Thuốc Trị Mụn Isotretinoin Webtretho / Top 18 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Sdbd.edu.vn

Thuốc Điều Trị Mụn Isotretinoin

Hoạt chất : Isotretinoin Thuốc điều trị mụn dạng Retinoid.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D10AD04, D10BA01

Brand name:

: Newmecoin,Viên nang mềm ETS, Curacne , Martoco Soft Capsule, Neo-Maxxacne T , Imanok, Verni-Teen 20, Halfhuid, Zoacnel, Isotisun , Myspa, Acneskinz,Ajuakinol,Hiteenall,Philpiro 10 mg,Timinol,Treviso,Vistrinin,Bomitis,Atinon , Temifut Soft Capsule, A-Cnotren, Noinsel Soft Capsule, Bonpile soft cap, Isonace Soft Capsule,Nonzoli Soft capsule,Pectomucil Soft Capsule,Thyanti Soft Capsule,Dimorin Soft Capsule, Acutrine, Theaped 20,Trenoyn 10, Acmolrine – 20 Soft Capsule,Nimegen soft cap.20mg,Solondo 10mg soft capsule, Acnotin 10,Acnotin 20,Isoface,Bio-Acne,Tilbec , Oratane, Isotina Soft Capsule, Sotrel 10mg,Bacero 20mg,Acuroff-20, Izotren,Sotretran ,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 5 mg; 10 mg, 20 mg; 40 mg.

Gel dùng ngoài Isotretinoin 0.05% w/w

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Điều trị trứng cá nặng hệ thống mà không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác trước đó, đặc biệt là mụn trứng cá dạng bọc.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống.

Khi bắt đầu điều trị với isotretinoin, có thể xảy ra tình trạng tăng mụn trứng cá thoáng qua, lúc này nên điều trị phối hợp với adrenocorticoid.

Thời gian điều trị kéo dài trong vòng 16 tuần. Nên ngưng điều trị trong vòng 2 tháng trước khi tái sử dụng.

Thuốc nên uống trong bữa ăn. Không nhai viên thuốc. Bệnh nhân tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và không uống rượu trong thời gian dùng thuốc.

Với dạng gel dùng ngoài:

Rửa sạch vùng da cần thoa trước khi bôi gel. Bôi 1 – 2 lần /ngày

Liều dùng:

Liều điều trị nên khởi đầu ở mức 0,5 đến 1mg/kg cân nặng mỗi ngày chia làm 2 lần trong thời gian từ 15 đến 20 tuần.

Liều tối đa là 2mg/kg cân nặng/ngày đối với những bệnh nhân ở tình trạng trứng cá rất nặng hoặc bệnh khởi đầu ở ngực hay lưng.

Hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ của thuốc có thể khác nhau ở mỗi cá thể sau khoảng 4 tuần điều trị, do đó liều duy trì nên điều chỉnh trong khoảng 0,1 – 1mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày tùy từng trường hợp cụ thể.

Bệnh nhân suy thận nặng:

Bắt đầu với liều dùng thấp (10mg/ngày). Sau đó, liều dùng có thể tăng lên đến 1mg/kg/ngày hoặc cho đến đạt được liều phúc đáp.

Trẻ em dưới 12 tuổi:

Không dùng Isotretinoin10 để điều trị mụn trứng cá tuổi dậy thì; thuốc không phù hợp để điều trị trứng cá ở trẻ em dưới 12 tuổi.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân suy chức năng gan và chức năng thận, bệnh nhân ngộ độc Vitamin A, bệnh nhân tăng lipid máu, bệnh nhân mẫn cảm với Isotretinoin và bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ đang mang thai hoặc có dự định mang thai và đang cho con bú

Không dùng máu của bệnh nhân đang sử dụng hoặc có sử dụng Isotretinoin 1 tháng trước đó để truyền máu cho những phụ nữ trong thời gian dự định có thai.

Chống chỉ định dùng đồng thời với các kháng sinh tetracylin.

4.4 Thận trọng:

Isotretinoin là một thuốc có khả năng sinh quái thai cao. Do vậy, không sử dụng Isotretinoin cho những phụ nữ có thai hoặc dự định có thai.

Không tiến hành lột da mặt trong thời gian điều trị với Isotretinoin cũng như trong vòng 5 đến 6 tháng sau khi ngưng điều trị do nguy cơ gây sẹo lồi ở một số vùng da không đặc hiệu.

Không dùng các loại sáp nhổ lông trong thời gian điều trị cũng như trong vòng 5 đến 6 tháng sau đó vì có thể gây nên nguy cơ viêm da.

Đối với những bệnh nhân trong nhóm nguy cơ cao như đái tháo đường, béo phì, nghiện rượu, rối loạn chuyển hóa lipid, cần kiểm tra thường xuyên các thông số cận lâm sàng nếu cần thiết.

Dùng đồng thời Isotretinoin 10 với các kháng sinh tetracylin vì có thể xảy ra tình trạng tăng áp lực nội sọ (đau đầu, buồn nôn, nôn ói, phù mạch). Đã xảy ra những ca trầm cảm, rối loạn ứng xử và hiếm gặp những ca tự tử hay thực sự tự tử vì bệnh nhân bị trầm cảm điều trị với Isotretinoin cần phải chú ý đặc biệt.

