Thuốc Tránh Thai Progestin Đơn Thuần / Top 7 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Thuốc Tránh Thai Chứa Progestin Là Gì?

1. Thuốc tránh thai chứa progestin là gì?

Thông thường có hai loại thuốc tránh thai cho phụ nữ, đó là estrogen và progestin – một dạng tổng hợp của progesterone.

Loại progestin được gọi là mini pill. Đây là loại thuốc tránh thai hàng ngày mà thành phần chỉ có một chất nội tiết tố nhóm progestin (không có ethinyl estradiol). Mini pill thường được đánh giá là phù hợp cho những phụ nữ đang nuôi con bú vì không gây tác động với tới việc tiết sữa.

Có nhiều loại thuốc tránh thai trong đó có thuốc tránh thai chứa progestin (Ảnh: Internet)

Thuốc có tác dụng diệt tinh trùng, ức chế rụng trứng, làm teo nội mạc tử cung, làm cho niêm dịch cổ tử cung dính để tinh trùng không đi qua được.

Khi bắt đầu uống viên uống tránh thai chỉ chứa progestin trong vòng 5 ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (trong đó ngày một là ngày hành kinh đầu tiên) thì nó sẽ có tác dụng ngừa thai ngay trong chu kỳ đó.

Thuốc này không cần phải dùng viên thuốc vờ (placebo) tức không có khoảng thời gian không có hormone. Viên progestin chứa norethindrone nhưng nhiều nước cũng dùng cả các progestin khác như levonorgestrel (LNG), desogestrel (DSG)…

2. Tìm hiểu về thuốc tránh thai chứa progestin

Về việc dùng thuốc này có thể tránh thai hoàn toàn không thì câu trả lời là không có bất kỳ biện pháp nào có thể đạt tuyệt đối 100% mà chỉ là ở mức tương đối mà thôi. Trên thực tế có khoảng 2 – 3 phụ nữ trong 100 người sử dụng viên thuốc có chứa progestin vẫn có thể mang thai, nguy cơ này giống nhau ở hầu hết các loại thuốc hay các phương pháp ngừa thai khác.

Quan trọng nhất là việc uống thuốc đúng giờ để tăng hiệu quả ngừa thai, hai loại này tốt hơn chỉ chỉ sử dụng bao cao su.

– Ưu nhược điểm của thuốc tránh thai chứa progestin

Viên thuốc tránh thai chứa progestin tốt hơn các loại thuốc khác nếu sử dụng khi cho con bú, nó không có ảnh hưởng đến tiết sữa, vì các loại estrogen có thể làm giảm lượng sữa cũng như chất lượng sữa.

Phụ nữ đang cho con bú nên dùng loại thuốc này (Ảnh: Internet)

Đối với phụ nữ trên 35 tuổi, thuốc cũng đạt hiệu quả cao hơn. Với những người hút thuốc lá, huyết áp tăng, béo phì, có tiền sử bệnh đông máu cũng thường được khuyến cáo nên dùng biện pháp này.

Một ưu điểm nữa là các loại thuốc chứa progestin thường không có tác dụng phụ, trong khi nhiều loại tránh thai khác có thể gây đau bụng, đau đầu, khó chịu, buồn nôn. Đó là lý do vì sao phụ nữ càng có nội tiết thay đổi do tuổi tác, bệnh lý nên dùng thuốc này.

Do chỉ chứa thành phần progestin nên phải uống mỗi ngày, không có khoảng cách, đồng thời phải uống đúng giờ. Nếu bạn quên uống thuốc, bạn cần phải kết hợp thêm biện pháp tránh thai khác.

Khi đã uống loại thuốc này, bạn cũng không thể uống 2 viên vào ngày tiếp theo như cách uống cho loại thuốc tránh thai thông thường và chỉ uống trước đó một tháng mới có hiệu quả. Trong tháng đầu tiên, cần sử dụng thêm biện pháp ngừa thai như dùng bao cao su.

– Một số tác dụng phụ thường gặp:

3. Cách dùng thuốc tránh thai chứa progestin

+ Nếu đã sinh con: dùng ngay sau khi có sữa

+ Nếu có kinh nguyệt: uống từ sau ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nhưng kết hợp với biện pháp tránh thai khác trong 48 giờ

+ Sau khi sảy thai hay nạo phá: dùng trong 4 ngày sau đó

Lưu ý khi dùng thuốc phải chắc chắn rằng mình không có thai và phải sử dụng biện pháp tránh thai khác trong 48h tiếp theo

Cách dùng thuốc tránh thai chứa progestin như thế nào? (Ảnh: Internet)

Loại thuốc này cũng có cách uống như các loại thuốc khác, đúng giờ và đều đặn thì mới tăng hiệu quả.

