Thuốc Khớp Fain Cure / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Thuốc Toan Thống Linh Fain Cure Kwan Shi Yulin Chữa Bệnh Khớp

Trang chủ

/

Thuốc Khớp Cường Lực Toan Thống Linh Kwan Shi Yu Lin (Fain Cure Ling Green Capsules)

MS 327 Lượt xem 1491

Giá 160.000 VNĐ

Quy cách Hộp 2 vỉ x 10 viên

Hãng SX Quảng Khắc Bảo Kiến Vinh

Xuất xứ Đài Loan

Tình trạng Còn hàng

Chi tiết sản phẩm

Thuốc Khớp Cường Lực Toan Thống Linh Kwan Shi Yu Lin (Fain Cure Ling Green Capsules)

THUỐC KHỚP CƯỜNG LỰC TOAN THỐNG LINH

Hiện nay ở nước ta, tỉ lệ người mắc các bệnh về xương khớp đang ở mức cao. Thống kê cho thấy: 60 – 90% số người cao tuổi mắc các bệnh về xương khớp. Điều đáng ngại là, 50% trong số này bị ảnh hưởng nặng nề bởi tác động của bệnh: hạn chế vận động, giảm chất lượng sống, giảm tuổi thọ. Có từ 10 – 15% bệnh nhân bị tàn phế, nhiều trường hợp tử vong do biến chứng vào tim, thận. Những con số này có xu hướng ngày càng gia tăng và ở mức đáng báo động.

Việc điều trị bệnh khớp bằng thuốc tây ngày càng bộc lộ lo ngại vì tiềm ẩn nhiều nguy cơ và tác dụng phụ nguy hiểm: viêm loét, chảy máu dạ dày, xuất huyết đường tiêu hóa, suy tim, suy gan thận do dùng nhiều các thuốc thuốc chống viêm không steroid (NSAID) .

Xu hướng sử dụng các loại thuốc thảo dược để chữa bệnh khớp đang dược nhiều bệnh nhân lựa chọn với các ưu điểm nổi bật: an toàn, ít tác dụng phụ, hiệu quả, có thể sử dụng lâu dài. Nổi bật nhất hiện nay là thuốc khớp Cường Lực Toan Thống Linh Kwan Shi Yu Lin (Fain Cure Ling Green Capsules) với thành phần chính là cao Rắn Hổ Mang.

Thuốc khớp Cường Lực Toan Thống Linh Kwan Shi Yu Lin

THÀNH PHẦN THUỐC KHỚP TOAN THỐNG LINH KWAN SHI YU LIN (FAIN CURE LING GREEN CAPSULES)

Xà Độc (Cao Rắn Hổ Mang) Phổ Công Anh (Bồ Công Anh)

Kê Huyết Đằng (Hồng Đằng)

CÔNG DỤNG THUỐC KHỚP TOAN THỐNG LINH KWAN SHI YU LIN (FAIN CURE LING GREEN CAPSULES)

-Hỗ trợ điều trị viêm khớp dạng thấp (thấp khớp)

-Chữa đau dây thần kinh hông

-Chữa đau lưng, mỏi gối, đau nhức các khớp tay, chân.

-Chữa bệnh phong thấp, nhức mỏi chân tay

-Chữa bệnh thiếu máu, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.

-Chữa kinh nguyệt không đều.

ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THUỐC KHỚP TOAN THỐNG LINH KWAN SHI YU LIN (FAIN CURE LING GREEN CAPSULES)

-Người bị thoái hóa khớp, viêm đa khớp dạng thấp (thấp khớp)

-Người bị gãy xương, bong gân, sai khớp, giãn dây chằng do làm việc hoặc chơi thể thao.

-Người bị loãng xương, đau nhức xương khớp

-Người mắc bệnh Gút (thống phong)

-Người bị thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm.

-Người bị đau lưng, đau thần kinh tọa.

-Các bệnh về khớp: thoái hóa khớp gối, viêm cột sống dính khớp, gai cột sống.

-Người bị đau vai gáy, đau mỏi cổ, viêm quanh khớp vai.

-Phụ nữ kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.

-Người bị thiếu máu não, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu.

Uống 1 viên/lần x 1 – 2 lần/ngày.

Trường hợp bệnh nặng có thể uống 2 viên/lần x 1 – 2 lần/ngày.

Công ty Sản xuất Dược phẩm Quảng Khắc Bảo Kiến Vinh

NHÀ PHÂN PHỐI (Tại Đài Loan)

Công ty TNHH – MD Hòa Hưng

CÔNG DỤNG CỦA CÁC VỊ THUỐC TRONG CƯỜNG LỰC TOAN THỐNG LINH KWAN SHI YU LIN (Fain Cure Ling Green Capsules)

Trong Thế giới tự nhiên: Rắn hổ mang được mệnh danh là vua của các loại rắn bởi sức mạnh đáng kinh ngạc của nó.

Rắn Hổ Mang được ứng dụng nhiều trong Y học

Từ xa xưa, y học đã biết dùng các loài rắn để trị các bệnh về xương khớp. Ở Trung Quốc, từ những năm 100 sau công nguyên những ghi chép đầu tiên về việc sử dụng rắn làm thuốc chữa bệnh đã xuất hiện trong cuốn sách “Thần Nông Bản Thảo Kinh” – Tác phẩm Dược học sớm nhất còn được bảo tồn cho đến ngày nay.

Tác dụng chữa bệnh của Rắn Hổ Mang cũng được ghi chép trong các tài liệu khác:

Cuốn “Bản Thảo Cương Mục” năm 1950 thời Trần viết: Vị thuốc Rắn Hổ Mang thấm sâu vào xương, khu phong trục thấp, giảm bớt co cứng khớp, đau khớp do phong hàn.

Cuốn “Minh họa dược liệu làm thuốc” cũng nêu rõ: Rắn Hổ Mang chữa chứng phong thấp nhanh hơn bất kỳ loại rắn nào khác.

Rắn hổ mang tuy không có chân nhưng lại có đốt sống dài nhất trong các loài vật. Nó có thể di chuyển trên mọi địa hình, chính sự linh hoạt và tốc độ di chuyển nhanh một cách đáng kinh ngạc của loài rắn này đã gợi ý cho các thầy thuốc việc sử dụng rắn hổ mang để chữa các bệnh về xương khớp.

Hiện nay, không chỉ Việt Nam mà nhiều nước khác có nền y học phát triển trên Thế giới cũng nghiên cứu, sản xuất ra các loại thuốc đặc chủng từ rắn: thuốc giảm đau Cobratocin, Viprolasum và Vibracin của Nga, thuốc chữa bệnh khớp, đau dây thần kinh Viprolasum của Đức.