Bệnh nên cũng cần được cảnh báo về tình trạng rối loạn trên hệ cơ xương, trên da, mô dưới da, viêm cơ, đau cơ và đau khớp. Khi bắt đầu điều trị với Isotretinoin 10, bệnh nhân nên dùng các sản phẩm giữ ẩm để tránh tình trạng mất nước cho da, môi. Tránh dùng sáp tẩy lông, đặc biệt là trên mặt, kể cả thời gian 6 tuần sau điều trị vì da rất mỏng, dễ bị tróc.

Tránh phơi nắng và tránh tia tử ngoại trong thời gian điều trị với Isotretinoin 10.

Khô mắt, mờ giác mạc, nhìn mờ sẽ chấm dứt khi ngưng không dùng thuốc Isotretinoin 10. Tham khảo ý kiến bác sĩ nhãn khoa khi xảy ra các tình trạng trên. Những người mang kính áp tròng nên đeo kính thường trong thời gian điều trị.

Ngoài ra, tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid, rối loạn chức năng gan, suy gan, rối loạn tiêu hóa rất hiếm khi xảy ra trong khi điều trị với Isotretinoin 10.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Bệnh nhân sử dụng Isotretinoin nên thận trọng trong khi lái xe và vận hành máy móc nếu có triệu chứng về thị giác như hoa mắt, buồn ngủ khi sử dụng thuốc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: X (đường uống); D ( dùng ngoài)

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Isotretinoin là thuốc có khả năng sinh quái thai cao. Do vậy, không sử dụng Isotretinoin cho những phụ nữ có thai hoặc dự định có thai. Bệnh nhân cần được thăm khám để loại trừ 2 tuần trước khi điều trị với Isotretinoin, cần sử dụng các biện pháp tránh thai liên tục trong vòng 1 tháng trước điều trị, trong thời gian điều trị và 1 tháng sau khi ngưng sử dụng thuốc.

Nếu bệnh nhân phát hiện mang thai trong quá trình điều trị, bệnh nhân phải lập tức báo ngay cho bác sĩ điều trị.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có thông tin về việc phân bố của isotretinoin trong sữa mẹ nhưng ái lực cao của isotretinoin với lipid khiến khả năng này có thể xảy ra, vì vậy chống chỉ định sử dụng thuốc khi đang cho con bú do nguy cơ tác dụng không mong muốn trên trẻ sơ sinh.

Viêm bờ mi, viêm kết mạc, khô mắt, kích ứng mắt, mũi khô;

Tăng transaminase

Viêm môi, viêm da, khô da, phát hồng ban, da nhạy cảm với ánh sáng; Đau khớp, đau cơ, đau lưng (đặc biệt ở trẻ em và bệnh nhân vị thành niên); đau đầu;

Triglyceride máu tăng, giảm lipoprotein mật độ cao, Cholesterol trong máu tăng cao; lượng đường trong máu tăng.

Trầm cảm, lo âu, thay đổi tâm trạng;

Rất hiếm gặp (< 1/10000)

Nhiễm trùng vi khuẩn gram dương (da-niêm mạc); Tăng huyết áp nội sọ lành tính, co giật, buồn ngủ, chóng mặt;

Hạch lympho; Bệnh đái tháo đường; tăng acid uric máu;

Hành vi bất thường, rối loạn tâm thần;

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không sử dụng đồng thời Isotretinoin với các thuốc như Vitamin A, nhóm Minocycline, Tetracyclin và rượu. Ngưng sử dụng bôi ngoài da Benzoyl Peroxide, Sulfur, Tretinoin, hoặc các thuốc bôi ngoài da trị trứng cá khác trước khi bắt đầu điều trị với Isotretinoin.

Sử dụng isotretinoin với vitamin A (bao gồm cả chế độ ăn uổng bổ sung): nên tránh sử dụng đồng thời vì gây gia tăng độc tính.

Keratolytic tại chỗ: Kích thích da có thể tăng lên nếu isotretinoin được dùng với keratolytic tại chỗ hoặc thuốc gây tróc mụn trứng cá, do đó cần tránh kết hợp này.

Thuốc chống động kinh: Sử dụng chung isotretinoin với carbamazepin làm giảm nồng độ carbamazepin trong huyết tương.

Hormon tránh thai: Một vài nghiên cứu đã báo cáo rằng isotretinoin không làm thay đổi đáng kể nồng độ trong huyết tương hoặc ảnh hưởng xấu đến hiệu quả ngừa thai của ethinylestradiol và levonorgestrel ở 9 phụ nữ hoặc ethinylestradiol và norethisteron ở 26 phụ nữ. Tuy nhiên cả isotretinoin và thuốc tránh thai kết hợp đều gây ra tác dụng phụ trên lipid máu, do đó cần được khuyến cáo giám sát lipid máu khi dùng đồng thời hai thuốc.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều: Isotretinoin gây ra triệu chứng thừa vitamin A. Thường là đau bụng, chóng mặt, tăng áp lực nội sọ, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, kích ứng da và ngứa,

Xử trí khi quá liều: Để giảm hấp thu: rửa dạ dày có thể được áp dụng trong hai giờ đầu sau khi bị quá liều. Ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân có triệu chứng quá liều ngay ở liều điều trị.