Thường sẽ là uống mỗi ngày 01 viên, vào một giờ cố định, theo chiều mũi tên trên vỉ thuốc. Nếu trót quên và uống muộn 3 giờ so với những ngày trước thì sau khi uống sần sử dụng biện pháp tránh thai khác trong vòng 2 ngày sau đó, các ngày tiếp theo uống 01 viên như thường lệ. Dùng vỉ thuốc kế tiếp ngay sau khi hết vỉ trước, không ngừng giữa hai vỉ.

*Lưu ý: Mọi thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chuẩn đoán và điều trị.

Vì Sao Thuốc Tránh Thai Chứa Progestin Tốt Cho Phụ Nữ Nuôi Con Bú?

Thông thường, có 3 loại thuốc tránh thai nội tiết chính dành cho phụ nữ, bao gồm:

Thuốc tránh thai estrogen và progestogen tổng hợp (Combined Oral Contraceptive – COCs);

Thuốc tránh thai chứa progestin đơn thuần (một dạng tổng hợp của progesterone);

Thuốc tránh thai khẩn cấp.

Trong đó, thuốc tránh thai chỉ chứa Progestin có tên tiếng anh là Progestin-Only contraceptive Pill (viết tắt POPs), hay còn gọi là “mini-pill”. Đúng như tên gọi, loại thuốc này chỉ có duy nhất một thành phần là progestin, do không chứa estrogen nên tác dụng phụ cũng sẽ ít hơn.

Tương tự các viên uống nội tiết khác, thuốc tránh thai chỉ chứa progestin cũng có 3 cơ chế hoạt động:

Đầu tiên: Tác động của progestin khiến buồng trứng ngừng phóng thích trứng mỗi chu kỳ;

Thứ hai: Trong trường hợp rụng trứng đã xảy ra, mini-pill tạo ra một số thay đổi làm cho tử cung không còn thuận lợi để phôi thai làm tổ;

Cuối cùng: POPs làm chất nhầy giữa tử cung và âm đạo trở nên dày đặc nhằm cản trở đường đi của tinh trùng đến tiếp xúc với trứng.

2. Tránh thai khi đang cho con bú với POPs

Phụ nữ trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ chỉ nên dùng thuốc ngừa thai dạng uống chỉ có Progestin

Thuốc ngừa thai dạng uống chỉ có Progestin được cho là phù hợp với phụ nữ trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ vì progestin không ảnh hưởng lên sự tiết sữa cũng như thành phần của sữa. Trong khi đó, estrogen có trong những loại thuốc tránh thai nội tiết khác lại làm giảm chất lượng và số lượng sữa.

Mặc dù có thể uống thuốc ngay sau khi sinh, tuy nhiên Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo phụ nữ nên sử dụng POPs sau 6 tuần hậu sản. Vào giai đoạn này, quá trình sản xuất sữa ở người mẹ đã được thiết lập đầy đủ, cho nên việc dùng mini-pill liều thấp sẽ không tác động nhiều đến thời gian cho con bú, cũng như tình trạng dinh dưỡng chung của trẻ sơ sinh.

Tuy nhiên,thuốc tránh thai chỉ chứa progestin lại có hiệu quả thấp hơn so với viên nội tiết dạng phối hợp, với tỷ lệ thất bại khoảng 8% trong năm đầu tiên sử dụng. Do đó trong quá trình tránh thai khi đang cho con bú với POPs, hay còn gọi là Mini-pill, phụ nữ cần ghi nhớ lưu ý quan trọng là:

Uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày;

Không uống thuốc trễ hơn 3 giờ so với thời gian cố định;

Uống thuốc ngay lập tức nếu quên từ 3 giờ trở lên;

Không uống cùng lúc 2 viên vào ngày tiếp theo;

Sử dụng biện pháp tránh thai dự phòng trong vòng 48 giờ khi quên thuốc;

Áp dụng thêm những cách tránh thai khác (như bao cao su) trong tháng đầu tiên uống POPs.

Cần đáp ứng được những điều kiện tuân thủ nghiêm ngặt như trên thì hiệu quả của thuốc tránh thai chỉ chứa progestin mới phát huy tối đa.

3. Các biện pháp tránh thai khi đang cho con bú khác

Về nguyên tắc, người mẹ không nên áp dụng các biện pháp ngừa thai có chứa hormone nếu muốn tránh thai khi đang cho con bú, ngoại trừ loại hormone tương tự progesterone. Thay vào đó, có thể cân nhắc một số lựa chọn an toàn hơn như sau:

Biện pháp ngừa thai không có hormone: Phương pháp vô kinh (LAM), đặt vòng tránh thai, dụng cụ tử cung hoặc dùng bao cao su;

Biện pháp tránh thai có hormone: Bao gồm thuốc tiêm tránh thai DMPA hoặc que cấy tránh thai Implanon, tuy nhiên đôi khi có thể gặp tác dụng phụ;

Tránh thai vĩnh viễn: Thích hợp với phụ nữ trên 35 tuổi, có thể triệt sản bằng cách thắt ống dẫn trứng hoặc triệt sản ở người chồng tùy theo nguyện vọng.

