Thuốc Vitamin A Và D / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Canxi, Vitamin D Và Vitamin K

Canxi, vitamin D và vitamin K – Kiềng ba chân cho một chiều cao tối ưu

Những phát hiện mới nhất cho thấy rằng, bộ ba canxi, vitamin D và vitamin K chính xác là “kiềng ba chân” cần thiết cho sự phát triển của xương và chiều cao của trẻ.

Vitamin K2

Là một khám phá khoa học quan trọng cho sức khỏe xương, Vitamin K2 là một trong số những loại vitamin K phổ biến nhất (nhóm vitamin K bao gồm vitamin K1, K2 và K3) và cũng là loại vitamin K được nghiên cứu nhiều nhất về tác dụng với sức khỏe xương.

Quá trình hình thành xương được điều hòa cân bằng nhờ 2 quá trình là quá trình tạo cốt bào (tạo xương) và quá trình hủy cốt bảo (hủy xương). Miễn là quá trình hình thành xương xảy ra nhiều hơn quá trình phá hủy xương, thì cấu trúc khỏe mạnh của xương sẽ được duy trì. Quá trình tạo cốt bào sản xuất ra osteocalcin, giúp lấy canxi từ tuần hoàn máu và gắn vào ma trận xương. Osteocalcin có ảnh hưởng đến quá trình khoáng hóa xương vì osteocalcin có thể gắn với các chất khoáng có trong xương, do đó có thể giúp xương chắc khỏe và giảm nguy cơ gãy xương. Tuy nhiên, các tế bào osteocalcin mới hình thành lại ở dạng chưa hoạt động và cần có vitamin K2 để được hoạt hóa hoàn toàn (thông qua quá trình carboxyl hóa) và có thể gắn với canxi. Bên cạnh đó, Vitamin K2 còn giúp canxi không bị lắng đọng ở các thành mạch máu thông qua một loại protein điều chỉnh quá trình canxi hóa là Matrix Gla Protein (MGP). MGP là một loại protein phụ thuộc vitamin K, được các tế bào cơ trơn sản xuất ra và có chức năng điều chỉnh lượng canxi trong cơ thể.

Như vậy, có thể nói, vitamin K2 như một chiếc công tắc, sẽ giúp “bật” osteocalcin và MGP, giúp canxi không bị lắng đọng tại các mô mềm mà đi vào xương một cách hiệu quả hơn. Thiếu vitamin K2, lượng canxi được hấp thu vào sẽ không được sử dụng hiệu quả, thậm chí có thể gây nguy hiểm vì tình trạng lắng đọng, vôi hóa canxi.

Canxi là một khoáng chất cần thiết đối với đời sống của các loài sinh vật nói chung và với con người nói riêng. Không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xương, canxi còn giúp duy trì hoạt động của các cơ bắp, kích thích máu lưu thông và phát tín hiệu cho các tế bào thần kinh đồng thời điều tiết các hormone trong cơ thể. Khoảng 99% canxi trong cơ thể chúng ta nằm trong xương và răng của chúng ta. Một lượng nhỏ canxi còn lại phân bố trong các mô mềm, máu, gan và tim. Trong số đó thì một nửa số canxi trong máu tồn tại dưới dạng ion hòa tan Ca 2+, 40% số canxi trong máu gắn với các protein và 7-10% canxi trong máu tồn tại dưới dạng phức hợp ion như canxi citrate, canxi phosphate. Tuy rằng chỉ có một lượng nhỏ canxi nằm ngoài tế bào nhưng chúng cũng có một vai trò sống còn với cơ thể.

Mỗi ngày chúng ta mất canxi qua da, móng, tóc, mồ hôi, nước tiểu và phân, nhưng cơ thể chúng ta không thể tự sản xuất canxi mới. Đó là lý do tại sao việc nạp canxi từ thực phẩm chúng ta ăn là điều rất quan trọng. Khi chúng ta không có đủ canxi cho các nhu cầu của cơ thể, cơ thể sẽ lấy canxi từ xương để ưu tiên cho các hoạt động quan trọng.

Canxi từ thực phẩm là nguồn canxi tốt nhất. Sữa và các chế phẩm từ sữa, sữa chua và phô mai đều có hàm lượng canxi cao, dễ hấp thu. Một số loại rau xanh và các thực phẩm khác như tôm, cua, cá cũng có chứa canxi nhưng với một lượng nhỏ hơn. Bên cạnh đó, hiện nay, các nhà sản xuất thường bổ sung canxi vào các sản phẩm nước trái cây, sữa đậu nành, ngũ cốc, snack, bánh mì và nước đóng chai. Nhiều sản phẩm dược, thuốc dạng siro, viên chứa can xi, vitamin D hoặc phối hợp các vi chất khác được sản xuất để bổ sung hàng ngày. Khi sử dụng cần chú ý tới hàm lượng trong thuốc để tránh gây tác hại của sử dụng quá liều.

Tuy nhiên, chỉ bổ sung canxi từ sữa và thực phẩm chức năng thôi là chưa đủ, bởi canxi nếu không được sự hỗ trợ của các vi chất dinh dưỡng khác (cụ thể là vitamin D và vitamin K2) sẽ có tỷ lệ hấp thu vào cơ thể rất thấp và khó có thể đi đến xương được.

Vitamin D

Vitamin D đóng một vai trò quan trọng trong việc hấp thụ canxi và kích thích bài tiết hormone chuyển hóa xương. Vitamin D có thể được tổng hợp một phần qua da của chính cơ thể chúng ta khi được tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

Lượng vitamin D được tổng hợp qua da phụ thuộc vào thời gian trong ngày, mùa, vĩ độ, sắc tố da và các yếu tố khác. Tùy thuộc vào nơi sinh sống, lượng sản xuất vitamin D có thể giảm hoặc hoàn toàn không sản xuất, đặc biệt trong mùa đông.