Theo dõi: Theo dõi sự gia tăng áp lực nội sọ. Phải tiến hành thử thai đối với bệnh nhân nữ có nguy cơ có thai ngay khi xảy ra quá liều và 1 tháng sau đó. Trong trường hợp có thai, phải cân nhắc thật kỹ về việc tiếp tục có thai và nguy cơ dị dạng bào thai. Thử máu để xác định nồng độ Isotretinoin và chất chuyển hóa của nó.

Tình trạng tăng sừng hóa của lớp biểu mô nang lông tuyến bã nhờn làm bong tróc các bạch cầu non vào trong ống và tắc nghẽn do chất sừng và bã nhờn dư thừa. Tiếp theo là sự hình thành của nhân trứng cá, cuối cùng là tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự gia tăng tiết bã nhờn và giảm sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes.

Cơ chế tác dụng:

Theo những hiểu biết hiện nay thì isotretoin có tác dụng làm giảm kích thước tuyến bã nhờn và ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn, vì thế làm giảm sự bài tiết bã nhờn. Ngoài ra, còn có tác dụng kháng viêm trên da.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Isotretinoin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Uống Isotretinoin trong bữa ăn có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc nhờ đặc tính dễ hấp thu của thuốc do có tính ưa lipid cao.

Isotretinoin được chuyển hóa ở gan và có thể ở cả thành ruột non. Chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong máu và nước tiểu dưới dạng 4-oxo-isotretinoin. Ngoài ra còn có các chất khác như Isotretinoin và 4-oxo-isotretinoin.

Isotretinoin được đào thải chủ yếu nhờ sự chuyển hóa ở gan và bài tiết ở mật. Thời gian bán thải trung bình của thuốc chưa chuyển hóa là 19 giờ, thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 4-oxo- Isotretinoin là 29 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Thực Hư Thuốc Trị Mụn Trứng Cá Isotretinoin

Thứ Hai, 05-12-2023

Câu hỏi tư vấn:

Xin hỏi, em bị nhiều mụn bọc trên mặt, mụn to, sưng đỏ và đau, thỉnh thoảng có hiện tượng bị viêm rất khó chịu. mụn nhiều và sưng đau khiến cho việc vệ sinh, chăm sóc da mặt trở nên khó khăn và em rất phiền lòng. Mới đây khi đi khám da liễu, bác sĩ cho kê đơn thuốc về nhà uống. Như thường lệ khi dùng thuốc em có thói quen tìm hiểu xem đó là thuốc gì và công dụng như thế nào. Trong số các loại thuốc kê đơn em thấy có thuốc trị mụn trứng cá Isotretinoin. Theo em tìm hiểu được thì đây là thuốc dùng trị mụn trứng cá nặng có tác dụng tốt nhưng cũng có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Không biết thực hư dùng thuốc trị mụn trứng cá Isotretinoin như thế nào. Mong giải đáp giùm em. Xin cảm ơn!

– Isotretinoin giúp làm giảm sự tiết bã nhờn trên da, giảm viêm và dự phòng keratin hóa trong mụn trứng cá, từ đó ngăn chặn hình thành nhân mụn và giúp làm giảm đáng kể tình trạng viêm nhiễm.

Tuy có nhiều công dụng tốt trong điều trị mụn trứng Isotretinoin có thể gây ra nhiều tác dụng phụ rất nguy hiểm có hại cho sức khỏe. Cụ thể như sau:

– Tác hại nguy hiểm nhất của Isotretinoin là có thể gây quái thai nếu dùng thuốc không đúng cách trị mụn trứng cá ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu cho thấy, Isotretinoin có thể khiến cho thai nhi bị dị dạng mặt, tâm thần chậm phát triển, thỉnh giác và thị giác bị ảnh hưởng nặng (có thể trẻ sinh ra không có vành tai).

– Isotretinoin có thể gây bệnh viêm gan, viêm tụy, bệnh đau xương khớp, đau cơ, viêm kết mạc, nhất là có thể gây rối loạn tinh thần, thậm chí có ý muốn tự tử.

– Các tác dụng phụ khác như: da bị khô, ngứa, môi khô nứt nẻ, chảy máu mũi, da bong tróc nhiều ở lòng bàn tay/chân, da dễ bị bắt nắng,…

Với những tác dụng phụ nguy hiểm như vậy, các bác sĩ khuyến cáo người bệnh cần đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc trị mụn trứng cá Isotretinoin. Trước khi dùng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ. Trong quá trình sử dụng nên tuân thủ đúng về liều lượng, thời gian dùng thuốc. Đặc biệt, nếu chị em phụ nữ đang dùng thuốc Isotretinoin trị mụn trứng cá muốn có thai thì phải ngưng sử dụng thuốc trước khi có ý định có thai.

Ngoài ra, để trị mụn trứng cá hiệu quả, các bạn nên chú ý tuân thủ thực hiện tốt một số biện pháp phòng tránh, ngăn ngừa và chăm sóc da mụn như sau:

Vệ sinh da mặt sạch sẽ: mỗi ngày nên rửa mặt 2 – 3 lần giúp cho lỗ chân lông thoáng, loại bỏ vi khuẩn gây mụn.

Bạn không nên thức khuya mà hãy đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc.