Ngoài ra, dạng thuốc tránh thai phối hợp (COCs) tuy mang lại hiệu quả ngừa thai cao nhưng được khuyến cáo không nên dùng trong giai đoạn cho con bú vì có chứa estrogen. Theo WHO, phụ nữ đang cho con bú chỉ nên sử dụng COCs khi trẻ đã được 6 tháng trở lên và có khả năng tiếp nhận đa dạng nhiều loại thức ăn ngoài sữa mẹ.

Tóm lại, thành phần estrogen có trong thuốc tránh thai tiết qua sữa sẽ làm giảm lượng sữa và có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, đặc biệt là những bé sinh thiếu tháng cần nguồn dinh dưỡng đầy đủ. Chính vì vậy thuốc tránh thai chỉ chứa progestin là một lựa chọn thích hợp cho các bà mẹ và không gây hại đến bé cũng như toàn bộ quá trình nuôi con bằng sữa mẹ. Phụ nữ cần nên nghĩ đến các khi đang cho con bú an toàn ngay từ lần đầu tiên có quan hệ tình dục sau khi sinh để đảm bảo không mang thai ngoài ý muốn.

Địa chỉ: Số 36a phố Xa La, phường Phúc La, Hà Đông, Hà Nội

Thuốc Tránh Thai Khẩn Cấp Là Gì? Cách Sử Dụng Thuốc Tránh Thai Khẩn Cấp

Thuốc tránh thai khẩn cấp là gì?

Thuốc tránh thai khẩn cấp là một trong những phương pháp phòng tránh thai dành cho những phụ nữ sử dụng cách tránh thai khác thất bại hoặc xảy ra quan hệ tình dục không an toàn. Sử dụng viên uống tránh thai khẩn cấp không phải là biện pháp tránh thai thông thường và có thể áp dụng thường xuyên.

Thuốc tránh thai khẩn cấp hoạt động dưới nguyên lý trì hoãn quá trình rụng trứng trong một thời gian nhất định. Đồng thời thuốc tránh thai này cũng không có khả năng phòng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục nếu quan hệ tình dục không an toàn. Đặc biệt, thuốc tránh thai khẩn cấp không phải là loại thuốc được sử dụng để phá thai.

Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc tránh thai khẩn cấp được bày bán tại các nhà thuốc. Tùy thuộc vào từng liều lượng, thương hiệu của thuốc mà loại thuốc này sẽ được sản xuất dưới dạng là 1 hay 2 viên nén. Chỉ cần là đối tượng trên 17 tuổi là có thể dễ dàng mua được viên uống tránh thai khẩn cấp mà không cần phải đơn thuốc của bác sĩ.

Một số loại thuốc tránh thai khẩn cấp phổ biến nhất hiện nay

Postinor 2 cũng là một sự lựa chọn tối ưu dành cho bạn nếu như cần tránh thai trong những trường hợp khẩn cấp. Sản phẩm có công dụng phòng ngừa thai lên tới 72 giờ sau khi quan hệ tình dục không an toàn. Postinor 2 không thích hợp cho phụ nữ mang thai và không gây ảnh hưởng tới thai nhi.

Mặc dù được đánh giá là an toàn với sức khỏe người sử dụng nhưng bạn cũng không nên sử dụng quá 2 liều trong vòng 1 tháng. Đồng thời sản phẩm có thể gây nên một số tác dụng phụ không mong muốn như: Choáng váng, nhức đầu, buồn nôn, rối loạn kinh nguyệt,…

Đặc biệt, Mifestad 10 còn không gây sảy thai nếu sử dụng cho phụ nữ đang mang thai. Tuy nhiên, bạn cũng không nên sử dụng quá 2 viên trong 1 tháng và có thể gặp phải một số tác dụng phụ như: Nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt,… Bên cạnh đó, sau khi uống Mifestad 10 thì bạn cũng cần phải có biện pháp quan hệ tình dục an toàn để tránh có thai ngoài ý muốn.