Cao Rắn Hổ Mang – Vị thuốc quý cho người mắc bệnh khớp.

Trong Đông Y, cao Rắn Hổ Mang đứng đầu bảng trong các vị thuốc khu trục phong hàn, mạnh gân cốt, chữa các bệnh về xương khớp: thấp khớp, viêm khớp, đau lưng, đau thần kinh tọa, chân tay tê nhức, bán thân bất toại.

Y học cổ truyền thường sử dụng cao Rắn Hổ Mang toàn tính (cao nấu từ thịt, xương, da, mật rắn) để làm thuốc chữa bệnh.

Gần đây, các nhà khoa học đã nghiên cứu và nhận thấy: trong thành phần của Cao Rắn Hổ Mang (toàn tính) có chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất thiết yếu như: Sắt, canxi, ma giê, kali, kẽm, vitamin A, B1, B2, B6, B9, D và các chất: protid, saponozid, acid folic. Đây đều là những dưỡng chất quý cho xương khớp, là nguyên liệu để tổng hợp nên Proteoglycan – yếu tố chính của sụn khớp.

Proteoglycan – chất đóng vai trò quan trọng đối với khớp

Proteoglycan đóng vai trò quan trọng trong việc tái tạo sụn khớp (nuôi dưỡng và đảm bảo cấu trúc sụn khớp). Với khả năng ngậm nước cao, proteoglycan chính là môi trường cung cấp chất dinh dưỡng cho khớp, giúp nuôi dưỡng sụn khớp, tạo độ nhầy cho khớp, chống khô khớp. Bên cạnh đó, proteoglycan còn là tấm lưới liên kết các sợi collagen tạo cấu trúc không gian và độ bền vững cũng như độ đàn hồi cho sụn khớp.

*Cây Huyết Đằng

Cây Huyết Đằng, tên gọi khác là Hồng Đằng, Huyết Rồng hay Dây máu là một loại thảo dược quý có tên khoa học là Milletia Reticulata L, thuộc họ Đậu (Fabaceae)

Sở dĩ có tên gọi là Huyết đằng là bởi khi cắt ngang thân cây ra có nhựa màu đỏ nhìn giống như máu người.

Vị thuốc Kê huyết đằng

Dân gian thường sử dụng Huyết đằng như một vị thuốc chữa các bệnh về xương khớp: viêm khớp dạng thấp, đau lưng, đau đầu gối, đau dây thần kinh, đau nhức xương khớp, chân tay tê bại.

Trong Đông Y Cốt toái bổ được coi là một vị thuốc quý điều trị nhiều loại bệnh, trong đó có các bệnh về xương khớp. Người dân ở các tỉnh miền núi coi “Cốt toái bổ” như một “báu vật” bởi họ cho rằng loại dược liệu này có thể chữa được 36 loại bệnh tật khác nhau. Chính vì thế mà vị thuốc này được săn lùng rất nhiều trong thời gian qua.

Cốt toái bổ có tên gọi khác là tắc kè đá, tổ rồng hay tổ phượng là thân rễ khô của cây Cốt toái bổ.

Cốt toái bổ (tắc kè đá) – vị thuốc quý cho người bệnh xương khớp

Theo Đông Y: Cốt toái bổ có tác dụng khu phong, trừ thấp, thư cân hoạt lạc, giảm đau, lưu thông khí huyết, phá ứ, cầm máu. Bên cạnh đó, Cốt toái bổ còn có tác dụng giúp cơ thể tăng cường hấp thu canxi và phốt pho, làm nhanh liền các vết thương ở xương. Vị thuốc này giúp chữa các bệnh về xương, gân: loãng xương, đau xương, gãy xương, dập xương, bong gân, sai khớp. Cốt toái bổ là thành phần chính trong các bài thuốc chữa gãy xương, giúp xương chắc khỏe trong Y học cổ truyền Trung Hoa, Triều Tiên và cả ở Việt Nam ta.

HÌNH ẢNH THUỐC TOAN THỐNG LINH KWAN SHI YU LIN (Fain Cure Ling Green Capsules)

Trên mỗi hộp thuốc đều có gắn tem chống hàng giả của hãng. Tem này có đặc điểm như sau: phản quang 7 màu, in hình logo của hãng (biểu tượng 3 ngọn núi màu xanh), sắc nét. Bên dưới Logo là số Seri của hộp thuốc Quý khách lưu ý: Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện thuốc Cường lực Toan thống linh (Kwan Shi Yu Lin) giả. Vậy để giúp quý khách hàng nhận biết, Nhà thuốc Tâm Đức xin nêu một số đặc điểm của hàng chính hãng. 1. Căn cứ vào “Tem chống hàng giả” của hãng(mỗi hộp thuốc mang một số seri riêng, không bị trùng lặp với các hộp thuốc khác)

Mỗi hộp thuốc có một mã số riêng trên tem chống giả của hãng

2. Căn cứ vào “Tem chính hãng” trên nắp hộp thuốc Trên nắp hộp thuốc có dán tem bảo đảm hàng chính hãng. Tem này có đặc điểm như sau: phản quang 7 màu, có in hình logo công ty, tên công ty phân phối bằng tiếng Anh và tiếng Trung. Khi nghiêng hoặc soi tem dưới ánh điện sẽ thấy dòng chữ “EMEISHAN” và “HER SHING”

Tem chính hãng (phản quang 7 màu, chống giả) trên nắp hộp thuốc

3. Dựa vào “Tem niêm phong” dán trên nắp hộp thuốc Trên nắp hộp thuốc có dán tem niêm phong của hãng. Khi mua hàng, tem này phải còn nguyên vẹn, không bị rách nát, tẩy xóa.

Trên mỗi hộp thuốc có dán tem niêm phong của hãng

Thuốc Jointace Chữa Đau Khớp, Thoái Hóa Khớp, Viêm Khớp, Khô Khớp

Trang chủ

/

Jointace Glucosamine, MSM với Vitamin và khoáng chất

MS 258 Lượt xem 171

Giá Liên hệ

Quy cách Hộp 5 vỉ x 6 viên

Hãng SX MEYER ORGANICS PVT. LTD

Xuất xứ Ấn Độ

Tình trạng Còn hàng

(Glucosamine, MSM phối hợp với Vitamin và khoáng chất)

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Glucosamine sulphate kali chloride U.S.P: ……………… 750 mg

Methyl Sulfonyl Methane (MSM): ………………………. 200 mg

Vitamin C (dưới dạng vi hạt): …………………………….. 50 mg

Vitamin D3 (dưới dạng ổn định): ……………………….. 200 I.U

Mangan sulphate U.S.P tương đương magan nguyên tố: …. 3 mg

Natri borate B.P tương đương boron nguyên tố: ………… 0.5 mg

Đồng Sulphate U.S.P tương đương đồng nguyên tố: …… 0.5 mg

Kẽm Sulphate Monohydrate U.S.P tương đương kẽm nguyên tố: 3 mg

Maize Starch BP, Sodium Starch Glycollate BP, Microcrystalline Cellulose BP, Sodium Methyl Paraben BP, Polyvinyl Pyrolidone K – 30, Purified Talcum BP, Magnesium Stearate BP, Colloidal Anhydrous Silica BP, Ethyl Cellulose USP, Chloride BP, Isopropyl alcohol BP, Insta moist – shield (IC – MS – 2019) MS, Wincoat Brown WT – 01961 MS, Purified Water BP.

