điều này đã được nghiên cứu và chứng minh bởi các chuyên gia nghiên cứu của Đại học Cardiff. Khi đó, Dlux Infant Vitamin D Spray sẽ trực tiếp hấp thụ qua màng nhầy dưới lưỡi, bên trong má đi vào hệ thống máu, đảm bảo không bị mất qua quá trình hấp thụ.

Dlux Vitamin D Spray Infant dễ dàng bổ sung

Dlux Infant Vitamin D giúp bổ sung Vitamin D thiếu hụt cho bé

Vitamin D3 Dlux với thành phần thảo dược thiên nhiên, có hương vị dễ chịu, là mùi vị bé yêu thích nên mẹ không quá khó khăn khi bổ sung cho bé.

Hơn nữa, mỗi lần xịt vitamin D3 Dlux tương đương với 300IU nên không bị thiếu hay quá liều.

Sản phẩm Dlux Vitamin D Spray Infant có thể sử dụng kết hợp với sữa công thức để trẻ dễ sử dụng, đồng thời không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sữa cũng như của sản phẩm Dlux d3 Infant.

Dlux d3 dạng xịt hỗ trợ sức khỏe cho bé một cách tối ưu

Dlux d3 Infant 15ml của Anh giúp bổ sung vitamin D thiếu hụt cho bé.

Đồng thời, DLux Infant Vitamin D Oral Spray bổ sung vitamin d3 hàng ngày cho trẻ giúp thúc đẩy sự phát triển xương và răng, nhờ vậy giúp trẻ phát triển về chiều cao một cách tối đa.

Bên cạnh đó, sản phẩm Dlux Infant Vitamin D Spray dạng xịt còn hỗ trợ phát triển cơ bắp cho bé, đồng thời giúp bé có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh, đề kháng với sự thay đổi của thời tiết, phòng chống nhiều bệnh tật thường gặp.

Thành phần trong sản phẩm Dlux Infant Vitamin D Spray 15ml

Mỗi xịt Dlux d3 Infant 0.14 ml

Vitamin D3 Cholecalciferol 300 IU (7.5 μg)

Cách sử dụng Dlux d3 Infant cho bé hiệu quả nhất

Dlux d3 Infant dành cho trẻ sơ sinh đến 3 tuổi.

Lần đầu tiên sử dụng Dlux Infant Vitamin D Spray, ấn vào ống 3 lần để bôi trơn và cẩn thẩn xịt một lần vào trong miệng hoặc vào má bên trong.

Sau mỗi lần sử dụng Dlux Infant Vitamin D Spray, cần lâu sạch nắp và miệng lọ và nắp cẩn thận.

Không sử dụng sản phẩm Dlux d3 Infant sau 3 tháng kể từ ngày mở nắp.

Sản phẩm này có thể sử dụng duy trì hàng ngày cho trẻ.

Sản phẩm này không phải là thuốc DLux Infant Vitamin D Oral Spray, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Hiệu quả sử dụng sản phẩm tùy thuộc cơ địa và thể trạng của từng bé.

Vitamin D Ostelin Dạng Nước 20Ml Cho Bé 0

Vitamin D Ostelin liquid Kids của Úc là sản phẩm vitamin D được thiết kế dưới dạng nước giúp hỗ trợ bổ sung vitamin D cho bé từ 6 tháng đến dưới 12 tuổi. Ostelin Vitamin D cung cấp 200IU vitamin D trong mỗi liều, có hương vị dâu thơm ngon, dễ uống .

Vitamin D Ostelin dạng nước 20ml mẫu cũ

Vitamin D Ostelin dạng nước 20ml mẫu mới

Tại sao nên chọn Vitamin D Ostelin liquid Kids?

– Hỗ trợ bổ sung lượng vitamin D cần thiết cho trẻ sơ sinh đến dưới 12 tuổi.

– Vị dâu thơm ngon, dễ uống

– Không chứa Gluten, đường, lactose, men, màu nhân tạo hoặc hương vị, chất ngọt nhân tạo hay chất bảo quản.

Mỗi liều 0,5 ml chứa Vitamin D3: 200IU (cholecalciferol 5mcg).

Cách sử dụng Vitamin D Ostelin liquid Kids

– Đối với trẻ nhỏ từ 6 tháng và trẻ em dưới 12 tuổi, bổ sung 0.5ml hàng ngày sau bữa ăn sáng hoặc theo chỉ dẫn của chuyên gia y tế

– Bên trong có kèm xilanh giúp mẹ đong siro chính xác, dễ dàng

– Có thể được nhỏ trực tiếp vào miệng trẻ hoặc bổ sung vào thức uống yêu thích của bé

Ostelin vitamin D có hương vị dâu thơm ngon

Các bố mẹ chỉ nên mua các sản phẩm uy tín, chính hãng để được chất lượng sản phẩm tốt. Hiện nay chúng tôi đang bán các mặt hàng hỗ trợ bổ sung vitamin cho bé trong đó có bán vitamin D Ostelin. Các bố mẹ có thể mua online trên website hoặc đển mua trực tiếp tại các địa chỉ sau:

– Mua vitamin D Ostenlin ở Hà Nội tại địa chỉ: Quý khách vui lòng đặt hàng Online hoặc qua số điện thoại

– Mua vitamin D Ostelin ở TPHCM tại địa chỉ: Số 62, Yên Đỗ, Phường 1, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Tên sản phẩm: Ostelin Vitamin D Liquid Kids

Thương hiệu: Ostelin

Dung tích: 20ml

Giá Ostelin Vitamin D: 173.000VNĐ

Lưu ý: Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Hiệu quả sử dụng tuỳ thuộc cơ địa từng người

Vận chuyển toàn quốc – Giao hàng thu tiền tận nơi

Dược sĩ Hà Hằng – Cố vấn chuyên môn sản phẩm sức khỏe trên Nhathuocsuckhoe.com.

Ostelin Vitamin D Liquid Kids Dạng Nước Của Úc 20Ml

Sản phẩm được mua kèm

Ostelin Vitamin D Liquid Kids dạng nước cho trẻ từ 6 tháng – dưới 12 tuổi

Ostelin vitamin d liquid là sản phẩm Vitamin D dạng nước của Úc giúp hỗ trợ bổ sung vitamin D cho bé từ giai đoạn sơ sinh 6 tháng đến dưới 12 tuổi. Ostelin Vitamin D hỗ trợ cung cấp 200IU vitamin D trong mỗi liều, có hương vị dâu thơm ngon.

Ostelin Vitamin D liquid Kids của Úc (mẫu cũ) Ostelin Vitamin D liquid Kids của Úc (mẫu mới)

Tại sao nên chọn Ostelin Vitamin D liquid Kids?

– Sản phẩm Ostelin Vitamin D được cấu tạo dạng lỏng, mang đến khả năng hỗ trợ bổ sung tối đa lượng vitamin D thiếu hụt ở trẻ sơ sinh đến dưới 12 tuổi.

– Vị dâu thơm ngon, dễ uống.

– Là hàm lượng vitamin D3 cần thiết để cơ thể hấp thụ Canxi và photpho cho hệ xương và cơ thể khỏe mạnh.

– Phù hợp với trẻ em bị thiếu hụt vitamin D tự nhiên do ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời hoặc sử dụng quần áo chống nắng thường xuyên.

– Mẹ bổ sung vitamin D cho bé đầy đủ sẽ hỗ trợ bé hoạt động tốt hơn, hỗ trợ hoạt động trao đổi chất được diễn ra thuận lợi, duy trì cân nặng của trẻ.

– Ngoài ra, việc bổ sung hàm lượng vitamin D thích hợp sẽ giúp bé tránh được những nguy cơ về kém phát triển hay khả năng nhận biết ngôn ngữ cũng được cải thiện.

– Không chứa Gluten, đường, men, màu nhân tạo hoặc hương vị, chất ngọt nhân tạo hay chất bảo quản.

Mỗi 0.5 ml chứa 200IU Vitamin D3 ( tương đương cholecalciferol 5mcg).

Cách sử dụng Ostelin Vitamin D liquid Kids

– Đối với trẻ từ 6 tháng trẻ em dưới 12 tuổi, bổ sung 0.5ml hàng ngày sau bữa ăn sáng hoặc theo chỉ dẫn của chuyên gia.

– Bên trong có kèm xilanh giúp mẹ đong siro chính xác, dễ dàng.

– Có thể được nhỏ trực tiếp vào miệng trẻ hoặc bổ sung vào thức uống yêu thích của bé.

– Với trẻ em trên 12 tuổi, phụ nữ mang thai chuyển sang sử dụng ostelin vitamin d & calcium dạng viên

Ostelin vitamin d & calcium dạng viên phù hợp hơn với trẻ em trên 12 tuổi và phụ nữ có thai

– Thực phẩm chức năng Ostelin Vitamin D cần được bảo quản ở nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời hoặc nhiệt độ cao.

– Ngoài việc bổ sung Ostelin Vitamin D , mẹ vẫn cần duy trì chế độ ăn cân bằng cho bé để cơ thể được phát triển một cách toàn diện. Cụ thể như bổ sung thêm cá hồi, sữa chua, cá ngừ, cam tươi, sữa tươi, cá thu, lòng đỏ trứng, gan. …

Khi nào nên bổ sung Vitamin D cho trẻ?

Để xác định được nên cho trẻ uống vitamin D khi nào, các mẹ có thể dựa vào biểu hiện khi thiếu vitamin D của trẻ.

– Trẻ rất hay quấy khóc, có thể khóc rất nhiều giờ không nín

– Trẻ ra mồ hôi trộm nhiều khi ngủ.