Đây là loại thuốc tránh thai có khả năng tránh thai vượt trội lên tới 120 giờ sau khi quan hệ tình dục không an toàn. Tuy nhiên, sau khi sử dụng sản phẩm tránh thai khẩn cấp này thì chị em có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như: Buồn nôn, xuất huyết, căng ngực, nhức đầu,…

Thuốc tránh thai loại 1 viên: Đây là loại thuốc tránh thai có khả năng tránh thai trong khoảng thời gian quy định của từng nhà sản xuất như: 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ hay 120 giờ sau khi xảy ra quan hệ không an toàn. Vì vậy, nếu thời gian xảy ra đã hơn mức thời gian quy định của nhà sản xuất thì sử dụng thuốc sẽ không còn tác dụng nữa.

Thuốc tránh thai loại 2 viên: Đây là loại thuốc phòng thai khẩn cấp mà bạn cần phải uống hết 2 viên trong khoảng 48 tiếng sau khi quan hệ tình dục không an toàn. Tuy nhiên, khoảng cách giữa lần uống viên thứ nhất và lần uống viên thứ 2 phải tối thiểu là 12 tiếng.

Mặc dù mỗi loại thuốc đều có mức quy định tối đa khác khác nhau, nhưng theo các chuyên gia y tế chia sẻ thì để sản phẩm có thể phát huy công dụng một cách tối nhất thì bạn nên uống trong thời gian càng sớm càng tốt. Đồng thời, bạn cũng không nên lạm dụng thuốc phòng thai khẩn cấp để tránh gây ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản sau này.

Qua những thông tin chia sẻ bên trên của Hana Lady, chúng ta có thể thấy rằng thuốc tránh thai khẩn cấp chỉ nên được sử dụng trong những tình huống thật sự cần thiết. Tuyệt đối không nên lạm dụng để tránh gặp phải những tác dụng không mong muốn. Chúc chị em luôn luôn hạnh phúc và khỏe mạnh!

Thông tin liên hệ : Store 1: 184 Lê Văn Sỹ P10 Q.Phú Nhuận Store 2: 441 CMT8 P13 Q.10 Store 3: 304/39 Trường Chinh P13 Q.Tân Bình Phone : 0938.911.394

Thuốc Tránh Thai Rigevidon 21,7

Thành phần của Rigevidon 21,7

Dược chất chính: Mỗi viên màu trắng có chứa 0,03 mg ethinylestradiol và 0,15 mg levonorgestrel. Mỗi viên nén Ferridon có chứa 76,05 mg sắt (II) fumarat.

Loại thuốc: Thuốc tránh thai đường uống.

Dạng thuốc, hàm lượng: Viên Rigevidon màu trắng: viên nén bao đường, hình tròn, hai mặt lồi, màu trắng; Viên Ferridon màu nâu đỏ (giả dược): viên nén bao đường, hình tròn, hai mặt lồi, màu nâu đỏ.

Công dụng của Rigevidon 21,7

Rigevidon 21+7 là thuốc tránh thai đường uống.

Liều dùng của Rigevidon 21,7

Sử dụng thuốc đúng theo hướng dẫn. Nếu muốn biết thêm thông tin về thuốc này hoặc còn điều gì chưa rõ, hãy hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ.

Liều để tránh thai là 1 viên mỗi ngày, uống theo số thứ thự ghi trên vỉ, nên sắp xếp để uống cùng giờ mỗi ngày.

Nếu đang không dùng thuốc tránh thai uống ở chu kỳ trước đó: Khởi đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của kỳ kinh. Mỗi ngày uống một viên màu trắng, liên tục trong 21 ngày. Sau đó, mỗi ngày uống một viên màu nâu trong 7 ngày, trong thời gian này sẽ có xuất huyết như kinh nguyệt.

Khi vừa uống hết 7 viên màu nâu, bắt đầu uống ngay các viên màu trắng của vỉ thuốc mới mà không nghỉ ngày nào. Dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn thì sẽ thấy kinh vào cùng ngày của tuần.

Thay đổi sang dùng Rigevidon (21+7) từ một loại thuốc tránh thai hormon dạng kết hợp khác: Bắt đầu dùng Rigevidon 21+7 vào ngày sau khi bạn dùng viên cuối cùng của vỉ thuốc trước. Không để khoảng cách giữa 2 vỉ thuốc. Nếu vỉ thuốc trước cũng chứa viên giả dược (viên thuốc không có hormon), bạn nên bắt đầu dùng Rigevidon 21+7 vào ngày sau ngày cuối cùng dùng viên có hormon, không muộn hơn ngày sau khoảng thời gian dùng viên giả dược (viên thuốc không có hormon) của vỉ thuốc trước (nghĩa là sau ngày dùng viên giả dược cuối cùng của vỉ).

Nếu bị nôn hoặc tiêu chảy: trong thời gian dùng thuốc, vẫn phải uống thuốc theo lịch nhưng cần dùng thêm phương pháp tránh thai không chứa hormon trong thời gian bị rối loạn tiêu hóa và trong 7 ngày tiếp theo.