Thời gian tắm nắng tốt nhất ở Việt Nam vào khoảng 7-8 giờ sáng hoặc 4-5 giờ chiều, khi ánh nắng đã dịu xuống; mỗi lần khoảng 30 phút, tuần khoảng 2-3 lần. Khi tắm nắng phải bộc lộ toàn bộ cơ thể được tiếp xúc với ánh nắng, trừ một số bộ phận tế nhị.

Vitamin D tự nhiên có sẵn trong một số thực phẩm, bao gồm các loại cá như cá thu, cá hồi và cá ngừ, gan dộng vật, lòng đỏ trứng. Vitamin D cũng được các nhà sản xuất thêm vào sữa và một số các sản phẩm khác như nước cam, sữa đậu nành và ngũ cốc, tương tự canxi.

Nếu không nhận được đủ vitamin D từ ánh sáng mặt trời và thực phẩm, bạn có thể bổ sung vitamin D thông qua các sản phẩm bổ sung có chứa vitamin D. Hai dạng vitamin D có lợi cho sức khỏe của xương thường có mặt trong các sản phẩm bổ sung là vitamin D2 (ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol).

Trẻ mới sinh ra, đặc biệt trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn, có thể bị thiếu vitamin D từ những tuần đầu tiên với biểu hiện thóp rộng, xương sọ mềm, quấy khóc, kích thích…, cần được khám bác sỹ và bổ sung vitamin D sớm để tránh biến chứng.

Vitamin D quan trọng với phát triển chiều cao bởi vì một trong số những chức năng chính của vitamin D là kích thích hấp thu canxi và duy trì đủ lượng canxi trong máu. Thiếu vitamin D ở trẻ nhỏ có thể dẫn đến tình trạng còi xương, kém phát triển chiều cao. Như vậy có thể nói, vitamin D là người gác cổng, kiểm soát việc ra vào của canxi trong cơ thể. Ngoài ra, khi nạp vitamin D, cơ thể sẽ tạo ra nhiều protein phụ thuộc vào vitamin K2 – một loại protein giúp vận chuyển canxi vào xương. Tuy nhiên chức năng vận chuyển này chỉ được kích hoạt khi có mặt vitamin K2. Như vậy có thể hiểu là khi bạn bổ sung vitamin D, cơ thể bạn cũng sẽ cần được bổ sung thêm nhiều vitamin K2 hơn. Vitamin K2 như người cảnh sát, giúp điều phối canxi trong cơ thể, hướng canxi đi đúng hướng (vào xương). Và vitamin D và K2 sẽ hoạt động phối hợp với nhau giúp tăng cường hấp thu canxi tại ruột và tăng gắn canxi tại xương, giúp xương chắc khỏe.

Tại sao lại cần “kiềng ba chân”?

Với những giải thích trên chúng ta đã hiểu vai trò của từng chất trong “kiềng ba chân” Canxi – vitamin D và vitamin K2 đối với sức khỏe, đặc biệt là với sức khỏe xương. Lý do mà chúng ta cần đến “kiềng ba chân” này là do khẩu phần ăn của người Việt Nam nói chung và trẻ em Việt Nam nói riêng thiếu hụt canxi rất nhiều. Hơn thế việc hấp thu và phân bổ canxi đến những cơ quan của cơ thể không hề hiệu quả.

Do đó mọi người đặc biệt là trẻ em cần bổ sung những vi chất trên nhằm hỗ trợ hấp thu canxi vào xương giúp xương chắc khỏe tạo tiền đề cho sự phát triển chiều cao và phòng chống bệnh loãng xương về già. Bổ sung đủ kiềng ba chân canxi – vitamin D và vitamin K2 tốt nhất nên thông qua các thực phẩm chẳng hạn như sữa có bổ sung đầy đủ cả ba chất vừa tiện dụng vừa dễ hấp thu.

Thuốc Vitamin Nhóm D Cholecalciferol (Vitamin D3)

Hoạt chất : Cholecalciferol (Vitamin D3)

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A11CC05.

Brand name:

: Cholecalciferol, Vitamin D3, Goldgro W,Vitamin D-TP,Babi B.O.N, Depedic, Supvid3, D3 Care, Ergomin,Viosterol, Aquadetrim Vitamin D3,Uvédose 100.000 U.I, Vitamin D3 BON,Effcal tablets,D-Cure 25.000 I.U,Aquavit-D3,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Một đơn vị quốc tế vitamin D có 25 nanogam cholecalciferol , nghĩa là 1 mg cholecalciferol tương đương với 40 000 đơn vị quốc tế vitamin D.

Cholecalciferol

Dung dịch uống: 7,5 microgam/giọt (Adrigyl).

Dung dịch uống và tiêm bắp: 5 mg/ml (Vitamin D 3 BON). Alfacalcidol:

Nang: 0,25 và 1 microgam (Un – alfa).

Dung dịch uống: 2 microgam/ml (Un – alfa).

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 2 microgam/ml (Un – alfa).

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Bổ sung cho khấu phần ăn.

Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng.

Giảm phosphat huyết gia đình (còi xương kháng vitamin D).

Còi xương phụ thuộc vitamin D.

Loạn dưỡng xương hoặc giảm calci huyết thứ phát do bệnh thận mạn.

Còi xương và nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh. Loãng xương do corticosteroid.