– Trẻ hay vặn mình, nấc cụt, bị ọc sữa thường xuyên.

– Khi ngủ trẻ có biểu hiện giật mình, khóc ọ ọe hoặc tỉnh giấc luôn khi giật mình.

– Trẻ bị rụng tóc vành khăn, mẹ có thể phát hiện bằng cách quan sát sau gáy trẻ

Nên cho trẻ uống vitamin D dạng nào là tốt?

Theo các bác sĩ, mẹ nên cho trẻ uống dạng lỏng là tốt. Vì dạng lỏng sẽ giúp bé dễ uống, dễ hòa tan hơn so với vitamin dạng viên. Ngoài ra, sản phẩm Ostelin Vitamin D có hương dâu thơm ngon, cho bé thích thú khi sử dụng.

Nên uống vitamin D vào thời gian nào là tốt?

Theo các chuyên gia y tế thì mẹ nên cho trẻ uống vitamin D vào ban ngày, đặc biệt là sáng sớm sau ăn. Đồng thời, mẹ nên kết hợp cho bé tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ban sớm trước 9h sáng để bé được hấp thụ vitamin D tự nhiên.

Trẻ bú mẹ có cần bổ sung vitamin D không?

Dù được xem là thực phẩm tốt cho trẻ sơ sinh, sữa mẹ lại không có đủ vitamin D. Theo các chuyên gia, bé sơ sinh bú sữa mẹ vẫn cần được bổ sung vitamin D. Trẻ sơ sinh dưới 12 tháng cần được bổ sung 400 IU mỗi ngày.

Bé uống sữa công thức có cần bổ sung vitamin D hay không?

Nếu bé uống đủ lượng sữa được khuyến nghị cho độ tuổi của mình, không cần thiết phải bổ sung vitamin D vì thành phần của sữa công thức đã tiêu chuẩn lượng vitamin D hàng ngày. Nếu con bạn không uống đủ sữa như hướng dẫn, bé vẫn cần được bổ sung vitamin D.

Hàm lượng 0.5ml tương ứng với 1 giọt của sản phẩm phải không ?

Chiaki.vn cung cấp các sản phẩm vitamin d và các sản phẩm vitam cho bé khác chính hãng, vận chuyển toàn quốc, giao hàng thu tiền tận nơi. Để đặt mua Vitamin D Ostelin liquid bạn có thể đặt hàng online hoặc qua trực tiếp địa chỉ:

Hà Nội: Quý khách vui lòng đặt hàng Online hoặc qua số điện thoại

TP. Hồ Chí Minh: SSố 62, Yên Đỗ, Phường 1, Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Số điện thoại liên hệ: 0942.666.300

Hãng sản xuất: Ostelin

Xuất xứ: Úc

Quy cách đóng gói: 20ml

Hương vị: dâu

Giá Vitamin D Ostelin liquid Kids: 173.000 đ/lọ

Đối tượng sử dụng: Trẻ 6 tháng đến 12 tuổi

Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát

[[TPCN]

Vận chuyển toàn quốc – giao hàng thu tiền tận nơi

Thuốc Vitamin Nhóm D Cholecalciferol (Vitamin D3)

Hoạt chất : Cholecalciferol (Vitamin D3)

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A11CC05.

Brand name:

: Cholecalciferol, Vitamin D3, Goldgro W,Vitamin D-TP,Babi B.O.N, Depedic, Supvid3, D3 Care, Ergomin,Viosterol, Aquadetrim Vitamin D3,Uvédose 100.000 U.I, Vitamin D3 BON,Effcal tablets,D-Cure 25.000 I.U,Aquavit-D3,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Một đơn vị quốc tế vitamin D có 25 nanogam cholecalciferol , nghĩa là 1 mg cholecalciferol tương đương với 40 000 đơn vị quốc tế vitamin D.

Cholecalciferol

Dung dịch uống: 7,5 microgam/giọt (Adrigyl).

Dung dịch uống và tiêm bắp: 5 mg/ml (Vitamin D 3 BON). Alfacalcidol:

Nang: 0,25 và 1 microgam (Un – alfa).

Dung dịch uống: 2 microgam/ml (Un – alfa).

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 2 microgam/ml (Un – alfa).

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Bổ sung cho khấu phần ăn.

Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng.

Giảm phosphat huyết gia đình (còi xương kháng vitamin D).

Còi xương phụ thuộc vitamin D.

Loạn dưỡng xương hoặc giảm calci huyết thứ phát do bệnh thận mạn.

Còi xương và nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh. Loãng xương do corticosteroid.

Suy cận giáp hoặc giả suy cận giáp.

Loãng xương.