Tăng cường bổ sung các loại rau xanh, hoa quả tươi trong chế độ ăn để cung cấp vitamin và khoáng chất cho cơ thể rất tốt giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị mụn, chăm sóc da.

Hạn chế ăn các loại đồ ăn cay nóng, nhiều gia vị như tiêu, ớt,… đồ ăn nhiều dầu mỡ. Đặc biệt không được uống rượu bia, hạn chế uống cà phê.

Thuốc Acnotin (Isotretinoin): Thuốc Trị Mụn Trứng Cá Nặng

Thành phần hoạt chất: Isotretinoin

Thuốc có thành phần tương tự:

10mg: Noinsel Soft Capsule, Theaped 10, Dimorin, Martoco-10, Ajuakinol,…

20mg: Nimegen 20mg, Hiteenall, Trenoyn 20, Bomitis, Bomitis,…

1. Thuốc Acnotin (isotretinoin) là thuốc gì?

Mỗi viên nang Acnotin chứa 10mg hoặc 20mg isotretinoin. Isotretinoin là một retinoid điều trị mụn trứng cá toàn thân. Cơ chế tác dụng thật sự của Isotretinoin chưa rõ. Hiện nay, isotretinoin được biết với tác dụng làm giảm kích thước và ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn. Ngoài ra, isotretinoin còn có tác dụng kháng viêm.

Thuốc Acnotin nói chung được chỉ định để điều trị mụn ­trứng cá nặng hệ thống, mụn trứng cá không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác trước đó, đặc biệt là mụn trứng cá dạng bọc. Thuốc Acnotin 20 còn điều trị mụn trứng cá gây biến dạng da, để lại sẹo lõm.

3. Liều và cách dùng thuốc Acnotin (isotretinoin) 3.1. Liều dùng thông thường ở người lớn và thanh niên

Liều khởi đầu: 0,5 – 1mg/kg/ngày, chia 2 lần trong 15 đến 20 tuần.

Liều tối đa: 2mg/kg/ngày đối với tình trạng mụn trứng cá rất nặng hoặc mụn ban đầu xuất hiện ở ngực hay lưng thay vì ở mặt.

Hiệu quả điều trị và tác dụng phụ của thuốc có thể khác nhau ở mỗi người sau khoảng 4 tuần điều trị. Do đó, liều duy trì nên điều chỉnh trong khoảng 0,1 – 1mg/kg/ngày tùy trường hợp.

Khi bắt đầu điều trị với isotretinoin, có thể xảy ra tình trạng tăng mụn trứng cá thoáng qua, đôi khi cần điều trị phối hợp với adrenocorticoid.

Thường kéo dài khoảng 16 tuần. Lưu ý rằng tình trạng mụn vẫn được cải thiện ngay cả khi ngưng thuốc. Do đó, nên ngưng dùng isotretinoin ít nhất 8 tuần trước khi bắt đầu điều trị nhắc lại. Liều điều trị nhắc lại cũng giống như liều điều trị ban đầu.

Uống thuốc trong bữa ăn, không nhai viên thuốc.

Trong thời gian dùng thuốc, bạn nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và không uống rượu.

Không được dùng đồng thời với các thuốc điều trị mụn trứng cá bôi tại chỗ có tác dụng làm bong da, tiêu sừng hoặc xạ trị bằng tia cực tím. Nếu cần có thể hỗ trợ điều trị bằng thuốc trị mụn trứng cá bôi tại chỗ có tác dụng nhẹ.

3.4. Đối tượng đặc biệt

Suy thận nặng: Bắt đầu với liều thấp (10mg/ngày). Sau đó, có thể tăng lên đến 1mg/kg/ngày hoặc đến khi đạt được liều tối ưu.

Trẻ em dưới 12 tuổi: không dùng thuốc Acnotin để điều trị mụn trứng cá ở trẻ em dưới 12 tuổi hay điều trị mụn trứng cá tuổi dậy thì.

4. Chống chỉ định của thuốc Acnotin (isotretinoin)

Không sử dụng thuốc Acnotin cho những trường hợp sau:

Suy chức năng gan và chức năng thận

Ngộ độc Vitamin A

Tăng lipid máu

Mẫn cảm với Isotretinoin và bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ đang mang thai hoặc dự định mang thai, phụ nữ đang cho con bú

Đang dùng các kháng sinh tetracylin

Không được hiến máu hoặc lấy máu để truyền cho phụ nữ dự định có thai nếu bạn đang hoặc đã dùng thuốc chứa Isotretinoin 1 tháng trước đó.

Tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Da Liễu có kinh nghiệm điều trị retinoid toàn thân. Thận trọng đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ. Chỉ dùng isotretinoin trong những trường hợp nặng.

Trong thời gian điều trị với thuốc Acnotin, không được:

Có thai: do nguy cơ dị tật thai nhi cao

Lột da mặt, kể cả 5-6 tháng sau khi ngưng điều trị: do nguy cơ gây sẹo lồi.

Dùng sáp nhổ lông, kể cả 5-6 tháng sau khi ngưng thuốc: do nguy cơ viêm da.

Dùng sáp tẩy lông, đặc biệt trên mặt, kể cả 6 tuần sau điều trị: vì da rất mỏng, dễ bong tróc.