Glucosamin là một thành phần của mucopolysaccharides và glycoproteins, những thành phần không thể thiếu của màng tế bào. Đặc biệt, nó là thành phần cơ bản của sụn và góp phần làm tăng sức bền và tính toàn vẹn của các kết cấu khớp xương. Khi cơ thể có đủ lượng glucosamine, sụn có khả năng giữ nước và có tác dụng như một cơ chế chống sốc. Glucosamin có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển móng, da, mắt, xương, dây chằng và gân.

Methylsulfonymethane (MSM) là hợp chất chứa sulfur tự nhiên có nhiều chức năng trong cơ thể. MSM cung cấp sulfur cần thiết cho cơ thể tổng hợp protein và collagen (mô liên kết), tổng hợp và hoạt hóa các vitamin, sản sinh enzyme và globulin miễn dịch và duy trì hệ thống miễn dịch.

MSM còn làm dày tóc, cứng móng và cải thiện kết cấu da. MSM được sử dụng riêng rẽ hay kết hợp với các chất dinh dưỡng khác để hỗ trợ tình trạng viêm xương khớp mãn tính, đau khớp mạn tính và hư hại dây chằng.

Các nghiên cứu hiện nay cho thấy những nhân tố như Glucosamine, MSM, Mangan, Kẽm, Boron, Vitamin C & D3 đóng vai trò chủ yếu trong việc duy trì sức khỏe của khớp. Nhiều bằng chứng lâm sàng cho thấy hiệu quả của glucosamine sulphate được so sánh với hiệu lực của các NSAID như ibuprofen và piroxicam trong việc giảm các triệu chứng . Nhưng quan trọng hơn nữa, Glucosamine được kết hợp mangan, vitamin C, kẽm, đồng có hoạt tính “làm giảm bệnh” giúp ngăn chặn hay làm chậm tiến trình viêm xương khớp mạn tính. Thêm vào đó, MSM được biết là ức chế sự thoái hóa trong viêm khớp, bên cạnh đó còn làm dịu cơn đau và sưng tấy. Vitamin D3, Boron, kẽm và đồng là các chất cơ bản để duy trì xương và cơ.

Jointace được chỉ định trong các trường hợp sau

Giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.

“Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ”

Dùng cho người trên 18 tuổi: 2 viên/ngày dùng 1 lần hay chia làm 2 lần cùng với bữa ăn.

Thời gian dùng thuốc: dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Không tự chẩn đoán và tự dùng thuốc. Những cá nhân bị cứng hay đau khớp nên được bác sĩ tư vấn và đánh giá để chắc chắn vấn đề trên thực sự là do viêm xương khớp.

Thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân bị tiểu đường. Cần kiểm tra đường huyết thường xuyên ở những bệnh nhân này.

-Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

-Phụ nữ có thai và cho con bú.

-Trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi (do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị).

Không có tác dụng phụ nào được báo cáo với Jointace Tablets ngoại trừ thỉnh thoảng có rối loạn tiêu hóa nhẹ và đầy hơi.

“Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”

Các báo cáo cho thấy hiệu quả thuốc kháng đông tăng lên khi uống Glucosamine cùng với thuốc kháng đông. Cơ chế của tương tác này chưa được rõ. Khuyến cáo bệnh nhân đang dùng thuốc warafin không dùng cùng với glucosamine. Dùng thận trọng glucosamine với tác nhân chống kết tập tiểu cầu.

Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng. Tránh xa tầm tay của trẻ em.

Hộp carton 30 viên (5 vỉ x 6 viên)

36 tháng kể từ ngày sản xuất

Tiêu chuẩn nhà sản xuất.

10 D, 2nd Phase, Peenya Ind Area, Bangalore – 560 058

Văn phòng: A – 177, Wagle Estate, Thane – 400 604 (Mumbai) Ấn Độ.

Hợp tác kỹ thuật với: Omega – Meyer Ltd, Jersey, British Isles

Chữa Bệnh Viêm Khớp, Đau Khớp

Viêm xương khớp gây ra hàng loạt vấn đề về cử động, vận động của người bệnh khiến chất lượng cuộc sống giảm sút, gây đau đớn. Các bệnh viêm khớp tương đối khó điều trị, kéo dài dai dẳng. Do đó sử dụng đúng thuốc điều trị đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân.

Nội dung bao gồm:

I. Kiến thức về bệnh viêm khớp

A. Viêm khớp là bệnh gì?

Viêm khớp (Arthritis) là thuật ngữ y khoa đến chỉ bất kỳ những rối loạn nào gây ảnh hưởng đến khớp xương, sụn khớp dẫn đến viêm, sưng, đau, bào mòn, suy giảm chức năng khớp. Tình trạng viêm khớp có thể xảy ra ở một hoặc nhiều khớp với các mức độ từ nhẹ đến nặng. Có một số dạng viêm khớp phổ biến thường gặp như viêm khớp thoái hóa (thoái hóa khớp), viêm đa khớp dạng thấp, viêm khớp nhiễm khuẩn (nhiễm trùng khớp), viêm khớp do gút (gout),…

Các vị trí khớp dễ bị viêm thường là những khớp thường xuyên sử dụng trong các hoạt động hằng ngày như khớp vai, khớp hông, khớp gối, khớp háng, các khớp cổ tay, cánh tay, ngón tay,… Nếu người bệnh bị viêm ở nhiều vị trí khớp khác nhau thì gọi là viêm đa khớp.

Theo thống kê của các bệnh viện lớn tại Việt Nam, hiện nay tỉ lệ người mắc các chứng bệnh viêm khớp chiếm khoảng 35% dân số. Không chỉ riêng ở Việt Nam mà đây còn là căn bệnh phổ biến trên toàn thế giới, đặc biệt tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh nhiều gấp 3 lần so với nam giới. Độ tuổi nào cũng có thể mắc bệnh tuy nhiên độ tuổi từ sau 35 đến 50 tuổi chiếm đến 60%. Càng lớn tuổi tỉ lệ mắc bệnh viêm xương khớp ngày càng tăng. Đây là một thực trạng đáng lo ngại cho xã hội hiện đại.