Suy cận giáp hoặc giả suy cận giáp.

Loãng xương.

Các chỉ định khác như luput thông thường, viêm khớp dạng thấp, vấy nến: Chưa được chứng minh đầy đủ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Khi tính liều lượng cho các thuốc tương tự vitamin D, phải kế đến lượng cholecalciferol từ thức ăn đưa vào cơ thế. Lượng này thay đổi tùy từng người. Phải dựa vào nguyên nhân và mức độ nặng của giảm calci-huyết đế điều chỉnh liều và đế duy trì nồng độ calci trong huyết thanh từ 9 – 10 mg/dl. Trong điều trị suy cận giáp, giả suy cận giáp và giảm phosphat huyết, khoảng cách giữa liều điều trị và liều nhiễm độc rất hẹp. Tăng calci huyết có thế xảy ra với bất cứ liều điều trị nào của thuốc tương tự vitamin D nên nhất thiết phải giám sát cấn thận calci-huyết.

Trong khi điều trị bằng thuốc tương tự vitamin D, phải cho một lượng calci thỏa đáng thông qua chế độ ăn hoặc bổ sung thêm calci; tuy nhiên, cho calci quá nhiều có thế gây tăng calci huyết. Phải giảm liều thuốc tương tự vitamin D khi các triệu chứng tốt lên và trước khi các thông số sinh hóa và xương trở lại bình thường vì nhu cầu đối với thuốc tương tự vitamin D thường giảm khi xương lành. Đối với người bệnh liệt giường, đặc biệt trẻ em, đôi khi phải giảm liều đế tránh tăng calci huyết.

Hiện nay có nhiều loại thuốc tương tự vitamin, chọn dùng thuốc nào phụ thuộc vào nguyên nhân của bệnh và đặc tính của thuốc. Đế điều trị và dự phòng thiếu hụt vitamin D, cholecalciferol thường được ưa dùng.

Liều dùng: Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng còi xương:

Đối với trẻ bú mẹ hoàn toàn hay một phần, cho bổ sung 400 đvqt vitamin D bắt đầu vài ngày sau khi sinh; tiếp tục bổ sung suốt trong thời kỳ bú mẹ cho tới khi cai sữa và bắt đầu nuôi bằng sữa toàn phần hoặc sữa tăng cường vitamin D ngày ít nhất 1 lít. Tất cả các trẻ nào không bú mẹ mà tiêu thụ dưới 1 lít sữa hoặc sữa tăng cường vitamin D mỗi ngày, phải bổ sung thêm 400 đvqt vitamin D mỗi ngày. Trẻ em có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin D (như kém hấp thu mỡ, dùng thuốc chống động kinh) cần phải bổ sung vitamin D liều cao hơn đế đạt được tình trạng bình thường của vitamin D. Trẻ lớn hơn (thiếu niên), nếu hàng ngày không tiêu thụ 400 đvqt vitamin D từ sữa hoặc thức ăn tăng cường vitamin D cũng phải bổ sung thêm 400 đvqt vitamin D, nhưng hiện nay đã được khuyến cáo lại là 600 đvqt /ngày (tháng 11 năm 2010).

Hiện nay khấu phần ăn được khuyến cáo (RDA) đối với vitamin D như sau: (theo Ban thực phấm và dinh dưỡng Viện Y học thuộc các Viện hàn lâm quốc gia Mỹ 2010)

0 – 1 tuổi : 400 đvqt (10 microgam)

1 – 70 tuổi : 600 đvqt (15 microgam)

Phụ nữ mang thai : 600 đvqt (15 microgam)

Mẹ cho con bú : 600 đvqt (15 microgam)

Hoạt tính sinh học của 40 đvqt bằng 1 microgam

Cholecalciferol Còi xương hoặc nhuyễn xương do dinh dưỡng:

Dự phòng: Uống: Bổ sung cho chế độ ăn để dự phòng thiếu vitamin D ở người lớn và trẻ em: Uống 10 microgam (400 đvqt) hàng ngày. Liều có thể tăng lên 20 microgam (800 đvqt) đối với người ít phơi nắng, hoặc chế độ ăn thiếu vitamin D.

Điều trị bệnh còi xương và nhuyễn xương do dinh dưỡng: Trẻ em và người lớn (hấp thu bình thường): 25 – 125 microgam/ngày (1000 – 5000 đvqt) trong 6 – 12 tuần. Trẻ em kém hấp thu: 250 – 625 microgam/ngày (10 000 – 25 000 đvqt). Người lớn kém hấp thu: 250 – 7500 microgam/ngày (10 000 – 300 000 đvqt).

Giảm phosphat – huyết gia đình : (Còi xương kháng vitamin D)

Trẻ em: Ban đầu 1 000 – 2 000 microgam/ngày (40 000 – 80 000 đvqt) kèm bổ sung phosphat; liều hàng ngày tăng thêm 250 – 500 microgam (10 000 – 20 000 đvqt) cách nhau 3 – 4 tháng. Người lớn: 250 – 1 500 microgam/ngày (10 000 – 60 000 đvqt) kèm bổ sung phosphat.

Còi xương phụ thuộc vitamin D: Bổ sung thêm calci Trẻ em: < 1 tháng tuổi: 25 microgam/ngày (1000 đvqt) trong 2 – 3 tháng; khi thấy trên X-quang xương đã lành, liều phải giảm xuống 10 microgam/ngày (400 đvqt/ngày)

Trẻ em 1 – 12 tháng tuổi: 25 – 125 microgam/ngày (1000 – 5 000 đvqt/ngày) trong 2 – 3 tháng. Khi thấy trên X-quang xương đã lành, liều phải giảm xuống 10 microgam/ngày (400 đvqt/ngày).