Phơi nắng và tiếp xúc với tia tử ngoại.

Không dùng đồng thời với các kháng sinh tetracylin, thuốc với ngừa thai có chứa androgen progesterol, nhất là trong trường hợp có vấn đề về nội tiết.

Cần lưu ý đặc biệt nếu bạn có:

Đái tháo đường, béo phì, nghiện rượu, rối loạn chuyển hóa lipid: cần kiểm tra các thông số cận lâm sàng (như đường huyết, chức năng gan, lipid huyết) trước và sau điều trị theo yêu cầu của bác sĩ.

Tiền sử hoặc có nguy cơ bị trầm cảm.

Rối loạn hệ cơ xương, viêm cơ, đau cơ khớp, trên da và mô dưới da

Các lưu ý khác:

Nên dùng các sản phẩm giữ ẩm cho da và môi để tránh bị mất nước.

Khô miệng có thể gây ra và làm nậng hơn sâu răng, bệnh về nướu và nhiễm nấm. Để hạn chế, có thể dùng dung dịch thay thế nước bọt, ngậm kẹo không đường, hoặc nước đá.

Khám bác sĩ khi có vấn đề về thị lực (như khô mắt, mờ giác mạc, nhìn mờ) hoặc thấy khó chịu khi đeo kính áp tròng.

Thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc nếu có triệu chứng về thị giác như hoa mắt, buồn ngủ.

Triệu chứng thừa vitamin A: khô da, niêm mạc, nứt môi, chảy máu cam, viêm kết mạc mắt, đục giác mạc có hồi phục và không sử dụng được kính áp tròng.

Da và các phần phụ: ngoại ban, ngứa, viêm da, đổ mồ hôi u hạt mưng mủ, viêm quanh móng, teo móng, tăng tạo mô hạt, rụng tóc, xuất hiện nhiều trứng cá, rậm lông, tăng sắc tố, da tăng nhạy cảm ánh sáng.

Cơ xương: đau cơ, đau khớp, tăng sinh xương, viêm gân và các thay đổi khác về xương.

Thần kinh: rối loạn hành vi, trầm cảm, đau đầu, tăng áp lực nội sọ, động kinh.

Giác quan: rối loạn thị trường, giảm thính lực, sợ ánh sáng, giảm thị trường về đêm, đục thủy tinh thể, viêm giác mạc.

Tiêu hoá: buồn nôn, viêm đại tràng, viêm hồi tràng và kết tràng, chảy máu tiêu hoá.

Gan mật: tăng men gan tạm thời có hồi phục, đôi khi viêm gan.

Hô hấp: co thắt phế quản

Máu: giảm bạch cầu, hồng cầu, tăng hoặc giảm tiểu cầu, tăng tốc độ lắng máu

Xét nghiệm: tăng cholesterol và triglycerid huyết thanh, tăng acid uric huyết, giảm HDL, tăng đường huyết.

Đề kháng: nhiễm trùng tại chỗ hoặc toàn thân do vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus Aureus).

7. Tương tác với thuốc Acnotin (isotretinoin)

Không sử dụng đồng thời Acnotin với các thuốc:

Vitamin A: do nguy cơ tăng triệu chứng thừa vitamin A

Thuốc nhóm minocyclin, tetracyclin: do nguy cơ tăng áp lực nội sọ (đau đầu, buồn nôn, nôn ói, phù mạch).

Rượu

Progesteron liều thấp: có thể giảm tác dụng thuốc

Phenytoin: có thể giảm tác dụng thuốc.

Ketoconazol: dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ corticosteroid huyết.

Trước khi bắt đầu điều trị với Isotretinoin, ngưng sử dụng các loại thuốc bôi ngoài da chứa:

Benzoyl peroxide

Sulfur

Tretinoin

Các loại thuốc, kem bôi trị mụn khác

Bạn hãy thông báo cho bác sĩ những thuốc (bao gồm cả thuốc kê đơn, không kê đơn, vitamin, thuốc dược liệu…) và thực phẩm, đặc biệt là những thuốc bôi da mà bạn đang sử dụng. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc, hãy thông báo ngay cho dược sĩ, bác sĩ.

Triệu chứng quá liều là triệu chứng thừa vitamin A. Thường xảy ra đau bụng, chóng mặt, tăng áp lực nội sọ, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, kích ứng da và ngứa,

Xử trí: giảm hấp thu bằng cách rửa dạ dày trong 2 giờ đầu sau quá liều. Ngưng dùng thuốc ở người có triệu chứng quá liều ngay ở liều điều trị.

Theo dõi:

Theo dõi sự gia tăng áp lực nội sọ.

Tiến hành thử thai đối với nữ giới có nguy cơ mang thai ngay khi xảy ra quá liều và 1 tháng sau đó. Trong trường hợp có thai, cân nhắc thật kỹ giữa việc tiếp tục có thai và nguy cơ dị dạng bào thai.

Thử máu để xác định nồng độ isotretinoin và chất chuyển hóa của nó.

9. Phụ nữ có thai và cho con bú 9.1. Phụ nữ có thai

Bạn cần được thăm khám để loại trừ 2 tuần trước khi điều trị với thuốc Acnotin.