B. Biểu hiện của bệnh viêm khớp

Bệnh viêm khớp thường biểu hiện rất mập mờ, không rõ ràng ở giai đoạn đầu. Bệnh thường tiến triển âm thầm mà không có các triệu chứng nào rõ rệt. Sau một thời gian viêm khớp bào mòn một lượng lớn sụn của cơ thể, bệnh nhân sẽ gặp phải một số dấu hiệu điển hình bao gồm:

Đây là triệu chứng điển hình nhất của bệnh viêm khớp. Đau nhức thường không diễn ra khi mới mắc bệnh viêm khớp mà chỉ khởi phát sau khi các khớp, sụn khớp đã bị bào mòn đến một mức độ nhất định. Lúc này, bạn sẽ có cảm giác đau nhức ở vị trí các khớp.

Cơn đau nặng hay nhẹ cũng tùy thuộc vào mức độ bào mòn, thương tổn sụn khớp. Một số bệnh nhân cũng kèm theo sưng tấy, nóng đỏ ở vị trí đau. Đây là điểm khác biệt giữa viêm khớp và các dấu hiệu đau do nhức mỏi thông thường trong các hoạt động hằng ngày.

Đau nhức do viêm khớp thường tăng lên khi vận động, giảm khi nghỉ ngơi, tuy nhiên khi bệnh tiến triển nặng có thể gây đau cả khi nghỉ ngơi, khi ngủ, đau về đêm Đồng thời tần suất đau, cường độ đau cũng tăng dần theo thời gian, tỉ lệ thuận với mức độ bào mòn các khớp.

Bên cạnh đau nhức các khớp, cứng khớp cũng là một trong những dấu hiệu đặc trưng của bệnh viêm khớp. Ở người khỏe mạnh, các khớp luôn được bôi trơn bằng các dịch khớp và có sự hỗ trợ của các sụn khớp trong mọi cử động, vận động. Khi viêm khớp xảy ra, bản thân sụn khớp bị bào mòn đáng kể, cơ chế bôi trơn khớp của các dịch khớp cũng phần nào bị mất đi. Điều này sẽ khiến cho hiện tượng cứng khớp xảy ra.

Người bị cứng khớp thường bị khó cử động, vận động. Đặc biệt hiện tượng này xuất hiện thường xuyên nhất vào buổi sáng khi mới ngủ dậy do các khớp không hoạt động trong một đêm dài, lượng dịch bôi trơn khớp vốn đã ít đi do viêm khớp về đêm lại càng ít tiết ra hơn. Do đó nhiều bệnh nhân sẽ bị đau cứng khớp và khó cử động sau khi ngủ dậy. Tùy thuộc mức độ nặng hay nhẹ của viêm khớp mà cứng khớp có thể kéo dài từ vài chục phút đến vài giờ.

Khi viêm khớp xảy ra, bệnh nhân có thể cảm nhận được các dấu hiệu lục cục bên trong các khớp. Trong các vận động, di chuyển, các khớp cũng có dấu hiệu lạo xạo, cót két, có tiếng kêu bên trong ổ khớp.

Những dấu hiệu đi kèm của bệnh nhân viêm khớp cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe. Người bệnh sau thời gian viêm khớp kéo dài có thể khiến sức khỏe đi xuống, khiến người bệnh mệt mỏi, sốt, chán ăn từ đó kéo theo sút cân. Bệnh nhân viêm khớp cũng trở nên lười vận động, chậm chạp hơn và có thể gặp phải một số vấn đề về tâm lý.

C. Những nguyên nhân gây bệnh viêm khớp

Yếu tố tuổi tác được xem là nguyên nhân hàng đầu của nhiều bệnh lý, trong đó viêm khớp và nhiều bệnh xương khớp khác cũng không ngoại lệ. Khi tuổi tác càng cao, các yếu tố lão hóa sẽ xuất hiện ngày càng nhiều hơn, kéo theo các vấn đề về sụn, khớp, xương dưới sụn, dịch khớp,…

Dịch khớp sẽ ngày càng ít đi, dẫn đến khô các ổ khớp, gây đau khi vận động và cử động các khớp. Đồng thời, mật độ xương cũng trở nên giòn hơn, dễ gãy hơn, xương cũng dễ loãng hơn. Người càng cao tuổi thì mức độ tái tạo xương mới cũng không cân bằng với tỷ lệ bào mòn xương khớp của bệnh nhân. Thông thường, người sau tuổi 30 bắt đầu suy giảm tái tạo xương khớp với mức độ càng tăng dần theo thời gian, quá trình này thường rõ nét nhất ở độ tuổi ngoài 50.

Chấn thương có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào, tùy theo mức độ ảnh hưởng của chấn thương mà nguy cơ bị viêm khớp có thể tăng lên. Bệnh nhân có thể bị chấn thương trong vận động, hoạt động hằng ngày, luyện tập thể thao. Một số chấn thương có thể dẫn đến các bệnh lý xương khớp tức thời nhưng cũng có một số chấn thương âm ỉ, dai dẳng tiềm ẩn nguy cơ thoái hóa sớm các khu vực xương khớp.

Di truyền cũng là yếu tố có thể thúc đẩy nguy cơ mắc bệnh xương khớp cao hơn những người bình thường. Những trường hợp trong gia đình có tiền sử mắc các bệnh xương khớp thì những thế hệ sau có tỷ lệ mắc các bệnh xương khớp sớm hơn. Mặc dù vậy yếu tố di truyền chỉ là yếu tố nguy cơ, mức độ ảnh hưởng tương đối thấp so với các nguyên nhân khác gây viêm xương khớp.

Ở người bị thừa cân, lượng mỡ tại các vị trí bụng, mông, đùi, dưới cằm,… nhiều hơn so với người bình thường. Lượng cân nặng do mỡ dư thừa sẽ ảnh hưởng lớn đến hệ xương – cơ – dây chằng của bệnh nhân. Ngoài ra, đa số người bị thừa cân có xu hướng lười vận động, ít chơi các môn thể thao. Điều này cũng góp phần làm cho các cơ, xương khớp bị yếu đi so với người bình thường, dẫn đến nguy cơ thoái hóa khớp sớm.

Công việc, nghề nghiệp cũng là yếu tố đặc thù ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của bệnh nhân. Những nghề nghiệp đặc thù với các động tác lặp đi lặp lại trong thời gian dài, nặng nhọc, giữ nguyên tư thế lâu như công nhân xây dựng, thợ thủ công, vận động viên, công nhân dệt may, tài xế, nhân viên y tế, nhân viên văn phòng, giáo viên,… đều có nguy cơ viêm khớp, thoái hóa khớp sớm hơn so với các công việc khác.