Nếu nôn hoặc tiêu chảy xảy ra trong thời gian dùng các viên nâu thì không cần áp dụng hướng dẫn này.

Nếu xuất huyết giữa kỳ: Một số ít phụ nữ có thể bị xuất huyết ngoài chu kỳ kinh hoặc xuất huyết lấm tấm khi dùng Rigevidon (21+7) đặc biệt trong vài tháng đầu. Thông thường, không cần lo lắng về điều này, xuất huyết sẽ ngừng trong 1 hoặc 2 ngày. Dùng thuốc như thường lệ và các biểu hiện này sẽ mất sau vài vỉ đầu tiên (thường là sau 3 vỉ). Nếu vẫn tiếp tục bị xuất huyết trở lại, kéo dài hoặc làm bạn khó chịu, hãy hỏi ý kiến bác sỹ.Nếu không thấy kinh trong khoảng thời gian dùng các viên màu nâu, phải được bác sĩ chẩn đoán lại để loại trừ khả năng mang thai.

Dùng thuốc sau khi sinh hoặc sau xảy thai: Theo hướng dẫn của bác sĩ, Có thể bắt đầu dùng Rigevidon (21+7) ngay lập tức sau khi sảy thai hoặc phá thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong trường hợp này, bạn không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.

Nếu bạn đã sinh hoặc sảy thai trong 3 tháng giữa của thai kỳ, và nếu bạn không cho con bú, bạn có thể bắt đầu dùng Rigevidon (21+7) từ 21-28 ngày sau khi sinh hoặc sau khi sảy thai/phá thai. Tuy nhiên, bạn cần dùng biện pháp tránh thai bổ sung (bao cao su hoặc thuốc diệt tinh trùng) khi giao hợp trong 7 ngày đầu dùng thuốc.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì nếu quên 1 liều?

Nếu quên không quá 12 giờ: Bạn vẫn có thể tránh thai nếu uống ngay viên thuốc đã quên khi nhớ ra và dùng viên tiếp theo vào đúng giờ như thường lệ.

Nếu quên thuốc trên 12 giờ: Nếu bạn đã quên uống thuốc trên 12 giờ, tác dụng tránh thai có thể giảm và bạn phải dùng thêm biện pháp tránh thai không chứa hormon (như bao cao su). Càng quên nhiều viên thuốc, hiệu quả tránh thai càng giảm. Nếu bạn quên uống hơn 1 viên thuốc, cần xin ý kiến bác sỹ. Nguyên tắc này không cần áp dụng nếu bạn quên uống những viên màu nâu vì chúng không chứa hormon.

Tác dụng phụ của Rigevidon 21,7

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Giống những thuốc khác, Rigevidon (21+7) có thể gây những tác dụng không mong muốn. Nếu bất kỳ tác dụng không mong muốn nào trở nên nặng hơn hoặc nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng nào không được đề cập trong hướng dẫn sử dụng này, hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn.

Hay gặp ( có thể gặp ở tỉ lệ tới 1/10 người): Viêm âm đạo bao gồm nhiễm Candida âm đạo, thay đổi ham muốn tình dục, đau đầu, căng thẳng, chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau bụng, mụn trứng cá, căng ngực, đau ngực, ngực to và tiết dịch, xuất huyết bất thường ở tử cung (thay đổi lạc vị tử cung) và xuất tiết âm đạo, vô kinh hoặc ít kinh, giữ nước/phù, thay đổi cân nặng.

Ít gặp (có thể gặp ở tỉ lệ tới 1/100 người): Thay đổi trong cảm giác ăn ngon, mất ham muốn tình dục, tăng huyết áp, co rút bụng, đầy bụng, mẩn đỏ, nám da (các đốm vàng nâu trên da) có thể kéo dài, lông phát triển nhiều, rụng lông tóc, thay đổi nồng độ lipid huyết thanh bao gồm tăng triglycerid máu.

Hiếm gặp (có thể gặp ở tỉ lệ tới 1/1000 người): Phản ứng dị ứng nặng (phản ứng phản vệ với rất hiếm trường hợp bị mày đay, phù mặt, lưỡi, rối loạn hô hấp và tuần hoàn nặng), không dung nạp glucose, tăng ham muốn tình dục, kích ứng mắt khi đeo kính áp tròng, vàng da, hồng ban dạng nút trên da (đặc trưng bởi các nốt đỏ gây đau trên da).

