Thuốc Hạ Huyết Áp Thông Dụng / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Sdbd.edu.vn

Thuốc Hạ Huyết Áp Amlor Và Những Thông Tin Cần Biết

Cách dùng thuốc hạ huyết áp amlor hiệu quả

Amlodipine được chỉ định như điều trị khởi đầu trong cao huyết áp và có thể dùng như thuốc duy nhất để kiểm soát huyết áp cho đa số bệnh nhân. Theo chia sẻ từ giảng viên Cao đẳng Dược Sài Gòn, bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với một thuốc hạ huyết áp có thể dùng bổ sung amlodipine, là thuốc đã được dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide, thuốc ức chế thụ thể bêta-adrenergic, hay thuốc ức chế men chuyển…

Ðể điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều phải phù hợp cho từng người bệnh. Nói chung, khởi đầu với liều bình thường là 5mg, 1 lần cho 24 giờ. Liều có thể tăng đến 10mg cho 1 lần trong 1 ngày.

Nếu tác dụng không hiệu quả sau 4 tuần điều trị có thể tăng liều. Không cần điều chỉnh liều khi phối hợp các thuốc lợi tiểu thiazid.

Thuốc sau khi uống vào được hấp thụ hầu hết ở đường tiêu hóa, sinh khả dụng từ 64-80%, khoảng 10% thuốc chưa chuyển hóa rồi sau đó khoảng 60% chất chuyển hóa bất hoạt sẽ được bài tiết ra ngoài theo đường nước tiểu. Hàm lượng Amlodipine hấp thụ được sau khi uống thuốc khá nhiều nên tác dụng của chúng khá rộng trên cơ thể, tuy nhiên, sự đào thải thuốc ra ngoài khá chậm nên người bệnh cao huyết áp chỉ nên uống mỗi ngày 1 lần. Đối với người huyết áp cao, chỉ cần uống 1 lần/ngày cũng có thể giúp huyết áp ổn định suốt 24 giờ dù nằm hay đứng.

Với người bệnh huyết áp cao gặp các vấn đề về tim, thuốc tân Dược Amlor sẽ làm tăng sức chịu đựng cơn đau cũng như giảm thiểu những cơn đau thắt ngực cho người bệnh. Vì thuốc không có tác dụng chuyển hóa thành những chất có hại nên người cao huyết áp bị tiểu đường, bệnh gút hay hen suyễn cũng có thể dùng được.

Các thuốc gây mê làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin và có thể làm huyết áp giảm mạnh hơn.

Lithi: Khi dùng cùng với amlodipin, có thể gây độc thần kinh, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt là indomethacin có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ natri và dịch.

Các thuốc liên kết cao với protein (như dẫn chất coumarin, hydantoin…) phải dùng thận trọng với amlodipin, vì amlodipin cũng liên kết cao với protein nên nồng độ của các thuốc nói trên ở dạng tự do (không liên kết), có thể thay đổi trong huyết thanh.

Những lưu ý quan trọng khi dùng thuốc hạ huyết áp amlor

Thận trọng khi dùng cho người suy giảm chức năng gan, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.

Phụ nữ có thai: Các thuốc chẹn kênh canxi có thể ức chế cơn co tử cung sớm. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng bất lợi cho quá trình sinh đẻ. Phải tính đến nguy cơ thiếu oxy cho thai nhi nếu gây hạ huyết áp ở người mẹ, vì có nguy cơ làm giảm tưới máu nhau thai. Ðây là nguy cơ chung khi dùng các thuốc kháng sinh điều trị tăng huyết áp, chúng có thể làm thay đổi lưu lượng máu do giãn mạch ngoại biên. Ở động vật thực nghiệm, thuốc chẹn kênh canxi có thể gây quái thai ở dạng dị tật xương. Vì vậy, tránh dùng amlodipin cho người mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ

Bà mẹ cho con bú: Chưa có thông báo nào đánh giá sự tích lũy của amlodipin trong sữa mẹ.

Thông Tin Cần Biết Khi Dùng Thuốc Hạ Huyết Áp Coversyl

Coversyl được dùng như thế nào?

Thuốc hoàn toàn có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc phối hợp với thuốc khác để chữa huyết áp cao. Ngoài ra thuốc còn được sử dụng để chữa bệnh suy tim xung huyết từ nhẹ đến vừa kết hợp với những thuốc khác như thuốc lợi tiểu, digoxin. Trên đối tượng người mắc bệnh mạch vành, thuốc cũng được dùng làm giảm nguy cơ tiềm ẩn gây nên cơn đau thắt ngực.