D. Biến chứng của bệnh viêm khớp

Bệnh viêm khớp bên cạnh những triệu chứng đau đớn, ảnh hưởng đến vận động, sinh hoạt và công việc còn có thể gây ra nhiều biến chứng khác nguy hiểm cho sức khỏe của mình. Một số biến chứng phổ biến của bệnh viêm khớp bao gồm:

Tình trạng yếu các cơ bắp là một trong những biến chứng của bệnh viêm khớp. Tùy theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh viêm khớp mà tình trạng nhược cơ cũng có mức độ nặng nhẹ khác nhau. Khi nhược cơ ở mức độ nặng có thể dẫn đến tình trạng teo cơ, giảm khả năng hoạt động, vận động của bệnh nhân. Người bị teo cơ nặng gặp rất nhiều khó khăn trong các hoạt động hằng ngày và có thể bị mất khả năng di chuyển.

Dính khớp là biến chứng có thể gặp phải ở người bị viêm khớp ở giai đoạn nặng. Tình trạng này sẽ xảy ra nếu như sụn khớp của bệnh nhân bị phá hủy, biến dạng khớp và dẫn đến tàn phế.

Viêm khớp một thời gian dày có thể tác động xấu đến các bộ phận xung quanh khớp bao gồm các dây chằng, các mô cơ. Tình trạng này sẽ thúc đẩy những tổn thương và chèn ép thần kinh quanh khớp.

Ngoài một số biến chứng điển hình của bệnh viêm khớp, người bệnh còn có thể gặp phải một số biến chứng phức tạp hơn bao gồm gãy xương, chảy máu, nhiễm trùng trong khớp hoặc các biến chứng khớp lan vào tim do các vi khuẩn beta tan huyết nhóm A gây ra.

Tổng quan về bệnh viêm khớp qua giới thiệu của Bác sĩ Nguyễn Ý Đức

II. Thuốc và cách chữa bệnh viêm khớp hiệu quả

Có nhiều hướng điều trị các bệnh viêm khớp theo Tây Y, Đông Y và các biện pháp được áp dụng trong dân gian. Mỗi biện pháp có một đặc tính, ưu điểm riêng, phù hợp với những giai đoạn nhất định của bệnh nhân.

A. Cách chữa viêm khớp, đau xương khớp theo dân gian

Đa số những cách chữa viêm khớp, đau xương khớp theo dân gian thường giúp giảm bớt các triệu chứng đau, khó chịu do bệnh gây ra, hỗ trợ cải thiện sức khỏe cho người bệnh. Tuy nhiên các phương pháp này thường chỉ phù hợp với những trường hợp nhẹ, mới khởi phát, những trường hợp nặng hầu như không có tác dụng.

Bên cạnh đó, mức độ hiệu quả của các phương pháp dân gian ở mức tương đối, dựa nhiều vào kinh nghiệm để lại của các thế hệ đi trước. Đồng thời những phương pháp này cũng có mức độ tác động khác nhau tùy theo khả năng đáp ứng của từng bệnh nhân. Đa số phương pháp an toàn, dễ thực hiện, nguyên liệu dễ kiếm nhưng cần nhiều thời gian để thấy hiệu quả.

Có một số bài thuốc chữa viêm khớp theo dân gian được áp dụng từ lâu gồm có:

1. Ngải cứu chữa viêm khớp

Ngải cứu mọc nhiều ở nước ta, thường dùng trong các món ăn cũng như giúp cải thiện một số chứng bệnh thông thường, giảm đau nhức cơ, xương khớp, giảm đau bụng và tăng tuần hoàn máu. Dân gian thường dùng lá ngải cứu nóng để đắp, giúp giảm đau tại các vị trí khớp bị viêm, sưng.

Chuẩn bị: Thực hiện:

Rửa sạch ngải cứu sau đó cho muối vào, đổ nước nóng lên.

Gói hỗn hợp ngải cứu và muối nóng trong khăn sạch, để cho bớt nóng sau đó đắp vào vị trí khớp sưng đau.

Thực hiện khoảng 15 phút.

Không đắp ngải cứu liên tục quá lâu và không đắp khi còn quá nóng để tránh bị bỏng da.

Báo Lao Động đưa tin: Chữa viêm đau khớp hiệu quả với bài thuốc bí truyền của người Dao

2. Giảm đau khớp với cỏ trinh nữ

Cỏ trinh nữ (Mimosa pudica L. ) có nhiều tên gọi khác nhau như cây mắc cỡ, xấu hổ, cỏ thẹn. Đây là loại cây thường mọc hoang thành bụi, trong dân gian thường dùng rễ, cành lá của cỏ trinh nữ để cải thiện các vấn đề về viêm, sưng, giảm đau, hạ áp, lợi tiểu, tiêu tích,…

Chuẩn bị: Thực hiện: 3. Giảm đau khớp nhờ nước muối ấm pha gừng

Nước muối ấm có tác dụng điều chỉnh enzyme là renin và hormone aldosterone cân bằng giúp ổn định tình trạng viêm sưng trong cơ thể. Gừng có tác dụng thông mạch, chống viêm, giảm đau với men zingibain tự nhiên. Có thể phối hợp nước muối ấm pha gừng để ngâm chân giúp giảm đau rất tốt bằng cách ngâm chân, tay.

Chuẩn bị: Thực hiện:

Gừng rửa sạch, thái mỏng.

Nước muối pha loãng, đun ấm sau đó cho gừng vào.

Ngâm chân hoặc tay trong vòng 15 – 30 phút để cải thiện sức khỏe, làm dịu cơn đau do viêm sưng khớp.

Cách này cũng giúp cơ thể dễ chịu hơn trước khi đi ngủ, nhất là vào mùa lạnh.

4. Đu đủ và mễ nhân cải thiện viêm khớp

Đu đủ thường dùng để cải thiện tình trạng sốt, giúp giải độc, tiêu đờm, cải thiện tình trạng xương khớp. Mễ nhân còn gọi là bo bo, ý dĩ, thường dùng để thanh nhiệt, cải thiện bệnh đường tiêu hóa, tê thấp,… Dân gian thường phối hợp đu đủ và mễ nhân để làm giảm tình trạng viêm khớp.

Chuẩn bị:

Đu đủ khoảng nửa quả.

Mễ nhân khoảng 30g.

Thực hiện:

Đem đu đủ và mễ nhân rửa sạch sau đó cho cả hai nguyên liệu trên vào chén nước.