Rất hiếm gặp (có thể gặp ở tỉ lệ 1/10000 người): khối u gan lành tính hoặc ác tính, bệnh tự miễn nặng hơn (bệnh lupus), bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin nặng hơn, cơn bạo phát múa giật (rối loạn vận động tự phát), viêm thần kinh thị giác , cục máu đông trong mạch máu não, giãn tĩnh mạch, viêm đại tràng (viêm đại tràng thiếu máu cục bộ), viêm tụy, bệnh túi mật (bao gồm sỏi mật), hồng ban đa dạng (đặc trưng bởi ban đỏ hoặc đau), hội chứng tan huyết urê huyết – HUS (một dạng rối loạn trong đó cục máu đông làm tổn thương thận), giảm nồng độ folat huyết thanh.

Chưa biết (tần suất chưa ước tính được từ số liệu hiện có): bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét ruột kết), tổn thương tế bào gan (ví dụ: viêm gan, chức năng gan bất thường).

Thận trọng khi sử dụng Rigevidon 21,7

Trước khi bắt đầu dùng thuốc, bạn phải được khám sức khỏe tổng quát và khám phụ khoa để được chẩn đoán loại trừ một số bệnh nguy hiểm và và loại trừ tình trạng mang thai.

Thông báo cho bác sỹ trước khi bắt đầu dùng Rigevidon (21+7) nếu bạn trong các trường hợp sau:

Đang hút thuốc

Thừa cân (béo phì),

Bản thân (hoặc bất kỳ thành viên nào trong gia đình) bị tăng mỡ máu (nồng độ cholesterol hoặc triglycerid,

Tăng huyết áp,

Đau đầu nặng ở một bên đầu (bệnh đau nửa đầu),

Đái tháo đường,

Bệnh viêm ruột mãn tính hoặc viêm đại tràng (bệnh Crohn, loét đại tràng),

Điếc di truyền do bệnh xơ cứng tai,

Trầm cảm,

Rối loạn hệ thần kinh trung ương đặc trưng bởi co giật và mất nhận thức (động kinh),

Rối loạn vận động: múa giật Sydenham trong dó có những cử động đột ngột ở chân,

Bệnh gan hoặc bệnh túi mật (ví dụ: vàng da, sỏi mật),

Rối loạn chuyển hóa porphyrin (một bệnh di truyền hiếm gặp trong đó cơ thể không phân hủy hemoglobin hoàn chỉnh làm bài tiết các sắc tố sẫm màu trong nước tiểu),

Thiếu máu hồng cầu hình liềm,

Rối loạn máu với hội chứng tan huyết urê huyết – HUS (một dạng rối loạn trong đó cục máu đông làm tổn thương thận),

Lupus ban đỏ hệ thống – SLE (một bệnh viêm có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận cơ thể bao gồm da, khớp và nội tạng),

Ngứa toàn thân do rối loạn chuyến hóa mật,

Phát ban: như dạng herpes thai kỳ trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc thời kỳ ở cữ,

Bị các đốm nâu trên mặt và thân (nám da),

Dùng các thuốc có chứa estrogen có thể gây ra hoặc làm nặng các triệu chứng phù mách trong trường hợp phù mạch di truyền. Các trường sau cần tư vấn bác sỹ ngay lập tức: phù mặt, lười và/ hoặc họng và/hoặc khó nuốt hoặc bị mày đay kèm theo khó thở.

Các tình trạng trên có thể nặng hơn khi bạn uống thuốc, do đó phải thường xuyên kiểm tra sức khỏe khi dùng thuốc.

Thuốc tránh thai và huyết khối

Huyết khối là tình trạng có cục máu đông làm tắc nghẽn mạch máu. Cục máu đông đôi khi hình thành trong các tĩnh mách sâu ở chân (huyết khối tĩnh mạch sâu). Nếu cục máu đông này di chuyển khỏi tĩnh mạch mà nó hình thành, nó có thể đi đến và làm nghẽn động mạch phổi (gây nghẽn mạch phổi). Cục máu đông cũng có thể hình thành trong mạch máu ở tim (gây cơn đau tim) hoặc ở não (gây đột quỵ). Trong trường hợp vô cùng hiếm, cục máu đông có thể hình thành ở các nơi khác như gan, ruột, thận hoặc mắt. Hầu hết cục máu đông có thể điều trị được mà không gây nguy hiểm về lâu dài. Tuy nhiên, huyết khối có thể gây liệt vĩnh viễn nghiêm trọng và có thể gây tử vong dù trường hợp này rất hiếm.

Một số nghiên cứu đề xuất nguy cơ bị rối loạn tuần hoàn máu đa dạng ở phụ nữ dùng thuốc tránh thai kết hợp tăng nhẹ hơn so với những người không dùng thuốc. Nguy cơ bị huyết khối là cao nhất trong năm đầu dùng bất kỳ thuốc tránh thai kết hợp nào. Huyết khối cũng có thể xuất hiện khi bạn mang thai.