Theo chia sẻ của 1 Dược sĩ tốt nghiệp Cao đẳng Dược TP HCM cho hay: Thuốc không được dùng trong tình huống người bệnh bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc, phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Những người có tiền sử phù mạch (phù Quincke) có tương quan đến việc sử dụng quá các thuốc ức chế men chuyển khác trước đây cần thận trọng lúc dùng thuốc này.

Khi vào cơ thể, hoạt chất perindopril trong Coversyl sẽ bị thủy phân thành perindoprilate có hoạt tính giãn mạch. Thức ăn có thể ảnh hưởng tới quá trình này, vì vậy để có hiệu quả tốt nhất, bạn nên dùng Coversyl một lần duy nhất trong ngày vào buổi sáng trước khi ăn. Tùy từng mục tiêu điều trị bệnh khác nhau mà người bệnh sẽ được hướng dẫn sử dụng với những mức liều khác nhau. Cụ thể như sau:

Điều trị tăng huyết áp hoặc phòng ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim trong bệnh động mạch vành: Thuốc Coversyl có thể được sử dụng độc lập hoặc dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu thiazide để làm hạ huyết áp. Liều sử dụng ban đầu là 4mg, uống một lần trong ngày. Liều có thể tăng lên sau 2 tuần tùy thuộc vào mục tiêu kiểm soát huyết áp, tuy nhiên không được vượt mức tối đa 8mg một lần/ngày.

Là thuốc hệ tim mạch, điều trị suy tim sung huyết ở mức độ vừa và nhẹ, Coversyl được sử dụng cùng với thuốc lợi tiểu và Digoxin. Liều Coversyl khởi đầu là 2mg/ ngày, có thể tăng lên đến 4mg/ngày tùy thuộc vào khả năng đáp ứng thuốc của bệnh nhân. Người trung niên và người có tiền sử bệnh thận nên dùng liều duy trì thấp.

Tác dụng phụ của Coversyl và cách xử lý

Phản ứng phụ là điều khó tránh khỏi khi sử dụng bất kỳ loại thuốc tân Dược nào, và Coversyl cũng nằm trong số đó. Song, tùy theo cơ địa mà bệnh nhân rất có thể gặp các tác dụng phụ không giống nhau ở nhiều mức độ:

Ho khan: là một trong những phản ứng phụ hay gặp phải lúc sử dụng thuốc này, khiến cho nhiều bạn bị bệnh phải giảm liều sử dụng, thậm chí đổi thay bằng thuốc khác. Hãy báo cho BS nếu như bạn bị ho & đã loại trừ các nguyên nhân thông thường khác như rát họng, cảm cúm…

Hạ huyết áp: với hội chứng nhức đầu, chóng mặt, nhìn mờ, ù tai… thường xảy ra sau liều thứ nhất hoặc lúc tăng liều Coversyl, & tăng thêm ở những người đang vận dụng chế độ ăn giảm muối, mất nước do tiêu chảy, nôn mửa; uống thuốc hạ áp khác…. Người bệnh thường được khuyên uống liều đầu tiên trước khi đi ngủ.

Phù mạch: mặc dù không thịnh hành nhưng phù mạch lại là 1 trong phản ứng nghiêm trọng có thể xảy ra ở những thuốc ức chế men chuyển, bao gồm cả Coversyl. Khi chạm chán ngẫu nhiên hội chứng nào như: sưng mặt, lưỡi, cổ họng, thanh quản… Các bạn hãy ngưng sử dụng thuốc và hỏi ý kiến Bác Sỹ về phản ứng phụ này.

Nguồn: chúng tôi

Tác Dụng Phụ Của Thuốc Hạ Huyết Áp

Như chúng ta đã biết về những ảnh hưởng nguy hiểm của chứng huyết áp cao đến sức khỏe, đặc biệt là tim mạch và đột quỵ. Vì vậy mà khi phát hiện mình bị huyết áp cao mọi người luôn khẩn trương tìm cách chữa trị. Đa số trong đó hay tìm đến thuốc tây bởi hiệu quả nhanh chóng của nó. Nhưng không phải ai cũng biết bên cạnh việc điều trị bệnh thì những thuốc hạ huyết áp này cũng kèm theo nhiều tác dụng phụ khôn lường.

Ho: theo thống kê có khoảng 10% – 15% bệnh nhân huyết áp cao có biểu hiện ho khi dùng thuốc. Lý do là vì trong thuốc có chứa chất ace gây ho với những biến thể như: Coversyl, Lotensin, Monopril, Prinivil, Zestril, Accupril, Altace, Vasotec, Capoten.