Người lớn: 250 microgam – 1,5 mg (10 000 – 60 000đvqt/ngày); có thể cần đến liều cao tới 12,5 mg/ngày.

Suy cận giáp: Trẻ em: 1,25 – 5 mg/ngày (50 000 – 200 000 đvqt) kèm bổ sung calci. Người lớn: 625 microgam – 5 mg/ngày (25 000 – 200 000 đvqt) kèm bổ sung calci.

Thiếu vitamin D kết hợp với bệnh thận mạn (giai đoạn 3: GFR 30 – 59 ml/phút – giai đoạn 4: GFR 15-29 ml/phút), mức 25-hydroxyvitamin D huyết thanh [25-(OH)D] < 30 mg/ml.

Nồng độ 25(OH)D huyết thanh 16 – 30 mg/ml:

Trẻ em: 2 000 đvqt hàng ngày trong 3 tháng hoặc 50 000 đvqt cách nhau 1 tháng trong 3 tháng. Người lớn: 50 000 đvqt cách nhau 1 tháng trong 6 tháng.

Nồng độ 25-(OH)D huyết thanh 5 – 15 mg/ml:

Trẻ em: 4 000 đvqt mỗi ngày trong 12 tuần hoặc 50 000 đvqt cách nhau 2 tuần trong 12 tuần. Người lớn: 50 000 đvqt /tuần trong 4 tuần, tiếp theo mỗi tháng một lần, trong 2 tháng.

Nồng độ 25-(OH)D huyết thanh < 5 mg/ml:

Trẻ em: 8 000 đvqt/ngày trong 4 tuần, tiếp theo là 4 000 đvqt/ngày trong 2 tháng hoặc 50 000 đvqt/tuần, trong 4 tuần, tiếp theo là 50 000 đvqt, 2 lần/tháng trong 2 tháng. Người lớn: 50 000 đvqt/tuần trong 12 tuần, sau đó mỗi tháng một lần trong 3 tháng.

Loãng xương hay nhuyễn xương do dùng thuốc chống động kinh lâu dài: Uống 1 000 đvqt/ngày.

Loãng xương do dùng corticosteroid: Uống 50 000 đvqt 3 lần mỗi tuần.

Loãng xương: Uống 25 – 250 microgam/ngày, phối hợp với calci và fluorid.

4.3. Chống chỉ định:

Tiền sử mẫn cảm với vitamin D.

Tăng calci máu do bất cứ nguyên nhân nào Sỏi thận kèm tăng calci niệu Cường cận giáp tiên phát.

4.4 Thận trọng:

Phải hết sức thận trọng khi dùng vitamin D cho người suy thận hoặc sỏi thận, bệnh tim, hoặc xơ vữa động mạch vì nếu những người này có tăng calci huyết, nguy cơ bệnh sẽ nặng lên.

Phải thận trọng khi dùng vitamin D cho người đang dùng glycosid trợ tim vì tăng calci huyết gây loạn nhịp tim ở các người bệnh này Phải giám sát nồng độ phosphat trong huyết tương trong khi điều trị vitamin D đế giảm nguy cơ calci hóa lạc chỗ. Cũng phải giám sát đều đặn nồng độ calci huyết đặc biệt ban đầu và khi có triệu chứng nghi nhiễm độc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: Miễn xếp loại

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Tăng calci-huyết trong thời kỳ mang thai có thế gây dị dạng (hẹp van động mạch chủ, bệnh võng mạc và chậm phát triến tinh thần và thế lực) và suy cận giáp cho thai nhi. Sử dụng an toàn trong thời kỳ mang thai chưa được xác định; tuy nhiên, nguy cơ đối với bà mẹ và thai nhi do không được điều trị suy cận giáp hoặc giảm phosphat huyết có thế còn lớn hơn nguy cơ do dùng các thuốc tương tự vitamin D. Khấu phần dinh dưỡng khuyến cáo đối với vitamin D (RDA) hiện nay là 600 đvqt (15 microgam).

Nếu khấu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại, nên bổ sung vitamin D tới liều RDA trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Vitamin D tiết vào sữa và nồng độ vitamin D trong sữa tương quan với lượng vitamin D trong huyết thanh của trẻ bú mẹ hoàn toàn. Vì vậy, không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA (600 đvqt hoặc 15 microgam) cho người cho con bú. Nên dùng vitamin D phụ thêm, nếu khấu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại. Nếu bà mẹ dùng vitamin D liều dược lý, phải giám sát chặt chẽ tăng calci huyết và các dấu hiệu nhiễm độc vitamin D ở trẻ bú mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thế xảy ra quá liều vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng nhạy cảm với các thuốc tương tự vitamin D và sẽ dẫn đến những biếu hiện lâm sàng của tăng calci máu. Calcitriol (Biệt dược Rocaltrol) đã được dùng trong 15 năm với mọi chỉ định, tỷ lệ ADR rất hiếm (< 0,001%).

Nguy cơ tăng calci huyết và tăng phospho huyết :

Triệu chứng cấp: Chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón.

Triệu chứng mạn: Calci hóa các mô mềm, loạn dưỡng calci-hóa, rối loạn thần kinh cảm giác.

Đối với Stegoryl 15H có chứa dầu lạc nên có thế gây sốc phản vệ, mày đay

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nên tránh điều trị quá tích cực giảm calci huyết, vì chuyến thành tăng calci huyết còn nguy hiếm hơn. Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 – 10 mg/decilít (4,5 – 5 mEq/lít). Nồng độ calci huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilít.

Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ urê máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiếu 24 giờ.

Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.

Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch đế làm tăng thế tích nước tiếu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.

Sử dụng dầu khoáng quá mức có thể cản trở hấp thu vitamin D ở ruột. Điều trị đồng thời vitamin D với thuốc lợi niệu thiazid cho những người suy cận giáp có thể dẫn đến tăng calci huyết. Trong trường hợp đó cần phải giảm liều vitamin D hoặc ngừng dùng vitamin D tạm thời. Dùng lợi tiểu thiazid ở những người suy cận giáp gây tăng calci huyết có lẽ là do tăng giải phóng calci từ xương.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với phenobarbital và/ hoặc phenytoin (và có thể với những thuốc khác gây cảm ứng enzym gan) vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroxycholecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D thành những chất không có hoạt tính.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với corticosteroid vì corticosteroid cản trở tác dụng của vitamin D.

Không nên dùng đồng thời vitamin D với các glycosid trợ tim vì độc tính của glycosid trợ tim tăng do tăng calci huyết, dẫn đến loạn nhịp tim.

4.9 Quá liều và xử trí: Triệu chứng:

Cần thông báo cho người bệnh về những nguy hiểm và triệu chứng quá liều vitamin D. Triệu chứng sớm của tăng calci huyết gồm có: Yếu cơ, mệt mỏi, ngủ gà, đau đầu, chán ăn, khô mồm, có vị kim loại, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chóng mặt, ù tai, mất phối hợp động tác, phát ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, xương. Triệu chứng muộn do hậu quả của tăng calci huyết: Vôi hóa thận, sỏi thận, tổn thương thận (đái nhiều, đái đêm, uống nhiều, nước tiểu giảm cô đặc).

Phải thường xuyên định lượng nồng độ calci huyết và phải duy trì calci huyết ở mức 9 -10 mg/dl (4,5 – 5 mEq/l), không được vượt quá 11 mg/dl. Phải cho uống nhiều nước để tăng lượng nước tiểu, như vậy để ngăn tạo thành sỏi thận ở người có tăng calci niệu. Trong khi điều trị bằng các thuốc tương tự vitamin D, phải định kỳ định lượng calci, P, Mg, nitơ urê máu (BUN) và phosphatase kiềm trong huyết thanh và nồng độ calci, phosphat trong nước tiểu 24 giờ. Nồng độ phosphatase trong huyết thanh giảm thường xảy ra trước khi tăng calci huyết ở người bị nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận. Phải ngừng ngay thuốc và calci bổ sung, duy trì chế độ ăn nghèo calci, cho uống hoặc truyền dịch tĩnh mạch. Nếu cần, dùng corticosteroid hoặc thuốc lợi tiểu thải calci như furosemid và ethacrynic acid để làm giảm nồng độ calci huyết thanh. Có thể cho thấm phân máu hoặc màng bụng Nếu mới uống, cho rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã qua dạ dày, cho uống dầu khoáng để thúc đấy đao thải qua phân.

Sau khi calci huyết trở lại bình thường, có thể cho điều trị lại nếu cần với liều thấp hơn. Liệu pháp calcitriol có thể cho lại với liều uống 0,25 microgam hoặc liều tiêm tĩnh mạch 0,5 microgam thấp hơn liều trước đã gây tăng calci huyết. Kháng tác dụng tăng calci huyết của các thuốc tương tự vitamin D có thể xấy ra ở người bệnh giảm magnesi huyết.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc hóa học tương tự nhau và có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương. Cholecalciferol (vitamin D 3), cùng với hormon tuyến cận giáp và calcitonin điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Vitamin D có tác dụng duy trì nồng độ calci và phosphor bình thường trong huyết thanh bằng cách tăng hấp thu các chất khoáng này từ thức ăn ở ruột non. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol huy động calci từ xương vào máu và đấy mạnh tái hấp thu phosphat ở ống thận và tác động trực tiếp lên các tế bào tạo xương để kích thích phát triển xương. Các dạng hoạt hóa của cholecalciferol có tác dụng ức chế ngược đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).

Vitamin D rất cần thiết trong vận chuyển calci từ ruột và trong chuyển hóa xương.

Nhu cầu hàng ngày vitamin D ở người lớn ít và có thể đáp ứng chủ yếu bằng phơi nắng và/hoặc do thức ăn. Khấu phần ăn hàng ngày khoảng 200 – 400 đơn vị vitamin D (5 – 10 microgam cholecalciferol hoặc ergocalciferol) thường được coi là đủ đối với người lớn khỏe mạnh. Nhu cầu cũng có thể cao hơn ở người ít được tiếp xúc với ánh nắng như những người cao tuổi sống trong buồng kín.

Rất ít thức ăn trong thiên nhiên chứa vitamin D. Các nguồn chứa vitamin D gồm có cá nhiều mỡ, gan và mỡ của các động vật dưới nước (như hải cấu, gấu bắc cực), dầu gan cá thu, cá tuyết, những nguồn khác có ít vitamin D hơn, gồm bơ, trứng và gan. Ớ một số nước, sữa cho trẻ em được tăng cường vitamin D ở nồng độ 10 microgam/lít nhưng lượng vitamin D thay đổi rất nhiều trong các sản phấm này. Quá trình nấu nướng không ảnh hưởng đến hoạt tính của vitamin D.

Thiếu vitamin D gây bệnh còi xương ở trẻ em và bệnh nhuyễn xương ở người lớn. Thiếu vitamin D làm giảm nồng độ ion calci trong máu, dẫn đến tăng PTH.