Các chỉ định khác như luput thông thường, viêm khớp dạng thấp, vấy nến: Chưa được chứng minh đầy đủ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Khi tính liều lượng cho các thuốc tương tự vitamin D, phải kế đến lượng cholecalciferol từ thức ăn đưa vào cơ thế. Lượng này thay đổi tùy từng người. Phải dựa vào nguyên nhân và mức độ nặng của giảm calci-huyết đế điều chỉnh liều và đế duy trì nồng độ calci trong huyết thanh từ 9 – 10 mg/dl. Trong điều trị suy cận giáp, giả suy cận giáp và giảm phosphat huyết, khoảng cách giữa liều điều trị và liều nhiễm độc rất hẹp. Tăng calci huyết có thế xảy ra với bất cứ liều điều trị nào của thuốc tương tự vitamin D nên nhất thiết phải giám sát cấn thận calci-huyết.

Trong khi điều trị bằng thuốc tương tự vitamin D, phải cho một lượng calci thỏa đáng thông qua chế độ ăn hoặc bổ sung thêm calci; tuy nhiên, cho calci quá nhiều có thế gây tăng calci huyết. Phải giảm liều thuốc tương tự vitamin D khi các triệu chứng tốt lên và trước khi các thông số sinh hóa và xương trở lại bình thường vì nhu cầu đối với thuốc tương tự vitamin D thường giảm khi xương lành. Đối với người bệnh liệt giường, đặc biệt trẻ em, đôi khi phải giảm liều đế tránh tăng calci huyết.

Hiện nay có nhiều loại thuốc tương tự vitamin, chọn dùng thuốc nào phụ thuộc vào nguyên nhân của bệnh và đặc tính của thuốc. Đế điều trị và dự phòng thiếu hụt vitamin D, cholecalciferol thường được ưa dùng.

Liều dùng: Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng còi xương:

Đối với trẻ bú mẹ hoàn toàn hay một phần, cho bổ sung 400 đvqt vitamin D bắt đầu vài ngày sau khi sinh; tiếp tục bổ sung suốt trong thời kỳ bú mẹ cho tới khi cai sữa và bắt đầu nuôi bằng sữa toàn phần hoặc sữa tăng cường vitamin D ngày ít nhất 1 lít. Tất cả các trẻ nào không bú mẹ mà tiêu thụ dưới 1 lít sữa hoặc sữa tăng cường vitamin D mỗi ngày, phải bổ sung thêm 400 đvqt vitamin D mỗi ngày. Trẻ em có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin D (như kém hấp thu mỡ, dùng thuốc chống động kinh) cần phải bổ sung vitamin D liều cao hơn đế đạt được tình trạng bình thường của vitamin D. Trẻ lớn hơn (thiếu niên), nếu hàng ngày không tiêu thụ 400 đvqt vitamin D từ sữa hoặc thức ăn tăng cường vitamin D cũng phải bổ sung thêm 400 đvqt vitamin D, nhưng hiện nay đã được khuyến cáo lại là 600 đvqt /ngày (tháng 11 năm 2010).

Hiện nay khấu phần ăn được khuyến cáo (RDA) đối với vitamin D như sau: (theo Ban thực phấm và dinh dưỡng Viện Y học thuộc các Viện hàn lâm quốc gia Mỹ 2010)

0 – 1 tuổi : 400 đvqt (10 microgam)

1 – 70 tuổi : 600 đvqt (15 microgam)

Phụ nữ mang thai : 600 đvqt (15 microgam)

Mẹ cho con bú : 600 đvqt (15 microgam)

Hoạt tính sinh học của 40 đvqt bằng 1 microgam

Cholecalciferol Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng:

Dự phòng: Uống: Bổ sung cho chế độ ăn để dự phòng thiếu vitamin D ở người lớn và trẻ em: Uống 10 microgam (400 đvqt) hàng ngày. Liều có thể tăng lên 20 microgam (800 đvqt) đối với người ít phơi nắng, hoặc chế độ ăn thiếu vitamin D.

Điều trị bệnh còi xương và nhuyễn xương do dinh dưỡng: Trẻ em và người lớn (hấp thu bình thường): 25 – 125 microgam/ngày (1000 – 5000 đvqt) trong 6 – 12 tuần. Trẻ em kém hấp thu: 250 – 625 microgam/ngày (10 000 – 25 000 đvqt). Người lớn kém hấp thu: 250 – 7500 microgam/ngày (10 000 – 300 000 đvqt).

Giảm phosphat – huyết gia đình : (Còi xương kháng vitamin D)

Trẻ em: Ban đầu 1 000 – 2 000 microgam/ngày (40 000 – 80 000 đvqt) kèm bổ sung phosphat; liều hàng ngày tăng thêm 250 – 500 microgam (10 000 – 20 000 đvqt) cách nhau 3 – 4 tháng. Người lớn: 250 – 1 500 microgam/ngày (10 000 – 60 000 đvqt) kèm bổ sung phosphat.