Hút thuốc làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn nặng trên tim và mạch máu khi dùng thuốc tránh thai đường uống dạng kết hợp. Nguy cơ này đặc biệt rõ rệt ở phụ nữ trên 35 tuổi. Tất cả phụ nữ dùng thuốc tránh thai đường uống dạng kết hợp không nên hút thuốc, phụ nữ trên 35 tuổi tuyệt đối không được hút thuốc.

Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu tăng tạm thời sau phẫu thuật hoặc khoảng thời gian bạn không thể di chuyển như thông thường (ví dụ: khi chân bạn bị bó bột hoặc phải nẹp xương). Nếu bạn đang dùng thuốc, nguy cơ có thể cao hơn. Cần báo cho bác sỹ nếu bạn đang uống thuốc trước khi bạn tới bệnh viện hoặc có phẫu thuật. Bác sỹ có thể khuyên bạn ngừng uống thuốc vài tuần trước hoặc sau phẫu thuật. Nếu không có thời gian để làm điều này, bác sỹ có thể kê cho bạn một loại thuốc để làm giảm nguy cơ huyết khối. Bác sỹ cũng sẽ nói với bạn khi nào có thể bắt đầu uống thuốc lại khi chân bạn đã phục hồi.

Thuốc tránh thai và ung thư

Tất cả mọi phụ nữ đều có nguy cơ bị ung thư vú dù có uống thuốc tránh thai hay không. Ung thư vú được phát hiện thường xuyên hơn ở phụ nữ uống thuốc tránh thai so với phụ nữ cùng độ tuổi không uống thuốc. Nếu người phụ nữ ngừng thuốc, điều này làm giảm nguy cơ và 10 năm sau khi ngừng thuốc nguy cơ phát hiện ung thư vú là như nhau với phụ nữ không bao giờ uống thuốc. Chưa khẳng đinh liệu thuốc tránh thai có tăng nguy cơ bị ung thư vú hay không. Có thể là phụ nữ uống thuốc tránh thai kiểm tra sức khỏe thường xuyên hơn nên ung thư vú được phát hiện sớm hơn.

Hiếm gặp trường hợp dùng thuốc dẫn đến u gan lành tính. Rất hiếm gặp một số dạng khối u gan ác tính (ung thư) ở người uống thuốc tránh thai thời gian dài. Khối u gan có dẫn đến xuất huyết ổ bụng đe dọa tính mạng. Vì vậy nếu bạn bị đau bụng trên mà không khỏi ngay, cần tư vấn bác sỹ.

Tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung ở người dùng thuốc lâu dài đã được báo cáo trong một số nghiên cứu. Chưa khẳng định liệu thuốc tránh thai có gây tăng nguy cơ này hay không vì ung thư cổ tử cung có thể do một số tác động của hành vi tình dục và các yếu tố khác.

Dùng Rigevidon (21+7) với thức ăn và đồ uống

Nuốt nguyên viên thuốc với một ít nước nếu cần.

Ảnh hưởng đến các xét nghiệm

Nếu bạn cần làm xét nghiệm máu, cần thông báo với bác sỹ hoặc nhân viên xét nghiệm là bạn đang uống thuốc tránh thai vì thuốc tránh thai đường uống ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm.

Thông tin quan trọng về một số thành phần của thuốc

Rigevidon (21+7) có chứa lactose và sucrose. Nếu bạn không dung nạp với lactose (đường có trong sữa), bạn cần biết trong mỗi viên trắng có chứa 33 mg lactose và mỗi viên nâu đỏ có chứa 24,55 mg lactose. Nếu bạn không dung nạp với fructose (đường có trong trái cây), bạn cần biết mỗi viên trắng có chứa 22,459 mg sucrose và mỗi viên nâu đỏ có chứa 38,295 mg sucrose. Nếu bạn từng được bác sỹ thông báo là bạn không dung nạp với một số loại đường, hãy hỏi ý kiến bác sỹ trước khi uống thuốc này.

Phụ nữ có thai và đang cho con bú

Có thai: Không dùng cho phụ nữ có thai.

Cho con bú: Viên uống tránh thai làm giảm tiết sữa. Vì vậy, phụ nữ đang cho con bú không nên dùng thuốc này.

Lái xe và sử dụng máy móc

Rigevidon (21+7) không làm ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.

Chống chỉ định Rigevidon 21,7

Không được dùng thuốc Rigevidon (21+7) nếu bạn gặp một trong các trường hợp sau đây:

Nếu bạn bị một trong các bệnh sau, cần báo cho bác sỹ. Bác sỹ có thể sẽ quyết định Rigevidon (21+7) không phù hợp với bạn và khuyên bạn dùng biện pháp tránh thai khác.