Cần sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả liên tục (nên dùng đồng thời 2 phương pháp ngừa thai) từ 1 tháng trước điều trị, trong thời gian điều trị và 1 tháng sau khi ngưng thuốc. Các hình thức ngừa thai chính bao gồm: thắt ống dẫn trứng, thắt ống dẫn tinh, vòng tránh thai, thuốc tránh thai chứa estrogen, miếng dán ngừa thai, que cấy, thuốc tiêm, vòng âm đạo, bao cao su,..

Nếu phát hiện mang thai trong quá trình điều trị, phải lập tức báo ngay cho bác sĩ.

Chỉ bắt đầu dùng isotretinoin vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của kỳ kinh kế tiếp.

Isotretinoin có tính ưa lipid cao, nên dễ bài xuất vào sữa mẹ. Không dùng isotretinoin trong thời gian cho con bú do có nguy cơ gây tác dụng phụ cho trẻ.

10. Cách bảo quản thuốc Acnotin (isotretinoin)

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30oC, tại nơi khô ráo, tránh nhiệt độ và ánh nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào.

Nên cất trữ sản phẩm ở nơi an toàn, cách xa tầm tay của trẻ em và vật nuôi

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.

Không dùng thuốc sau ngày quá hạn (EXP) in trên hộp.

Tác Dụng Phụ Không Mong Muốn Của Thuốc Trị Mụn Isotretinoin

Thuốc Isotretinoin là dạng thuốc có công dụng trị mụn nhanh chóng và hiệu quả nhưng ít ai biết tác dụng phụ đáng sợ của Isotretinoin khi lạm dụng.

Đối với chị em phụ nữ mụn luôn là nỗi ám ảnh hàng đầu bởi khi mụn xuất hiện gây ra rất nhiều hệ quả nghiêm trọng: khiến làn da trở nên khiếm khuyết, thiếu tự tin khi ra ngoài…vì thế họ đã tìm tới thuốc trị mụn Isotretinoin như là một vị thần dược giúp làn da trông tươi sáng, khỏe mạnh hơn và sạch mụn.

Tác dụng tuyệt vời mà thuốc trị mụn Isotretinoin

Isotretinoin được dùng để đặc trị các loại mụn trứng cá hoạt động theo cơ chế làm giảm bài tiết của tuyến bã và thu nhỏ kích thước của tuyến bã dưới da giúp mụn trứng cá suy giảm dần cũng như giảm oxid nitrit tránh tình trạng viêm, phòng keratin hóa trong mụn trứng cá.

Đặc biệt hơn khi giảm bài tiết chất bã nhờn sẽ làm thay đổi độ PH ở bề mặt da đồng thời làm cho vi khuẩn Propioni Bacterium acnes tác nhân gây mụn trứng cá suy giảm theo. Theo đó người dùng có thể sử dụng liều 0,1mg/kg/ngày thì tỉ lệ giảm bài tiết của tuyến bã là khoảng 75%, khi dùng liều 0,3-0,5mg/kg/ngày thì tỉ lệ này là 90%, nếu dùng liều cao và đủ liệu trình điều trị trứng cá thì có thể phòng được tái phát trứng cá trong nhiều năm.

Bên cạnh những công dụng thì Isotretinoin cũng gây ra không ít tác dụng phụ đáng sợ mà người dùng ít khi biết, vậy Isotretinoin có những tác dụng phụ nào?

Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc trị mụn Isotretinoin

Khi sử dụng thuốc trị mụn Isotretinoin người dùng phải tuân thủ chặt chẽ khuyến cáo của bác sỹ nếu không muốn gặp phải một số tác dụng phụ sau đây:

Hầu hết mọi người uống thuốc trị mụn đều sẽ có cảm giác khô da, da bị tróc vảy hoặc có thể là nặng hơn. Ngoài ra Isotretinoin cao còn gây độc cho gan, làm men gan tăng cao. Nó tác dụng vào máu làm tăng cholesterol, triglycerides trong máu dẫn đến tăng mỡ máu, xơ vữa động mạch, thiểu năng vành.

Do đặc tính cực mạnh của Isotretinoin nên khi uống sẽ tác động trực tiếp tới hệ thống thần kinh làm tăng áp lực hộp sọ, gây ra tình trạng buồn nôn. Thậm chí khi kết hợp với một số nhóm khác như: etracycline, doxycycline có thể tạo hội chứng giả u não dẫn đến đau đầu.

Theo thầy Đặng Nam Anh – giảng viên Khoa Y Dược khuyến cáo Isotretinoin là một loại thuốc đặc tính vô cùng mạnh, nếu như trường hợp phụ nữ có thai lạm dụng thuốc trị mụn này gây ra hậu quả khó lường như: quái thai, dị dạng cho thai nhi. Bởi vậy, phụ nữ có thai không nên dùng Isotretinoin để thai nhi được khỏe mạnh.

Thuốc trị mụn Isotretinoin được đánh giá là rất nhạy cảm với ánh nắng có thể khiến làn da bị cháy nắng, đen da và phá hủy da khi tiếp xúc với cường độ ánh nắng mạnh.

Với hàng loạt các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc trị mụn Isotretinoin có thể làm người dùng phải run sợ. Do đó để tránh những tác hại không mong muốn từ loại thuốc này tuyệt đối cần tuân thủ theo lời dặn của bác sĩ không tự ý sử dụng thuốc.