Nếu chưa xảy ra biến dạng vĩnh viễn ở xương, người lớn có khả năng hấp thu và hoạt hóa được cholecalciferol thì dùng các hợp chất này có thể hết hoàn toàn các dấu hiệu còi xương hoặc nhuyễn xương.

Chức năng sinh lý chính xác của vitamin D ở não, tim, tụy, tế bào đơn nhân, tế bào lympho hoạt hóa và da còn chưa biết mặc dù vitamin D có tác dụng chống tăng sinh và hỗ trợ biệt hóa mạnh. Hiện nay rất ít chứng cứ cho thấy thiếu hụt vitamin D dẫn đến các rối loạn lớn ở các cơ quan và hệ thống tế bào nêu trên. Khả năng thiếu hụt vitamin D có thể kết hợp với tăng nguy cơ bị ung thư đại tràng, vú và tuyến tiền liệt đã được đề xuất từ chứng cứ dịch tễ học từ người sống ở vùng cao, có nhưng chứng cứ hiện nay còn quá hạn chế để chỉ ra dứt khoát là thiếu vitamin D là một nguy cơ gây ung thư.

Cơ chế tác dụng:

Vitamin D 3 là dạng tự nhiên của vitamin D, có trong động vật và người.

Chức năng quan trọng nhất của vitamin D là cùng với hoóc môn tuyến cận giáp và hoóc môn calcutinin điều chỉnh việc chuyển hóa canxi và phosphat.

Vitamin D 3 là thành phần chống còi xương mạnh. Nó cần thiết cho chức năng của tuyến cận giáp. Vị trí mục tiêu quan trọng nhất của vitamin D là ở ruột, thận và hệ thống xương. Vitamin D 3 đóng vai trò chính trong việc hấp thụ canxi và photphat từ ruột, vận chuyển muối khoáng, tham gia vào quá trình canxi hoá của xương, điều chỉnh lượng canxi và phosphat được thải ra ngoài qua thận, duy trì nồng độ canxi và phosphat ở mức bình thường. Mức độ tập trung các ion canxi ảnh hưởng lên số lượng các quy trình sinh hóa quan trọng chịu trách nhiệm cho việc duy trì độ chắc khỏe của cơ, kích thích thần kinh và đông máu. Vitamin D 3 tham gia vào quá trình tổng hợp adenosine, triphotphat và tương phản với hoóc môn cortisol, là loại hooc môn ngăn cản việc hấp thu canxi. Vitamin D 3 tham gia vào chức năng bình thường của hệ miễn dịch, ảnh hướng đến việc sản sinh các tế bào miễn địch.

Việc sử dụng dung dịch Vitamin D 3 đồng thời các bệnh như rối loạn gan, suy giảm chức năng tuyến tụy. Chế độ ăn uống thiếu vitamin D 3 làm suy yếu khả năng hấp thụ vitamin, thiếu canxi, và thiếu tắm nắng sẽ dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ nhỏ trong suốt quá trình tăng trưởng và loãng xương ở người lớn. Đối với phụ nữ mang thai, có thể dẫn đến các dấu hiệu của bệnh uốn ván và chậm phât triển tế bào trong trẻ sơ sinh.

Việc sử dụng vitamin D để phòng ngừa bệnh còi xương là cần thiết cho hầu hết các trẻ nhỏ và các bé mới chập chững biết đi. Những phụ nữ thường bị ảnh hưởng bởi chứng loãng xương trong suốt quá trình tiền mãn kinh do thay đổi hoóc môn nên tăng lượng dùng vitamin D hàng ngày. “

Vitamin D 3 hoạt hóa kiềm phosphat. Mức độ kiềm phosphat bị sụt giảm trong suốt quá trình điều trị còi xương có thể là dấu hiệu cần bổ sung lượng vitamin D thích hợp.

Việc sử dụng thuốc cho từng cá nhân được quyết định do nhu cầu và cần phải xem xét tất cả những nguồn có thể cung cấp loại vitamin này.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Hấp thu: Vitamin D và các thuốc tương tự được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa nếu hấp thu mỡ bình thường. Các vitamin D 2 và D 3 đều được hấp thu từ ruột non, vitamin D 3 có thể được hấp thu tốt hơn. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết. Xấp xỉ 80% lượng vitamin D dùng theo đường uống được hấp thu theo cơ chế này. Hiện nay chưa rõ tuổi già có làm thay đổi hấp thu sinh lý vitamin D ở đường tiêu hóa không.

Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học. Bước chuyển hóa đầu tiên xảy ra ở microsom của gan, ở đây cholecalciferol bị hydroxyl hóa ở vị trí carbon 25 tạo thành calcifediol (25 – hydroxy – cholecalciferol). Bước thứ 2 xảy ra ở thận, ở đó tạo thành 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol nhờ enzym 25 hydroxy – cholecalciferol -1 hydroxylase có trong ti thể của vỏ thận. Sau đó 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol được chuyển tới mô đích (ruột, xương, một phần ở thận và tuyến cận giáp) nhờ các protein liên kết đặc hiệu trong huyết tương.

Nồng độ bình thường của 25-hydroxyvitamin D (các chất chuyển hóa của cholecalciferol ở gan) trong huyết tương dao động từ 8 – 80 nanogam/ml. Nồng độ dưới 11 nanogam/ml được coi là thiếu hụt vitamin D ở trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ và trẻ em ít tuổi. Tuy nồng độ cần thiết để duy trì chuyển hóa bình thường calci và duy trì khối xương tốt nhất ở trẻ lớn và người trung niên còn chưa biết đầy đủ, nhưng đối với người cao tuổi có thể cần phải tăng lượng vitamin D đưa vào cơ thể để đạt được mục tiêu trên.