Ho khi dùng thuốc hạ huyết áp

Mệt mỏi và chóng mặt: hiện tượng này hay gặp ở người lớn tuổi. Thông thường biểu hiện này sẽ mất đi sau 3 đến 5 tuần dùng thuốc. Nếu tình trạng kéo dài hơn bạn nên nhờ đến sự tư vấn của bác sĩ.

Đi tiểu thường xuyên: nếu bạn dùng thuốc điều trị huyết áp caothuộc nhóm lợi tiểu thì tuần suất đi tiểu của bạn sẽ nhiều hơn bình thường. Lời khuyên cho bạn là nên hạn chế uống nhiều nước vào buổi tối để tránh mất ngủ.

Chứng rối loạn nhịp tim: nhóm thuốc hạ huyết áp lợi tiểu làm giảm hàm lượng kali trong máu còn có thể dẫn đến chứng rối loạn nhịp tim.

Thuốc hạ huyết áp có thể gây rối loạn nhịp tim

Suy giảm chức năng sinh dục: khó cương cứng là rắc rối hàng đầu mà các quý ông dùng thuốc điều trị huyết áp cao gặp phải. Theo các dược sĩ thì đa phần thuốc hạ huyết áp đều tồn tại mặt trái này.

Trữ nước: khi sử dụng thuốc hạ huyết áp dạng đối kháng kali như Amlodipine hoặc Nifedipine bệnh nhân thường gặp phải biểu hiện sưng phù chân do cơ chế trữ nước của thuốc.

Dị ứng: mặc dù trường hợp dị ứng với thuốc điều trị huyết áp cao là rất hiếm nhưng lại rất nguy hiểm. Nó là các biểu hiện như sưng phù mặt, cổ, tắt nghẻn đường thở gây nên tình trạng khó thở, thở khò khè; trong trường hợp này cần được đứa đến bệnh viện để được cấp cứu kịp thời.

Thuốc hạ huyết áp còn có thể gây khó thở

Cũng chính bởi những tác dụng phụ trên mà người bệnh huyết áp caocó xu hướng tìm đến những phương pháp cũng như những bài thuốc điều trị từ những thực phẩm thiên nhiên. Ví dụ như:

Bài thuốc từ rau củ quả: 1 cây cần tây, 1 quả cà chua chín, 3 củ hành hương, 1 củ cà rốt, 1 củ tỏi. Đem tất cả say, ép và hòa với nước uống dần trong ngày. Một liệu trình từ 5 đến 7 ngày.

Tỏi : 0,25kg tỏi sống bóc vỏ ngoài rồi ngâm với 0,65 lít rượu gạo 40 độ hoặc giấm 4% – 5%. Ngâm trong 10 ngày dùng mỗi ngày vào buổi sáng trước bữa ăn và buổi tối trước khi ngủ, mỗi lần khoảng 3ml (theo Thạc sĩ – lương y đa khoa Vũ Quốc Trung, phòng chẩn trị Y học cổ truyền chùa Cảm ứng, Hà Nội – Hội Đông y Hà Nội).

Tuy nhiên, đối với những bài thuốc dân gian, sẽ không chắc rằng sẽ có hiệu quả với tất cả bởi tùy vào cơ địa và nguyên nhân bệnh của mỗi người là khác nhau. Vì vậy, bạn cần xác định chính xác nguyên nhân bệnh cao huyết áp của mình để có cách điều trị phù hợp.

Sử Dụng Thuốc Hạ Huyết Áp Hợp Lý

Bảng 19: Tương tác thuốc chọn lọc trong điều trị Tăng huyết áp (1)

Lợi tiểu

Lợi tiểu tác động ở vị trí khác trong nephron (vd: furosemide + thiazides)

‒ Thuốc chuyển Resin ‒ Kháng viêm không steroid ‒ Steroid

‒ Lợi tiểu làm tăng lithium trong huyết thanh ‒ Lợi tiểu giữ K+ làm xấu hơn tình trạng tăng K+ máu do UCMC

Ức chế bêta

‒ Cimetidin (ức chế bêta chuyển hóa tại gan). ‒ Quinidine (ức chế bêta chuyển hóa tại gan). ‒ Thức ăn (ức chế bêta chuyển hóa tại gan).