Thuốc Trị Mụn Trứng Cá Isotretinoin: Liều Dùng Và Tác Dụng Phụ

Isotretinoin là dẫn xuất của vitamin A. Thuốc được sử dụng để điều trị mụn trứng cá nghiêm trọng và không đáp ứng với các loại thuốc như kháng sinh, benzoyl peroxide, axit salicylic, tetracycline,…

Tên thuốc: Isotretinoin

Phân nhóm: Thuốc điều trị da liễu

Dạng bào chế: Viên nang mềm

Những thông tin cần biết về thuốc Isotretinoin 1. Chỉ định

Isotretinoin được chỉ định để điều trị mụn trứng cá nặng và không đáp ứng với các loại thuốc như kháng sinh, benzoyl peroxide, axit salicylic, tetracycline,… Thành phần này thuộc nhóm retinoids – dẫn xuất của vitamin A.

Isotretinoin ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn, giúp làm giảm tình trạng mụn trứng cá và hạn chế sẹo thâm sau mụn.

2. Cơ chế hoạt động

Isotretinoin hoạt động bằng cách thu nhỏ tuyến bã nhờn nhằm làm giảm hoạt động sản xuất dầu. Dầu thừa chính là nguyên nhân khiến lỗ chân lông bí tắc và xuất hiện mụn trứng cá.

Bằng cách làm giảm lượng dầu, Isotretinoin có thể kiểm soát được tình trạng mụn trứng cá trên da mặt.

3. Chống chỉ định

Isotretinoin chống chỉ định với những trường hợp sau:

Có tiền sử dị ứng với các dẫn xuất khác của vitamin A (chẳng hạn như tretinoin, retinol,…)

Mẫn cảm và dị ứng với các thành phần trong thuốc

Có ý định hiến máu trong thời gian dùng thuốc

Phụ nữ mang thai và cho con bú

Isotretinoin có thể ảnh hưởng đến một số vấn đề sức khỏe. Do đó trước khi sử dụng, bạn nên thông báo với bác sĩ tiền sử dị ứng và tình trạng bệnh lý để được cân nhắc việc điều trị bằng Isotretinoin.

Nếu nhận thấy bạn có nguy cơ khi sử dụng Isotretinoin, bác sĩ sẽ chỉ định một loại khác để thay thế.

4. Dạng bào chế – hàm lượng

Dạng bào chế: Viên nang mềm

Hàm lượng: 10mg, 20mg, 30mg, 40mg

5. Cách dùng – liều lượng

Sử dụng thuốc theo hướng dẫn in trên bao bì hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Không tự ý thay đổi cách dùng hay tăng giảm liều lượng.

Cách dùng:

Uống thuốc trực tiếp với nước lọc. Nên nuốt trọn viên thuốc khi uống, không bẻ hay nghiền thuốc nếu không có yêu cầu từ bác sĩ chuyên khoa.

Uống thuốc cùng với những loại thức uống khác có thể làm thay đổi cơ chế hoạt động và ảnh hưởng đến khả năng hấp thu thuốc. Do đó chỉ nên dùng thuốc với nước lọc.

Liều dùng:

Liều dùng thuốc phụ thuộc vào tình trạng mụn, độ tuổi của bệnh nhân và phản ứng của cơ thể với liều dùng đầu tiên… Vì vậy, bạn nên trao đổi trực tiếp với bác sĩ để được cung cấp thông tin về liều dùng cụ thể.

Thông tin được cung cấp trong bài viết chỉ đáp ứng cho các trường hợp phổ biến nhất. Đồng thời không có giá trị thay thế cho chỉ định từ nhân viên y tế!

Liều dùng thông thường khi điều trị mụn trứng cá cho người lớn

Dùng 0.25 – 0.5mg/ kg, chia thành 2 liều/ ngày

Liều dùng tối đa: 2mg/ kg/ ngày đối với mụn trứng cá rất nặng

Thời gian điều trị: tối đa 20 tuần

Liều dùng thông thường khi điều trị mụn trứng cá cho trẻ em (chỉ dùng cho trẻ trên 12 tuổi)

Dùng 0.25 – 0.5mg/ kg, chia thành 2 liều/ ngày

Liều dùng tối đa: 2mg/ kg/ ngày

Thời gian điều trị: tối đa 20 tuần

6. Bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ánh nắng trực tiếp và nơi có nhiều độ ẩm. Không để thuốc trong tầm với của trẻ nhỏ và thú nuôi.

Không sử dụng thuốc hết hạn, biến chất và đổi màu. Tham khảo thông tin in trên bao bì để xử lý thuốc đúng cách.

Những điều cần lưu ý khi sử dụng Isotretinoin 1. Thận trọng

Thuốc có thể khiến một số vấn đề sức khỏe trở nên nghiêm trọng hơn, ví dụ như bệnh tiểu đường, rối loạn tâm thần, bệnh gan, béo phì, lạm dụng rượu, viêm tụy, loãng xương,… Cần thông báo với bác sĩ tình trạng bệnh lý trước khi sử dụng, để được cân nhắc về rủi ro có thể phát sinh.

Không hiến máu trong thời gian sử dụng Isotretinoin và trong ít nhất 1 tháng sau khi ngưng dùng thuốc.