Thấm phân máu không tác động đến nồng độ paricalcitol trong huyết tương.

Phân bố: Sau khi hấp thu, cholecalciferol vào máu thông qua vi thể dưỡng chấp của bạch mạch và sau đó kết hợp chủ yếu với một alpha-globulin đặc biệt (protein gắn vitamin D). Các chất chuyển hóa (hydroxyl hóa) của cholecalciferol cũng tuần hoàn trong máu kết hợp với cùng alpha-globulin. 25-hydroxylcholecalciferol được dự trữ ở mỡ và cơ trong một thời gian dài. Khi vitamin D vào tuần hoàn toàn thân từ bạch mạch thông qua ống ngực hoặc từ da, vitamin D sẽ tích lũy ở gan trong vòng vài giờ.

Đào thải: Ớ gan, cholecalciferol được hydroxyl hóa ở ty lạp thể thành 25-hydroxycholecalciferol (calcifediol) tương ứng. Các hợp chất này lại hydroxyl hóa ở thận nhờ enzym vitamin D 1-hydroxylase để tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính 1,25-dihydroxycholecalciferol (calcitriol) tương ứng. Nửa đời của các chất chuyển hóa 25-hydroxy trong máu khoảng từ 10 ngày đến 3 tuần và nửa đời của các chất chuyển hóa 1,25-hydroxy khoảng 4 – 6 giờ. Tiếp tục chuyển hóa thêm ở thận để tạo thành các dẫn chất 1,24,25-trihydroxy. Trong số các thuốc tương tự tổng hợp, alphacalcidol, dihydrotachysterol và doxercalciferol được chuyển trực tiếp ở gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính (calcitriol, 25-hydroxydihydrotachysterol). Sau khi uống paricalcitol, thuốc chuyển hóa mạnh. In vitro cho thấy paricalcitol được chuyển hóa nhờ các enzym ở gan và không ở gan, bao gồm cytochrom P 450 (CYP) isozym 24.3A4. và uridin diphosphat-glucuronosyltransferase (UGT) 1A4. Sau khi uống paricalcitol ở người có bệnh thận mạn, nửa đời trung bình là 17 – 20 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch paricalcitol với liều dao động từ 0,04 – 0,24 microgam/kg, nồng độ thuốc giảm nhanh trong 2 giờ đầu, tiếp theo là đào thải theo log-tuyến tính với nửa đời trung bình khoảng 14 – 15 giờ. Paricalcitol đào thải chủ yếu qua mật và phân. Paricalcitol không loại bỏ được bằng thấm phân máu.

Các hợp chất vitamin D và các chất chuyển hóa chủ yếu đào thải qua mật và phân, chỉ một lượng nhỏ qua nước tiểu. Một ít qua tuần hoàn ruột gan nhưng có vai trò không đáng kể vào cơ chế duy trì vitamin D.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản vitamin D trong bao gói, kín, tránh ánh sáng và ấm, ở nhiệt độ dưới 25 o C.

Ớ dạng dung dịch: Sử dụng thuốc ngay sau khi đã mở bao gói, tránh tiếp xúc với ánh sáng. Vitamin D có thể liên kết mạnh với chất dẻo, dẫn đến một lượng thuốc đáng kể bị lưu giữ tại bao gói và bộ tiêm truyền.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Thuốc Vitamin D Enfamil D Vi Sol Có Tốt Không? Review Và Giá Bán

Trẻ biếng ăn là một vấn đề vô cùng nan giải của bất kỳ ông bố bà mẹ nào bỉm sữa nào, vậy nên ngoài chế độ dinh dưỡng thì việc bổ sung các vitamin và khoáng chất cần thiết cho bé hằng ngày là việc làm vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, khi bé đã biếng ăn thì vấn đề làm cho bé cảm thấy thèm ăn và ăn ngon miệng hơn là một điều hết sức khó khăn. Để khắc phục được tình trạng này thì bạn cần sử dụng 1ml Vitamin Enfamil Polyvisol hằng ngày sẽ cung cấp đầy đủ các vi chất thiết yếu cho trẻ, ngoài ra còn giúp cải thiện tình trạng biếng ăn của bé giúp bố mẹ đỡ vất vả hơn trong mỗi bữa ăn của bé.

Thuốc Vitamin d enfamil d vi sol có tốt không?

Thuốc bổ nhỏ giọt cho bé Enfamil d vi sol liquid vitamin d supplement được sản xuất theo quy trình đặc biệt nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của hệ xương và hệ miễn dịch khi trẻ không có đủ thời gian để tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. D-Vi-Sol dạng nước (0.5 mL) của Mỹ cung cấp hàm lượng vitamin D như đã được khuyến cáo bởi Học viện Nhi Khoa Hoa Kì cho trẻ sơ sinh được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ hay bé hấp thụ ít hơn 17 oz sữa hay sữa bột mỗi ngày.

Enfamil là một thương hiệu vitamin dạng nước nổi tiếng số 1 được các chuyên gia bác sĩ Nhi khoa khuyên dùng. Hãy hỏi bác sĩ của bạn về D-Vi-Sol dạng nước.

– Dùng 1ml D-Vi-Sol cho trẻ mỗi ngày (có ống nhỏ giọt đi kèm) không phụ thuộc vào tuổi của trẻ. – Sử dụng trực tiếp hoặc có thể pha với sữa mẹ, pha với sữa bột, nước trái cây và các loại thức ăn tùy thuộc vào khẩu vị của trẻ. – Sản phẩm không chứa lactose, gluten, và các chất tạo ngọt nhân tạo. Không chứa Đường.