Nếu bạn hoặc bất kỳ thành viên nào trong gia đình đã từng bị rối loạn làm ảnh hưởng đến tuần hoàn máu, hoặc bất kỳ tình trạng nào làm bạn có nguy cơ cao hơn hình thành cục máu đông như bị huyết khối. Huyết khối là khi bạn bị cục máu đông làm nghẽn mạch máu. Cục máu đông đôi khi hình thành trong các tĩnh mạch sâu ở chân (huyết khối tĩnh mạch sâu). Nếu cục máu đông này di chuyển khỏi tĩnh mạch mà nó hình thành, nó có thể đi đến và làm nghẽn động mạch phổi (gây nghẽn mạch phổi). Cục máu đông cũng có thể hình thành trong mạch máu ở tim (gây cơn đau tim) hoặc ở não (gây đột quỵ) hoạc ở mạch máu các cơ quan khác.

Nếu bạn đã từng bị đau tim hoặc đau thắt ngực hoặc đột quỵ hoặc một rối loạn tuần hoàn khi bị yếu hoặc bị nhói một bên cơ thể.

Nếu bạn bị bệnh làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch:

Nếu bạn bị bệnh tim hoặc bệnh van tim hoặc rối loạn nhịp tim

Nếu bạn đang hoặc đã từng bị đau nửa đầu

Nếu bạn bị tăng huyết áp nặng

Nếu bạn bị đái tháo đường nặng kèm những thay đổi trên mạch máu

Nếu bạn bị nồng độ mỡ máu rất cao (cholesterol hoặc triglycerid)

Nếu bạn đang hoặc đã từng bị rối loạn trên mắt (ví dụ: bệnh võng mạc)

Nếu bạn đang hoặc đã từng bị khối u gan, bệnh gan nặng

Nếu bạn đang hoặc đã từng bị ung thư vú hoặc các dạng ung thư khác như: ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung hoặc ung thư tử cung

Nếu bạn bị xuất huyết bất thường âm đạo

Nếu bạn đang hoặc đã từng bị viêm tụy

Nếu bạn đang mang thai hoặc nghĩ là mình có thể mang thai.

Nếu bạn bị dị ứng với thinylestradiol hoặc levonorgestrel hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không dùng thuốc đồng thời với thảo dược cỏ thánh John (Hypericum perforatum).

Tương tác thuốc Rigevidon 21,7

Bạn cần thông báo cho bác sỹ, nha sỹ hoặc dược sỹ của bạn nếu bạn đang hoặc gần đây mới dùng các thuốc khác, bao gồm cả các thuốc không kê đơn.

Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến tác động của Rigevidon (21+7) ví dụ: làm giảm hiệu quả tránh thai hoặc Rigevidon (21+7) có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc dùng đồng thời. Các thuốc này bao gồm:

Thuốc điều trị động kinh hoặc bệnh thần kinh (như barbiturat, phenytoin, primidon, topiramat, lamotrigin, carbamazepin, oxcarbazepin, felbamat, hydantoin, rufinamid, perampanell);

Thảo dược phổ biến với tên gọi là cỏ thánh John (Hypericum perforatum);

Kháng sinh (như rifampicin, rifabutin, ritonavir, nevirapin, efavirenz, nelfinavir, ampicilin, tetracylin và các penicilin);

Thuốc điều trị nhiễm nấm (ví dụ: griseofulvin);

Thuốc điều trị để chống thải ghép sau phẫu thuật cấy ghép (ví dụ: cyclosporin);

Thuốc điều trị tăng huyết áp mạch phổi (bosentan);

Thuốc điều trị cơn ngủ kịch phất (modafinil);

Thuốc điều trị một số loại ung thư da (vemurafenib).

Thuốc được dùng trong điều trị triệu chứng của bệnh khớp (etoricoxib) nhạy cảm với việc nồng độ estrogen (ethinylestradiol) có trong Rigevidon (21+7) tăng trong máu. Nếu bạn đang uống các thuốc khác trong khi đang dùng Rigevidon (21+7) cần thông báo cho bác sỹ, nha sỹ hoặc dược sỹ của bạn.

Bác sỹ hoặc nha sỹ của bạn có thể báo cho bạn có cần dùng thêm các biện pháp tránh thai khác (như bao cao su, thuốc diệt tinh trùng) khi đang dùng thuốc hoặc trong 7 ngày hay thậm chí là lâu hơn sau khi bạn đã ngừng thuốc.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. *** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người. *** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

**** Một số sản phẩm trên Website không hiển thị giá chúng tôi chỉ chia sẻ thông tin tham khảo, người bệnh không được tự ý sử dụng thuốc, mọi thông tin sử dụng thuốc phải theo chỉ định bác sỹ chuyên môn. Chúng tôi không bán lẻ thuốc trên Online.