Đun với lửa nhỏ từ từ đến khi mễ nhân chín mềm.

Cho vào một ít đường trắng rồi tắt bếp.

Nên để một chút cho nguội rồi sử dụng mễ nhân và đu đủ ngay sau khi nấu

5. Dùng nước mật ong và bột quế trị viêm khớp

Mật ong có chứa nhiều phenol, flavonoids, các loại enzym, một số axit hữu cơ và nhiều chất chống oxy hóa. Quế cũng có thành phần polyphenol là một chất chống oxy hóa mạnh và một số thành phần đặc trưng khác. Kết hợp quế và mật ong giúp chống nhiễm trùng, giảm đau khá hiệu quả.

Chuẩn bị: Thực hiện:

Pha một cốc nước ấm khoảng 300ml sau đó cho mật ong và bột quế vào khuấy đều.

Dùng 2 lần mỗi ngày để giúp cải thiện tình trạng đau do viêm khớp.

6. Sử dụng cây đau xương

Cây đau xương (Tinospora sinensis Merr) còn có nhiều tên gọi như Tục Cốt Đằng, Khoan Cân Đằng mọc nhiều ở các tỉnh phía Bắc nước ta, thường mọc thành dây. Trong dây đau xương có nhiều Ancaloit giúp giảm đau, chống viêm và có tính mát.

Chuẩn bị:

Dây đau xương khoảng 3 dây.

Thực hiện: 7. Giảm đau do viêm khớp với cam, phèn chua và hành khô

Cam có nhiều giá trị dinh dưỡng cho sức khỏe, giàu kali vitamin và các khoáng chất cần thiết khác. Hành và phèn chua có tính kháng khuẩn, kháng viêm khá tốt. Phối hợp các nguyên liệu này có thể giúp bạn cải thiện được tình trạng sưng, đau do viêm khớp gây ra.

Chuẩn bị: Thực hiện:

Cam sành rửa sạch sau đó để ráo nước

Cắt bỏ phần đầu cam, khoét một lỗ nhỏ để cho hành khô, phèn chua vào ruột cam

Nướng cam cho đến khi phần vỏ cam chuyển sang màu đen

Để cho cam nguội bớt sau đó cắt thành lát nhỏ và đắp lên vùng khớp bị đau

Thực hiện mỗi lần khoảng 10 – 15 phút

8. Thoa rượu gấc giảm đau khớp

Gấc có nhiều thành phần hữu ích cho sức khỏe, trong đó có các thành phần giảm đau, chống oxy hóa. Dân gian thường sử dụng rượu gấc để cải thiện một số vấn đề về hô hấp, thông mũi, cải thiện đau nhức, sưng,…

Chuẩn bị: Thực hiện:

Đem hạt gấc rửa sạch phần thịt, sau đó phơi khô

Sau khi phơi, bạn đem hạt gấc sao khoảng 20 – 30 phút đến khi có mùi thơm thì tắt bếp.

Đập dập hạt gấc và cho vào bình, thêm rượu, ngâm trong khoảng 1 tuần là có thể sử dụng được

Dung dịch sau khi ngâm dùng bôi ngoài trên vùng khớp bị đau nhức để cải thiện cơn đau

9. Cây huyết đằng giảm đau nhức xương khớp

Cây Huyết Đằng (Sargentodoxa cuneata) còn được gọi là cây Hồng Đằng. Đây là loại cây dây leo có phần nhựa màu đỏ, mọc ở một số vùng phía Bắc trên nước ta. Huyết đằng thường được dân gian sử dụng để trị đau bụng các vấn đề đường ruột, phong thấp, sưng đau,…

Chuẩn bị:

Huyết đằng khoảng 20 – 40g

Một số thành phần khác như cẩu tích, cốt toái bổ, ngưu tất, tỳ giải (mỗi vị này khoảng 20g), bạch chỉ khoảng 4g, thiên niên kiện khoảng 6g

Chuẩn bị: Thực hiện:

Cho lá lốt vào đun cùng với một ít nước

Thêm muối tinh vào hỗn hợp

Để cho hỗn hợp nguội bớt sau đó dùng khăn bọc lấy hỗn hợp lá lốt

Thực hiện đắp hỗn hợp lá lốt vài lần trong ngày, mỗi lần từ 4 – 5 phút để cải thiện tình trạng đau nhức do viêm khớp

B. Chữa viêm khớp theo Tây Y

Các phương pháp điều trị viêm khớp theo Tây Y chủ yếu xoay quanh điều trị nội khoa và điều trị nội khoa, tùy thuộc vào tiến triển của bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Trước khi quyết định hướng điều trị cho người bệnh, bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng và thực hiện một số chẩn đoán để đánh giá diễn tiến bệnh cũng như tình trạng sức khỏe.

✪ Kiểm tra và chẩn đoán

Bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng, kiểm tra tình trạng sưng, tấy đỏ, ấm tại các khớp cũng như đánh giá khả năng cử động khớp. Bệnh nhân còn có thể được hỏi một số vấn đề như tiền sử bệnh của bản thân, tiền sử bệnh gia đình, công việc hiện tại cũng như chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, các loại thuốc đang sử dụng (nếu có). Sau thăm khám lâm sàng, bác sĩ có thể chỉ định tiếp một số xét nghiệm cần thiết bao gồm:

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm nước tiểu

Lấy mẫu dịch khớp

Chẩn đoán hình ảnh

Trong đó chẩn đoán hình ảnh đặc biệt quan trọng vì giúp bác sĩ quan sát được tình trạng mất sụn, thiệt hại xương do viêm khớp, phát hiện những ảnh hưởng đến dây chằng, ổ khớp và các vùng quanh khớp. Từ đó đánh giá được mức độ bệnh để điều trị phù hợp nhất. Chẩn đoán hình ảnh có thể thực hiện bằng các biện pháp như chụp X – quang, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp CT. Ngoài ra một số vị trí khớp có thể được chỉ định nội soi để quan sát và đánh giá trực tiếp.

✪ Điều trị nội khoa

Điều trị viêm khớp bằng phương pháp nội khoa thường tập trung làm giảm triệu chứng, cải thiện chức năng khớp mà không can thiệp xâm lấn. Đa số những trường hợp điều trị nội khoa là bệnh nhân trong giai đoạn nhẹ, bệnh chưa có những tiến triển nghiêm trọng đối với sức khỏe. Tùy theo vị trí viêm khớp, dạng viêm khớp mà bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với nhau, bao gồm:

Thuốc giảm đau, nhất là các nhóm acetaminophen, tramadol để hỗ trợ giảm đau. Các thuốc này thường phối hợp cùng một số loại thuốc điều trị khác.