Còi xương phụ thuộc vitamin D: Bổ sung thêm calci Trẻ em: < 1 tháng tuổi: 25 microgam/ngày (1000 đvqt) trong 2 – 3 tháng; khi thấy trên X-quang xương đã lành, liều phải giảm xuống 10 microgam/ngày (400 đvqt/ngày)

Trẻ em 1 – 12 tháng tuổi: 25 – 125 microgam/ngày (1000 – 5 000 đvqt/ngày) trong 2 – 3 tháng. Khi thấy trên X-quang xương đã lành, liều phải giảm xuống 10 microgam/ngày (400 đvqt/ngày).

Người lớn: 250 microgam – 1,5 mg (10 000 – 60 000đvqt/ngày); có thể cần đến liều cao tới 12,5 mg/ngày.

Suy cận giáp: Trẻ em: 1,25 – 5 mg/ngày (50 000 – 200 000 đvqt) kèm bổ sung calci. Người lớn: 625 microgam – 5 mg/ngày (25 000 – 200 000 đvqt) kèm bổ sung calci.

Thiếu vitamin D kết hợp với bệnh thận mạn (giai đoạn 3: GFR 30 – 59 ml/phút – giai đoạn 4: GFR 15-29 ml/phút), mức 25-hydroxyvitamin D huyết thanh [25-(OH)D] < 30 mg/ml.

Nồng độ 25(OH)D huyết thanh 16 – 30 mg/ml:

Trẻ em: 2 000 đvqt hàng ngày trong 3 tháng hoặc 50 000 đvqt cách nhau 1 tháng trong 3 tháng. Người lớn: 50 000 đvqt cách nhau 1 tháng trong 6 tháng.

Nồng độ 25-(OH)D huyết thanh 5 – 15 mg/ml:

Trẻ em: 4 000 đvqt mỗi ngày trong 12 tuần hoặc 50 000 đvqt cách nhau 2 tuần trong 12 tuần. Người lớn: 50 000 đvqt /tuần trong 4 tuần, tiếp theo mỗi tháng một lần, trong 2 tháng.

Nồng độ 25-(OH)D huyết thanh < 5 mg/ml:

Trẻ em: 8 000 đvqt/ngày trong 4 tuần, tiếp theo là 4 000 đvqt/ngày trong 2 tháng hoặc 50 000 đvqt/tuần, trong 4 tuần, tiếp theo là 50 000 đvqt, 2 lần/tháng trong 2 tháng. Người lớn: 50 000 đvqt/tuần trong 12 tuần, sau đó mỗi tháng một lần trong 3 tháng.

Loãng xương hay nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh lâu dài: Uống 1 000 đvqt/ngày.

Loãng xương do dùng corticosteroid: Uống 50 000 đvqt 3 lần mỗi tuần.

Loãng xương: Uống 25 – 250 microgam/ngày, phối hợp với calci và fluorid.

4.3. Chống chỉ định:

Tiền sử mẫn cảm với vitamin D.

Tăng calci máu do bất cứ nguyên nhân nào Sỏi thận kèm tăng calci niệu Cường cận giáp tiên phát.

4.4 Thận trọng:

Phải hết sức thận trọng khi dùng vitamin D cho người suy thận hoặc sỏi thận, bệnh tim, hoặc xơ vữa động mạch vì nếu những người này có tăng calci huyết, nguy cơ bệnh sẽ nặng lên.

Phải thận trọng khi dùng vitamin D cho người đang dùng glycosid trợ tim vì tăng calci huyết gây loạn nhịp tim ở các người bệnh này Phải giám sát nồng độ phosphat trong huyết tương trong khi điều trị vitamin D đế giảm nguy cơ calci hóa lạc chỗ. Cũng phải giám sát đều đặn nồng độ calci huyết đặc biệt ban đầu và khi có triệu chứng nghi nhiễm độc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: Miễn xếp loại

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Tăng calci-huyết trong thời kỳ mang thai có thế gây dị dạng (hẹp van động mạch chủ, bệnh võng mạc và chậm phát triến tinh thần và thế lực) và suy cận giáp cho thai nhi. Sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thai chưa được xác định; tuy nhiên, nguy cơ đối với bà mẹ và thai nhi do không được điều trị suy cận giáp hoặc giảm phosphat huyết có thế còn lớn hơn nguy cơ do dùng các thuốc tương tự vitamin D. Khấu phần dinh dưỡng khuyến cáo đối với vitamin D (RDA) hiện nay là 600 đvqt (15 microgam).

Nếu khấu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại, nên bổ sung vitamin D tới liều RDA trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Vitamin D tiết vào sữa và nồng độ vitamin D trong sữa tương quan với lượng vitamin D trong huyết thanh của trẻ bú mẹ hoàn toàn. Vì vậy, không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA (600 đvqt hoặc 15 microgam) cho người cho con bú. Nên dùng vitamin D phụ thêm, nếu khấu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại. Nếu bà mẹ dùng vitamin D liều dược lý, phải giám sát chặt chẽ tăng calci huyết và các dấu hiệu nhiễm độc vitamin D ở trẻ bú mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thế xảy ra quá liều vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng nhạy cảm với các thuốc tương tự vitamin D và sẽ dẫn đến những biếu hiện lâm sàng của tăng calci máu. Calcitriol (Biệt dược Rocaltrol) đã được dùng trong 15 năm với mọi chỉ định, tỷ lệ ADR rất hiếm (< 0,001%).