Isotretinoin có thể khiến da nhạy cảm hơn với ánh nắng mặt trời. Do đó cần thực hiện những biện pháp chống nắng khi di chuyển và hoạt động ngoài trời. Bạn có thể trao đổi với bác sĩ để lựa chọn loại kem chống nắng thích hợp với tình trạng da.

Tầm nhìn có thể thay đổi trong thời gian sử dụng Isotretinoin. Nên hạn chế lái xe, vận hành máy móc hay thực hiện những hoạt động đòi hỏi sự tập trung cao khi dùng thuốc.

Không thực hiện các biện pháp làm đẹp như tẩy lông, laser, dermabrasion,… trong khi dùng Isotretinoin và 6 tháng sau khi ngưng thuốc. Thực hiện các biện pháp làm đẹp trong thời gian này có thể gây sẹo trên da.

Sử dụng rượu và đồ uống có cồn khi đang dùng Isotretinoin có thể làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ của thuốc (viêm tụy).

Isotretinoin có thể ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng xương của trẻ nhỏ. Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi cho trẻ dùng thuốc.

Thuốc có thể làm giảm mật độ xương, vì vậy bạn nên hạn chế chơi các môn thể thao có cường độ mạnh như bóng đá, bóng rổ, tennis,…

Isotretinoin có thể gây hại cho thai nhi. Phụ nữ mang thai không sử dụng loại thuốc này nếu không có yêu cầu từ bác sĩ.

Chưa có nghiên cứu về tác dụng phụ của thuốc đối với phụ nữ cho con bú. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn, bạn nên thông báo với bác sĩ nếu có ý định sử dụng thuốc trong thời gian này.

Đối với bệnh nhân nữ, bạn phải thực hiện biện pháp tránh thai trước khi dùng thuốc ít nhất 1 tháng, trong thời gian dùng thuốc và sau khi dùng thuốc 1 tháng. Bạn có thể trao đổi với bác sĩ để được tư vấn về loại thuốc tránh thai phù hợp. Thuốc tránh thai nhóm mini pills có thể làm giảm tác dụng của Isotretinoin.

2. Tác dụng phụ

Isotretinoin có thể gây ra một số tác dụng ngoại ý trong thời gian sử dụng. Cần chủ động thông báo với bác sĩ nếu nhận thấy các triệu chứng bất thường phát sinh.

Tác dụng phụ thông thường:

Những tác dụng phụ này thường có xu hướng thuyên giảm sau vài ngày hoặc vài tuần. Nếu bị khô miệng kéo dài, bạn có thể sử dụng kẹo ngậm, kẹo cao su, uống nhiều nước,… để kích thích tuyến nước bọt.

Tác dụng phụ nghiêm trọng:

Thay đổi tâm trạng bất thường (trầm cảm, hung hăng, bạo lực, có suy nghĩ tự tử,…)

Ngứa ran ở da

Đau khớp, cơ

Có dấu hiệu nhiễm trùng (sốt, đau họng kéo dài, bong tróc ở lòng bàn chân/ lòng bàn tay)

Viêm tụy

Tác dụng phụ rất nghiêm trọng:

Phát ban

Ngứa mặt/ lưỡi/ cổ họng

Sưng mặt/ lưỡi/ cổ họng

Chóng mặt nghiêm trọng

Khó thở

Thông tin này chưa bao gồm toàn bộ những tác dụng phụ của thuốc Isotretinoin. Nếu bạn gặp phải triệu chứng không được đề cập trong bài viết, cần liên hệ trực tiếp với bác sĩ để nhận được tư vấn chuyên môn.

Không tự ý sử dụng thuốc để điều trị tác dụng ngoại ý của Isotretinoin.

3. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc là hiện tượng Isotretinoin phản ứng với hoạt chất trong các nhóm thuốc khác. Tương tác làm thay đổi hoạt động của thuốc, có thể khiến tác dụng điều trị suy giảm hoặc làm phát sinh những tình huống rủi ro.

Do đó, bạn cần thông báo với bác sĩ những loại thuốc mình đang sử dụng để được cân nhắc về tương tác có thể xảy ra. Trong trường hợp có tương tác, bác sĩ sẽ tiến hành điều chỉnh để ngăn chặn tình trạng này.

Isotretinoin có thể tương tác với một số loại thuốc sau:

4. Xử lý khi dùng thiếu hoặc quá liều

Khi quên dùng một liều, bạn nên dùng ngay khi nhớ ra. Trong trường hợp sắp đến thời điểm dùng liều tiếp theo, bạn nên bỏ qua và dùng sau theo kế hoạch. Không dùng gấp đôi để bù liều.

Dùng thuốc không đều đặn có thể khiến thuốc không phát huy tác dụng tối đa. Vì vậy, bạn cần dùng thuốc theo đúng tần suất được chỉ định.

Cần đến bệnh viện hoặc thông báo với bác sĩ nếu bạn nhận thấy mình dùng quá liều lượng khuyến cáo. Các triệu chứng quá liều Isotretinoin bao gồm:

Isotretinoin có thể gây ra những tác dụng ngoại ý có mức độ nặng nề. Do đó cần sử dụng thuốc theo hướng dẫn của nhân viên y tế để giảm thiểu rủi ro trong thời gian điều trị.