Thuốc bôi ngoài, thường là các loại kem bôi, thuốc mỡ chứa capsaicin, tinh dầu bạc hà để làm nóng, giảm bớt những cơn đau do viêm sưng gây ra.

Nhóm thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), có tác dụng giảm đau và viêm, điển hình là aspirin, ibuprofen, naproxen và một số loại khác theo chỉ dẫn của bác sĩ. Các thuốc này cần sử dụng cẩn thận để tránh tác dụng phụ không mong muốn.

Nhóm thuốc ức chế miễn dịch (DMARDs), như methotrexate và hydroxychloroquinegiúp làm chậm hoặc ngừng quá trình tự miễn tác động lên khớp do hệ thống miễn dịch. Những trường hợp viêm khớp dạng thấp có thể được chỉ định sử dụng các nhóm thuốc này.

Thuốc giảm viêm, ức chế miễn dịch, thường sử dụng các hoạt chất như prednisone, cortisone giúp làm giảm viêm, ức chế hệ miễn dịch. Tùy theo tình trạng viêm khớp mà có thể được chỉ định dùng uống hoặc tiêm vào khớp đau.

Điều trị nội khoa với các loại thuốc cũng có thể kết hợp cùng với một số phương pháp vật lý trị liệu để giúp cho khớp được cải thiện tích cực, tăng tầm vận động, tăng sức khỏe các cơ bắp quanh khớp. Giai đoạn này bệnh nhân có thể được chỉ định dùng nẹp một số vùng khớp nếu cần thiết.

✪ Điều trị ngoại khoa

Các biện pháp điều trị ngoại khoa là những biện pháp xâm lấn nhằm loại bỏ một phần, loại bỏ toàn bộ, thay thế hoặc sửa chữa cấu trúc xương khớp bị hư hỏng do viêm khớp gây ra. Tùy theo tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bác sĩ có thể áp dụng các phương pháp điều trị khác nhau, cụ thể như:

Phẫu thuật bỏ màng hoạt dịch (synovectomy), thường áp dụng trong các trường hợp viêm khớp dạng thấp. Phương pháp này có thể giúp loại bỏ các nang lót, màng dịch hoạt, các vị trí sưng tấy, hư hỏng tại những khu vực như bàn tay, cổ tay, ngón tay,…

Phẫu thuật thay thế khớp, thường được áp dụng để loại bỏ khớp hư hỏng đồng thời thay thế bằng một khớp nhân tạo bằng các chất liệu phù hợp. Tùy theo vị trí viêm khớp mà có thể sử dụng các loại khớp thay thế khác nhau. Phổ biến nhất là phẫu thuật thay khớp ở đầu gối ở bệnh nhân viêm khớp gối, khớp ở hông, vùng gần xương chậu,… Những trường hợp phẫu thuật thay thế khớp thường là viêm nặng và không có khả năng phục hồi.

Phẫu thuật hợp nhất khớp, loại phẫu thuật này khá phổ biến, thường áp dụng cho các khớp nhỏ như khớp cổ tay, ngón tay, mắt cá chân. Bác sĩ phẫu thuật có thể tiến hành loại bỏ hai đầu xương trong vị trí ổ khớp sau đó kết nối chúng với nhau để tạo thành kết cấu mới cứng chắc hơn và đủ sức chịu lực.

C. Điều trị viêm khớp bằng Đông Y

Có nhiều phương pháp điều trị bằng Đông Y, trong đó bài thuốc “Hoạt huyết Phục cốt hoàn” nằm trong đề tài Ứng dụng các Dược liệu quý trong điều trị chứng bệnh Xương khớp tại Việt Nam do Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc nghiên cứu phát triển, đã và đang ứng dụng điều trị rộng rãi cho bệnh nhân.

✪ Bài thuốc trị viêm xương khớp bao gồm:

Thành phần: Phòng phong, hoàng cầm, quế chi, xuyên quy, vương cốt đằng, ngưu tất, đỗ trọng, cẩu tích, hy thiêm, mộc qua, độc hoạt, thạch cao, chi mẫu,… và một số thảo dược quý khác.

Công dụng: Thanh nhiệt tà, giải độc, giảm đau, hóa thấp, sơ phong, thông kinh lạc.

Thành phần: Đương quy, xuyên khung, nhũ hương, ý dĩ, quế thanh, bạch linh, bạch thược, thương truật, trạch tả, hoàng kỳ, cát căn, cam thảo… và một số thảo dược khác.

Công dụng: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, sơ thông kinh lạc, kết hợp dưỡng âm, bổ can thận, giúp kiện tì, ích khí, mạnh gân cốt, bồi bổ khí huyết.

Thành phần: Bồ công anh, kim ngân cành, hồng hoa, đơn đỏ, ké đầu ngựa, tơ hồng xanh, vỏ gạo, bạc sau, nhân trần, rau má… cùng một số thảo dược khác.

Công dụng: Hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp, có tác dụng như 1 kháng sinh đông y, giúp giải độc, mát gan, thanh nhiệt, bổ huyết tiêu viêm, tiêu sưng, giảm phù nề, trị mề đay mẩn ngứa, chống dị ứng.

Ngoài ra, bài thuốc này còn giúp tạo dưỡng chất nuôi dưỡng sụn khớp, tạo chất nhầy (dịch khớp) để bảo vệ ổ khớp, tái tạo sụn khớp, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp, giúp sinh huyết và lưu thông khí huyết đến tận tứ chi, ngăn cản thoái hóa của sụn khớp, sụn chêm, màng bao hoạt dịch giúp người bệnh đi lại dễ dàng, phòng chống bệnh tái phát.

Bệnh khô khớp (khô dịch khớp).

Bệnh thoái hóa khớp (gối, cột sống thắt lưng, đốt sống cổ …)

Bệnh thoát vị đĩa đệm

Bệnh viêm đa khớp dạng thấp

Bệnh đau cổ vai gáy

Bệnh đau khớp gối, khớp cổ tay, háng

Bệnh đau dây thần kinh tọa

Công trình nghiên cứu đã từng được áp dụng năm 2012 với 200 trường hợp mắc các bệnh về xương khớp kết quả như sau:

Để hiểu thêm về thuốc Phục Cốt Hoàn, bạn có thể tham khảo phỏng vấn chúng tôi Nguyễn Thị Tuyết Lan về vài thuốc Hoạt huyết Phục cốt hoàn

C. Chế độ dinh dưỡng dành cho người bị bệnh viêm khớp

Bên cạnh việc điều trị bằng các biện pháp khác nhau, bệnh nhân cũng cần chú ý cân bằng chế độ dinh dưỡng một cách khoa học nhất để giúp tình trạng viêm khớp sớm được phục hồi. Thông thường bệnh nhân viêm đau xương khớp cần chú ý một số nguyên tắc sau:

Cân bằng thực phẩm giàu đạm với các loại thực vật giàu chất xơ. Nếu viêm khớp do gout thì cần giảm bớt lượng đạm theo hướng dẫn của bác sĩ.