Nguy cơ tăng calci huyết và tăng phospho huyết :

Triệu chứng cấp: Chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón.

Triệu chứng mạn: Calci hóa các mô mềm, loạn dưỡng calci-hóa, rối loạn thần kinh cảm giác.

Đối với Stegoryl 15H có chứa dầu lạc nên có thế gây sốc phản vệ, mày đay

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nên tránh điều trị quá tích cực giảm calci huyết, vì chuyến thành tăng calci huyết còn nguy hiếm hơn. Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 – 10 mg/decilít (4,5 – 5 mEq/lít). Nồng độ calci huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilít.

Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ urê máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiếu 24 giờ.

Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.

Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch đế làm tăng thế tích nước tiếu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.

Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột. Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi niệu thiazid cho những người suy cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết. Trong trường hợp đó cần phải giảm liều vitamin D hoặc ngừng dùng vitamin D tạm thời. Dùng lợi tiểu thiazid ở những người suy cận giáp gây tăng calci huyết có lẽ là do tăng giải phóng calci từ xương.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với phenobarbital và/ hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng enzym gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroxycholecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.

4.9 Quá liều và xử trí: Triệu chứng:

Cần thông báo cho người bệnh về những nguy hiểm và triệu chứng quá liều vitamin D. Triệu chứng sớm của tăng calci huyết gồm có: Yếu cơ, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô mồm, có vị kim loại, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chóng mặt, ù tai, mất phối hợp động tác, phát ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, xương. Triệu chứng muộn do hậu quả của tăng calci huyết: Vôi hóa thận, sỏi thận, tổn thương thận (đái nhiều, đái đêm, uống nhiều, nước tiểu giảm cô đặc).

Phải thường xuyên định lượng nồng độ calci huyết và phải duy trì calci huyết ở mức 9 -10 mg/dl (4,5 – 5 mEq/l), không được vượt quá 11 mg/dl. Phải cho uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu, như vậy để ngăn tạo thành sỏi thận ở người có tăng calci niệu. Trong khi điều trị bằng các thuốc tương tự vitamin D, phải định kỳ định lượng calci, P, Mg, nitơ urê máu (BUN) và phosphatase kiềm trong huyết thanh và nồng độ calci, phosphat trong nước tiểu 24 giờ. Nồng độ phosphatase trong huyết thanh giảm thường xảy ra trước khi tăng calci huyết ở người bị nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận. Phải ngừng ngay thuốc và calci bổ sung, duy trì chế độ ăn nghèo calci, cho uống hoặc truyền dịch tĩnh mạch. Nếu cần, dùng corticosteroid hoặc thuốc lợi tiểu thải calci như furosemid và ethacrynic acid để làm giảm nồng độ calci huyết thanh. Có thể cho thấm phân máu hoặc màng bụng Nếu mới uống, cho rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã qua dạ dày, cho uống dầu khoáng để thúc đấy đao thải qua phân.

Sau khi calci huyết trở lại bình thường, có thể cho điều trị lại nếu cần với liều thấp hơn. Liệu pháp calcitriol có thể cho lại với liều uống 0,25 microgam hoặc liều tiêm tĩnh mạch 0,5 microgam thấp hơn liều trước đã gây tăng calci huyết. Kháng tác dụng tăng calci huyết của các thuốc tương tự vitamin D có thể xấy ra ở người bệnh giảm magnesi huyết.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương. Cholecalciferol (vitamin D 3), cùng với hormon tuyến cận giáp và calcitonin điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Vitamin D có tác dụng duy trì nồng độ calci và phosphor bình thường trong huyết thanh bằng cách tăng hấp thu các chất khoáng này từ thức ăn ở ruột non. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol huy động calci từ xương vào máu và đấy mạnh tái hấp thu phosphat ở ống thận và tác động trực tiếp lên các tế bào tạo xương để kích thích phát triển xương. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol có tác dụng ức chế ngược đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).

Vitamin D rất cần thiết trong vận chuyển calci từ ruột và trong chuyển hóa xương.

Nhu cầu hàng ngày vitamin D ở người lớn ít và có thể đáp ứng chủ yếu bằng phơi nắng và/hoặc do thức ăn. Khấu phần ăn hàng ngày khoảng 200 – 400 đơn vị vitamin D (5 – 10 microgam cholecalciferol hoặc ergocalciferol) thường được coi là đủ đối với người lớn khỏe mạnh. Nhu cầu cũng có thể cao hơn ở người ít được tiếp xúc với ánh nắng như những người cao tuổi sống trong buồng kín.