Thuốc bổ nhỏ giọt enfamil d-vi-sol của Mỹ giá bao nhiêu?

Hiện thuốc bổ nhỏ giọt enfamil d-vi-sol của Mỹ đang được bày bán ở một số hiệu thuốc, shop thực phẩm chức năng, shop mẹ và bé… với nhiều mức giá khác nhau dao động từ 290.000đ – 400.000đ, giá của sản phẩm còn thay đổi tùi vào người bán, nơi bán và chất lượng sản phẩm.

Để đảm bảo an toàn, mua đúng sản phẩm chính hãng, đúng giá… Thế giới yến sạch xin được gợi ý đến bạn đọc shop Hàng Ngoại Nhập, đây là đại lý cấp 1 nên các bạn có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng và giá đại lý nên thấp hơn nhiều so với những nơi khác.

Hàng Ngoại Nhập Store

Địa chỉ: 01 Nguyễn Hữu Thọ – Đà Nẵng

Hotline: 0935.655.700 (mua lẻ) – 0905.799.789 (mua sỉ)

Website: chúng tôi – Lamdepeva.vn

Special Kid Vitamine D3 (Bổ Sung Vitamin D3)

Thành phần

– Bổ sung vitamine D3, hỗ trợ hấp thu canxi, phát triển xương và răng ở trẻ nhỏ.

– Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng còi xương, chậm mọc răng do thiếu vitamine D3.

Đối tượng sử dụng

– Trẻ em thiếu vitamine D3 gây còi xương, chậm mọc răng.

– Trẻ em cần bổ sung vitamine D3 do chế độ ăn thiếu hụt hay ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.

– Trẻ em trong giai đoạn phát triển chiều cao.

Hướng dẫn sử dụng

– Trẻ dưới 1 tuổi: Pha loãng 2 giọt trong một cốc nước, ngày uống một lần.

– Trẻ trên 1 tuổi: Pha loãng 3 giọt trong một cốc nước, ngày uống một lần.

Lắc kỹ trước khi dùng. Có thể uống trực tiếp hoặc pha loãng với nước hay nước giải khát khác.

Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

Thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa:

Công ty TNHH Thương mại và Dược phẩm Nam Việt

– Địa chỉ: Số 22, ngách 4/4, ngõ 4, phố Phương Mai, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội

– Điện thoại liên hệ: 024 6656 8111 – 0944 925 915

Giấy đăng ký bản công bố sản phẩm số: 2834/2019/ĐKSP

Bé 2,5 tháng tuổi, được phơi nắng thường xuyên thì có cần bổ sung vitamin D cho bé nữa không ạ?

Chào bạn, bác sĩ của nhãn hàng trả lời bạn như sau:

Ánh nắng cũng giúp bé tăng cường sức đề kháng và cũng có tác dụng nhất định trong việc loại bỏ một số vi khuẩn nên em bé được tắm nắng chắc chắn tốt hơn việc cứ ôm em bé trong nhà.

Tuy nhiên “tắm nắng” không hoàn toàn có thể thay thế việc bổ sung vitamin D cho bé. Vì vậy, ngay cả khi cho bé tắm nắng thì bạn cũng nên theo dõi các biểu hiện của con. Ngay khi có các dấu hiệu thiếu canxi như ra mồ hôi trộm, rụng tóc hình vành khăn, biếng ăn quấy khóc… thì nên bổ sung vitamin D3 hoặc đưa con đi khám để xác định mức độ thiếu và được bổ sung một cách hợp lý.

Bổ sung Vitamin D cho trẻ loại nào là tốt nhất? Em sắp sinh bé nên cần tư vấn ạ.

Trả lời : Chào bạn, việc tìm hiểu kỹ sản phẩm trước khi sử dụng là rất cần thiết. Bởi hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại Vitamin D3 khiến người dùng khó có thể nhận biết loại nào là tốt nhất. Special Kid vitamin D3 là sản phẩm được nhập khẩu trực tiếp từ Pháp và được rất nhiều mẹ tin dùng, đánh giá cao. Ngoài ra sản phẩm cũng có mặt tại khắp các nhà thuốc, bệnh viện lớn như: BV đa khoa quốc tế Vinmec, BV Nhi….

Nên bổ sung Vitamin D3 cho trẻ đến khi nào?Bé nhà mình 2 tuổi thì một năm nên bổ sung mấy lần ạ?

Trả lời: Chào bạn, Vitamin D thường được bổ sung cho trẻ sơ sinh đến khi trẻ biết đi và có khả năng đi ra ngoài nhiều, phơi nắng thường xuyên kết hợp với chế độ ăn đa dạng với đầy đủ dưỡng chất, sử dụng các thực phẩm chứa nhiều vitamin D như (cá hồi, cá trích, cá mòi, sữa chua, phô mai, ngũ cốc, đậu phụ…)

Với bé 2 tuổi với liều dùng bổ sung thì mỗi năm mẹ nên bổ sung cho bé từ 1 – đợt để đảm bảo lượng canxi đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ.

Hướng dẫn check sản phẩm chính hãng

Bước 1: Tải mã icheck

Bước 2: Dùng phần mềm icheck quét dãy số ở đáy vỏ hộp

Sau khi quét mã sẽ hiện ra các thông tin – Giấy công bố sản phẩm được cấp bởi bộ y tế– Nhà phân phối độc quyền công ty Nam Việt.