Bổ sung nhiều trái cây tươi, rau củ quả để cung cấp đủ vitamin cho cơ thể. Dùng các thực phẩm nhiều vitamin D, B, K, canxi, sắt,…

Hạn chế mỡ động vật, nên dùng các loại dầu thực vật.

Uống đủ nước, tránh sử dụng rượu bia, các chất kích thích để bảo vệ sức khoẻ.

Không hút thuốc lá.

D. Chế độ luyện tập dành cho người bị viêm đau khớp

Tập nhẹ, chủ yếu là các bài tập làm giảm sự căng khớp, giúp khớp hoạt động bình thường, tăng cường chức năng xương khớp.

Tập mạnh, là chế độ luyện tập mạnh để giúp tăng cường sức khoẻ cho các cơ bắp. Khi các cơ bắp được mạnh thì có thể giúp bảo vệ các khớp bị viêm.

Luyện tập phối hợp, những bài tập phối hợp nhiều động tác như thể dục nhịp điệu (aerobic) hoặc bài tập xe đạp. Những bài tập này có thể giúp cải thiện tim mạch, kiểm soát trọng lượng cơ thể, cải thiện chức năng hoạt động của cơ thể.

Đối với chế độ luyện tập cho bệnh nhân viêm khớp cần chú ý tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để có chế độ luyện tập phù hợp nhất. Đặc biệt, bạn cần chú ý tập cùng với chuyên viên vật lý trị liệu để có những hướng dẫn phù hợp và điều chỉnh động tác cho chính xác. Không nên tự tập khi chưa có hướng dẫn của bác sĩ vì có thể dẫn đến chấn thương, ảnh hưởng đến việc điều trị, đặc biệt khi khớp còn đang viêm sưng chưa phục hồi. Luôn khởi động kỹ trước khi luyện tập.

III. Phòng ngừa bệnh viêm đau khớp

Song song với điều trị, các biện pháp phòng ngừa và cải thiện sức khoẻ xương khớp cũng rất quan trọng. Bệnh nhân cần đặc biệt chú ý một số yếu tố sau trong và sau khi điều trị:

Cân bằng hơp lý, khoa học thời gian làm việc, sinh hoạt, nghỉ ngơi, vận động,… để cơ thể có thời gian cần thiết để hồi phục, tái tạo, đặc biệt là tại vị trí các khớp. Thời gian biểu hợp lý cũng là giải pháp tránh các khớp làm việc quá tải trong thời gian kéo dài. giảm nguy cơ tái phát viêm, sưng, đau.

Tăng cường các loại thực phẩm bổ sung canxi, các nguyên tố vi lượng, đa dạng các loại thực phẩm cung cấp vitamin, uống đủ nước.

Có chế độ vận động, tập luyện thích hợp tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để các khớp được vận động một cách phù hợp nhất.

Hạn chế những hoạt động thể thao, làm việc quá sức,… để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và khiến các khớp bị thương tổn nặng nề hơn.

Chú ý thăm khám định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để đánh giá sức khoẻ xương khớp thường xuyên và có những can thiệp sớm, kịp thời.

Thuốc Trị Khô Dịch Khớp, Tăng Chất Nhờn Cho Khớp Hiệu Quả

Khô dịch khớp là một dạng bệnh lý xương khớp gây đau nhức, sưng, nóng đỏ khớp, hạn chế vận động khớp của người bệnh. Rất nhiều bệnh nhân tìm các loại thuốc trị khô dịch khớp với mong muốn có thể chữa khỏi bệnh. Vậy có những loại thuốc đặc trị nào chữa khô khớp?

Thuốc trị khô dịch khớp có những loại nào?

-Glucosamine Sulfate: là một tiền chất cấu tạo nên mô sụn khớp, mô liên kết có tác dụng ức chế quá trình phân hủy sụn khớp, kích thích sản sinh sụn, tăng khả năng hấp thụ canxi, phòng ngừa thoái hóa khớp rất tốt.

-Collagen type II: Đây là thành phần quan trọng trong cấu trúc mô sụn, có thể làm tăng độ dẻo dai của sụn khớp.

– Chondroitin sulfate: cũng là một thành phần có trong mô sụn, ức chế sự phá hủy và giúp tổng hợp các axit hyaluronic để bôi trơn khớp.

Các loại thuốc trị khô dịch khớp cần thiết phải được sự chỉ định của bác sĩ dựa trên tình trạng cụ thể của bệnh nhân.

Có cách chữa khô dịch khớp nào khác không?

Bên cạnh việc sử dụng thuốc chữa khô dịch khớp để tăng độ trơn nhờn cho khớp, bệnh nhân có thể bổ sung các khoáng chất như: canxi, magie, vitamin D, K, axit folic, vitamin B6, B12 có trong trứng, sữa, thịt, cá, rau xanh, trái cây.

Y học hiện đại có rất nhiều loại thuốc trị khô dịch khớp gồm thuốc tiêm, thuốc uống. Bệnh nhân có thể chữa bệnh khô dịch khớp bằng vật lý trị liệu và phẫu thuật.

Thông thường nếu bệnh nhân khám xương khớp, các loại thuốc chống viêm giảm đau sẽ có trong đơn thuốc là điều đương nhiên.

+ Phương pháp tiêm axit hyaluronic nội khớp hiện nay được nhiều bệnh nhân khô khớp gối và vai lựa chọn, giúp bôi trơn vùng khớp bị khô để giảm ma sát giữa các khớp xương.

+ Phẫu thuật thay khớp: Khi các biểu hiện khô dịch khớp không được điều trị bằng các loại thuốc chữa khô dịch khớp hiệu quả, thì phẫu thuật là giải pháp cuối cùng giúp bệnh nhân loại bỏ các cơn đau do sự mài mòn quá mức có gai khiến người bệnh di chuyển khó khăn.

+ Thuốc trị khô dịch khớp bằng thuốc Đông y cũng là giải pháp giúp giảm dần các triệu chứng đau nhức do bệnh khô dịch khớp gây ra.

Tại Bệnh viện An Việt, bệnh nhân được các bác sĩ chuyên khoa trực tiếp thăm khám, đưa ra tư vấn cách sử dụng thuốc trị khô dịch khớp hiệu quả. Kết hợp thuốc đặc trị với các bài tập và thói quen sinh hoạt đúng, tình trạng khô khớp sẽ được thuyên giảm nhanh chóng.