Rất ít thức ăn trong thiên nhiên chứa vitamin D. Các nguồn chứa vitamin D gồm có cá nhiều mỡ, gan và mỡ của các động vật dưới nước (như hải cấu, gấu bắc cực), dầu gan cá thu, cá tuyết, những nguồn khác có ít vitamin D hơn, gồm bơ, trứng và gan. Ớ một số nước, sữa cho trẻ em được tăng cường vitamin D ở nồng độ 10 microgam/lít nhưng lượng vitamin D thay đổi rất nhiều trong các sản phấm này. Quá trình nấu nướng không ảnh hưởng đến hoạt tính của vitamin D.

Thiếu vitamin D gây bệnh còi xương ở trẻ em và bệnh nhuyễn xương ở người lớn. Thiếu vitamin D làm giảm nồng độ ion calci trong máu, dẫn đến tăng PTH.

Nếu chưa xảy ra biến dạng vĩnh viễn ở xương, người lớn có khả năng hấp thu và hoạt hóa được cholecalciferol thì dùng các hợp chất này có thể hết hoàn toàn các dấu hiệu còi xương hoặc nhuyễn xương.

Chức năng sinh lý chính xác của vitamin D ở não, tim, tụy, tế bào đơn nhân, tế bào lympho hoạt hóa và da còn chưa biết mặc dù vitamin D có tác dụng chống tăng sinh và hỗ trợ biệt hóa mạnh. Hiện nay rất ít chứng cứ cho thấy thiếu hụt vitamin D dẫn đến các rối loạn lớn ở các cơ quan và hệ thống tế bào nêu trên. Khả năng thiếu hụt vitamin D có thể kết hợp với tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng, vú và tuyến tiền liệt đã được đề xuất từ chứng cứ dịch tễ học từ người sống ở vùng cao, có nhưng chứng cứ hiện nay còn quá hạn chế để chỉ ra dứt khoát là thiếu vitamin D là một nguy cơ gây ung thư.

Cơ chế tác dụng:

Vitamin D 3 là dạng tự nhiên của vitamin D, có trong động vật và người.

Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là cùng với hoóc môn tuyến cận giáp và hoóc môn calcutinin điều chỉnh việc chuyển hóa canxi và phosphat.

Vitamin D 3 là thành phần chống còi xương mạnh. Nó cần thiết cho chức năng của tuyến cận giáp. Vị trí mục tiêu quan trọng nhất của vitamin D là ở ruột, thận và hệ thống xương. Vitamin D 3 đóng vai trò chính trong việc hấp thụ canxi và photphat từ ruột, vận chuyển muối khoáng, tham gia vào quá trình canxi hoá của xương, điều chỉnh lượng canxi và phosphat được thải ra ngoài qua thận, duy trì nồng độ canxi và phosphat ở mức bình thường. Mức độ tập trung các ion canxi ảnh hưởng lên số lượng các quy trình sinh hóa quan trọng chịu trách nhiệm cho việc duy trì độ chắc khỏe của cơ, kích thích thần kinh và đông máu. Vitamin D 3 tham gia vào quá trình tổng hợp adenosine, triphotphat và tương phản với hoóc môn cortisol, là loại hooc môn ngăn cản việc hấp thu canxi. Vitamin D 3 tham gia vào chức năng bình thường của hệ miễn dịch, ảnh hướng đến việc sản sinh các tế bào miễn địch.

Việc sử dụng dung dịch Vitamin D 3 đồng thời các bệnh như rối loạn gan, suy giảm chức năng tuyến tụy. Chế độ ăn uống thiếu vitamin D 3 làm suy yếu khả năng hấp thụ vitamin, thiếu canxi, và thiếu tắm nắng sẽ dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ nhỏ trong suốt quá trình tăng trưởng và loãng xương ở người lớn. Đối với phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến các dấu hiệu của bệnh uốn ván và chậm phât triển tế bào trong trẻ sơ sinh.

Việc sử dụng vitamin D để phòng ngừa bệnh còi xương là cần thiết cho hầu hết các trẻ nhỏ và các bé mới chập chững biết đi. Những phụ nữ thường bị ảnh hưởng bởi chứng loãng xương trong suốt quá trình tiền mãn kinh do thay đổi hoóc môn nên tăng lượng dùng vitamin D hàng ngày. “

Vitamin D 3 hoạt hóa kiềm phosphat. Mức độ kiềm phosphat bị sụt giảm trong suốt quá trình điều trị còi xương có thể là dấu hiệu cần bổ sung lượng vitamin D thích hợp.

Việc sử dụng thuốc cho từng cá nhân được quyết định do nhu cầu và cần phải xem xét tất cả những nguồn có thể cung cấp loại vitamin này.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Hấp thu: Vitamin D và các thuốc tương tự được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nếu hấp thu mỡ bình thường. Các vitamin D 2 và D 3 đều được hấp thu từ ruột non, vitamin D 3 có thể được hấp thu tốt hơn. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết. Xấp xỉ 80% lượng vitamin D dùng theo đường uống được hấp thu theo cơ chế này. Hiện nay chưa rõ tuổi già có làm thay đổi hấp thu sinh lý vitamin D ở đường tiêu hóa không.

Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học. Bước chuyển hóa đầu tiên xảy ra ở microsom của gan, ở đây cholecalciferol bị hydroxyl hóa ở vị trí carbon 25 tạo thành calcifediol (25 – hydroxy – cholecalciferol). Bước thứ 2 xảy ra ở thận, ở đó tạo thành 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol nhờ enzym 25 hydroxy – cholecalciferol -1 hydroxylase có trong ti thể của vỏ thận. Sau đó 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol được chuyển tới mô đích (ruột, xương, một phần ở thận và tuyến cận giáp) nhờ các protein liên kết đặc hiệu trong huyết tương.

Nồng độ bình thường của 25-hydroxyvitamin D (các chất chuyển hóa của cholecalciferol ở gan) trong huyết tương dao động từ 8 – 80 nanogam/ml. Nồng độ dưới 11 nanogam/ml được coi là thiếu hụt vitamin D ở trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ và trẻ em ít tuổi. Tuy nồng độ cần thiết để duy trì chuyển hóa bình thường calci và duy trì khối xương tốt nhất ở trẻ lớn và người trung niên còn chưa biết đầy đủ, nhưng đối với người cao tuổi có thể cần phải tăng lượng vitamin D đưa vào cơ thể để đạt được mục tiêu trên.

Thấm phân máu không tác động đến nồng độ paricalcitol trong huyết tương.

Phân bố: Sau khi hấp thu, cholecalciferol vào máu thông qua vi thể dưỡng chấp của bạch mạch và sau đó kết hợp chủ yếu với một alpha-globulin đặc biệt (protein gắn vitamin D). Các chất chuyển hóa (hydroxyl hóa) của cholecalciferol cũng tuần hoàn trong máu kết hợp với cùng alpha-globulin. 25-hydroxylcholecalciferol được dự trữ ở mỡ và cơ trong một thời gian dài. Khi vitamin D vào tuần hoàn toàn thân từ bạch mạch thông qua ống ngực hoặc từ da, vitamin D sẽ tích lũy ở gan trong vòng vài giờ.

Đào thải: Ớ gan, cholecalciferol được hydroxyl hóa ở ty lạp thể thành 25-hydroxycholecalciferol (calcifediol) tương ứng. Các hợp chất này lại hydroxyl hóa ở thận nhờ enzym vitamin D 1-hydroxylase để tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính 1,25-dihydroxycholecalciferol (calcitriol) tương ứng. Nửa đời của các chất chuyển hóa 25-hydroxy trong máu khoảng từ 10 ngày đến 3 tuần và nửa đời của các chất chuyển hóa 1,25-hydroxy khoảng 4 – 6 giờ. Tiếp tục chuyển hóa thêm ở thận để tạo thành các dẫn chất 1,24,25-trihydroxy. Trong số các thuốc tương tự tổng hợp, alphacalcidol, dihydrotachysterol và doxercalciferol được chuyển trực tiếp ở gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính (calcitriol, 25-hydroxydihydrotachysterol). Sau khi uống paricalcitol, thuốc chuyển hóa mạnh. In vitro cho thấy paricalcitol được chuyển hóa nhờ các enzym ở gan và không ở gan, bao gồm cytochrom P 450 (CYP) isozym 24.3A4. và uridin diphosphat-glucuronosyltransferase (UGT) 1A4. Sau khi uống paricalcitol ở người có bệnh thận mạn, nửa đời trung bình là 17 – 20 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch paricalcitol với liều dao động từ 0,04 – 0,24 microgam/kg, nồng độ thuốc giảm nhanh trong 2 giờ đầu, tiếp theo là đào thải theo log-tuyến tính với nửa đời trung bình khoảng 14 – 15 giờ. Paricalcitol đào thải chủ yếu qua mật và phân. Paricalcitol không loại bỏ được bằng thấm phân máu.

Các hợp chất vitamin D và các chất chuyển hóa chủ yếu đào thải qua mật và phân, chỉ một lượng nhỏ qua nước tiểu. Một ít qua tuần hoàn ruột gan nhưng có vai trò không đáng kể vào cơ chế duy trì vitamin D.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản vitamin D trong bao gói, kín, tránh ánh sáng và ấm, ở nhiệt độ dưới 25 o C.

Ớ dạng dung dịch: Sử dụng thuốc ngay sau khi đã mở bao gói, tránh tiếp xúc với ánh sáng. Vitamin D có thể liên kết mạnh với chất dẻo, dẫn đến một lượng thuốc đáng kể bị lưu giữ tại bao gói và bộ tiêm truyền.

6.4. Thông tin khác :

Không có.