‒ Kháng viêm không steroid ‒ Ngưng clonidine và phenobarbital

‒ Propranolol làm men gan tăng dung nạp thuốc. ‒ Ức chế bêta che đậy và kéo dài hạ đường huyết do insulin. ‒ Dùng chung với đối kháng calci non‒dihydropyridine gây blốc tim.

ƯCMC

Chlopromazine hoặc clozapine

‒ Kháng viêm khôngsteroid. ‒ Antacids ‒ Thức ăn giảm hấp thu (moexipril)

‒ ƯCMC làm tăng lithium huyết thanh. ‒ ƯCMC làm tăng K+ máu khi dùng kèm lợi tiểu giữ K+

Đối kháng calci

Nước bưởi (vài loại dihydropyridine) cimetidin hoặc ranitidine

Rifampin và phenobarbital

‒ Tăng nồng độ cyclosporine ‒ Non‒dihydropyridine tăng nồng độ digoxin, quinidine, sulfonylureas và theophyline ‒Verapamil có thể hạ nồng độ lithium, Methydopa có thể tăng lithium.

Ức chế alpha, ức chế thần kinh trung ương và thần kinh ngoại biên

‒ Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (và có thể phenothiazine). ‒ Ức chế monoamine oxidase. ‒ Thuốc giống giao cảm hoặc guanadre. ‒ Muối sắt có thể làm giảm hấp thu Methyldopa

‒ Clonidine tăng tác dụng nhiều thuốc gây mê.

Tăng huyết áp ở người cao tuổi

Các nhóm bệnh nhân Tăng huyết áp đặc biệt

Tiền sản giật thường được chẩn đoán dựa vào protein niệu và HATT ≥ 140 mmHg hoặc HATTr ≥ 90 mmHg xảy ra sau tuần thứ 20 ở thai phụ có huyết áp bình thường trước đó.

THA mạn tính là huyết áp ≥ 140/90 mmHg trước tuần thai thứ 20 hoặc chỉ sau tuần thai thứ 20 nhưng kéo dài đến 6 tuần sau sinh.

Tiền sản giật trên nền Tăng huyết áp mạn tính: khả năng này xảy ra cao khi phụ nữ bị Tăng huyết áp có thêm protein niệu lần đầu hoặc phụ nữ vốn đã bị Tăng huyết áp và protein niệu nay lại tăng đột ngột huyết áp hoặc protein niệu, giảm tiểu cầu hoặc tăng men gan.

THA thai kỳ: xác định khi Tăng huyết áp xảy ra ở thai kỳ nhưng không có dấu hiệu tiền sản giật khác. Tăng huyết áp thai kỳ có thể trở lại bình thường sau sinh 12 tuần hoặc trở thành Tăng huyết áp mạn nếu huyết áp tiếp tục sau đó.

Thuốc Statin Có Tác Dụng Hạ Huyết Áp Không?

Huyết áp là một đại lượng thể hiện áp lực của dòng máu tác động lên thành trong của động mạch. Động mạch là những mạch máu mang máu từ tim tới phần còn lại của cơ thể. Tĩnh mạch mang máu từ các cơ quan trở lại tim

Huyết áp tăng cao mà không được kiểm soát (tăng huyết áp) làm tổn thương các động mạch của bạn. Các động mạch bị yếu đi dẫn tới hiệu quả vận chuyển máu không còn được như trước. Các cholesterol sẽ hình thành những mảng bám, bám vào lòng động mạch bị tổn thương do quá trình tăng huyết áp lâu dài.

Ngoài ra tăng huyết áp còn là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ, đau tim và các vấn đề tim mạch khác.

Nguyên nhân gây tăng huyết áp

Tăng huyết áp nguyên phát hay tăng huyết áp vô căn là huyết áp tăng cao, phát triển theo thời gian mà không có nguyên nhân rõ ràng

Tăng huyết áp thứ phát là huyết áp tăng do những nguyên nhân cụ thể, ví dụ như:

Bệnh thận

Bệnh về tuyến giáp

Chứng ngưng thở khi ngủ

Bệnh tim bẩm sinh

Rối loạn chuyển hóa hiếm gặp

Những nguyên nhân sau cũng có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp của bạn:

Thừa cân hoặc béo phì

Hút thuốc lá

Lối sống ít vận động

Uống nhiều rượu

Ăn nhiều muối

Tuổi già

Tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp cũng là một yếu tố nguy cơ

Điều trị tăng huyết áp

Bạn có thể hạ huyết áp của bạn thông qua việc thay đổi lối sống. Những thay đổi bao gồm:

Giảm cân

Ăn nhạt

Tập thể dục thường xuyên

Cải thiện chất lượng giấc ngủ của bạn

Giảm tiêu thụ rượu

Nếu huyết áp của bạn vẫn không giảm sau khi thay đổi lối sống thì bạn cần sử dụng thêm các loại thuốc hỗ trợ để hạ huyết áp. Hiện nay có rất nhiều loại thuốc hạ huyết áp, bao gồm:

Thuốc lợi tiểu

Thuốc chẹn kênh calci

Thuốc chẹn beta

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE)

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin (ARBs)

Thuốc sẽ có tác dụng tốt nhất nếu được kết hợp với một kế hoạch điều trị tổng thể. Trong đó bao gồm hạn chế các nguy cơ tim mạch khác như hút thuốc lá, béo phì, cholesterol cao.

Statin và tăng huyết áp

Trong kế hoạch điều trị tăng huyết áp của bạn có thể sẽ có nhiều loại thuốc hỗ trợ hạ huyết áp, trong đó có Statin. Statin là một loại thuốc thường được sử dụng để giảm cholesterol.

Các thuốc statin được nghiên cứu để làm giảm lượng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) hay các cholesterol xấu, bằng cách làm giảm lượng cholesterol này trong các động mạch.

Mảng cholesterol làm thu hẹp lòng mạch, làm hẹp đường đi của dòng máu. Khiến lượng máu tới các cơ quan và cơ bắp của bạn bị giảm xuống. Khi động mạch bị tắc nghẽn do các mảng xơ vữa này quá nhiều sẽ dẫn tới những vấn đề đặc biệt nghiêm trọng.

Nếu động mạch vành bị tắc sẽ gây ra cơn đau thắt ngực hay còn gọi là đau tim. Nếu động mạch não bị tắc sẽ gây ra đột quỵ.

Các loại thuốc statin

Có nhiều loại thuốc statin khác nhau. Sự khác biệt chính giữa chúng là tiềm năng hạ mỡ máu. Các bác sĩ sẽ kê loại statin bạn nên dùng phụ thuộc vào mức độ LDL trong máu của bạn:

Nếu lượng Cholesterol của bạn rất cao, bạn có thể sẽ được kê statin mạnh như rosuvastatin (crestor)

Nếu lượng Cholesterol của bạn chỉ cần giảm nhẹ thì bạn sẽ được kê một loại statin khác như pravastatin (Pravachol).

Ai nên sử dụng Statin?

Statin có hiệu quả tốt nhất trên những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch và có nguy cơ cao về các vấn đề tim mạch.

Theo American College of Cardiology và American Heart Association, bạn nên dùng statin khi bạn có những vấn đề sau:

Bệnh tim mạch

Cholesterol LDL rất cao

Bệnh tiểu đường

Nguy cơ cao bị cơn đau thắt ngực trong 10 năm (LDL trên 100 mg/dL)

Hiệu quả của statin cùng với thay đổi lối sống

Nếu bạn bị tăng huyết áp, hiệu quả của statin sẽ được tương hỗ rất nhiều khi kết hợp với các biện pháp thay đổi lối sống lành mạch.

Tập thể dục thường xuyên và giữ một chế độ ăn uống cân bằng. Các bài tập tim mạch giúp lưu lượng máu được cải thiện, sức khỏe tim mạch được tăng cường. Bạn có thể tập thể dục bằng nhiều hình thức như đi bộ, đi xe đạp hoặc tập chạy.

Tránh xa các thức ăn béo, đường và đồ ăn mặn cũng sẽ giúp cải thiện huyết áp của bạn. Có rất nhiều thực phẩm giúp hạ huyết áp như:

Những lợi ích khác khi sử dụng statin

Theo Archives of Internal Medicine, kể cả khi tác dụng hạ huyết áp của statin rất khiêm tốn nhưng statin vẫn làm giảm đáng kể nguy cơ đột quỵ và đau thắt ngực. Và bất cứ điều gì làm giảm các nguy cơ biến chứng nguy hiểm của bạn thì đều là một điều cực kỳ tốt.

Những tác dụng không mong muốn của statin

Mặc dù hầu hết mọi người sử dụng statin đều không có vấn đề gì xảy ra, tuy nhiên cũng giống như tất cả các loại thuốc khác, statin cũng sẽ có một số tác dụng phụ tiềm ẩn.

Tác dụng phụ thường gặp nhất của statin là đau cơ. Tuy nhiên sau khi điều chỉnh liều thuốc thì cơn đau cũng biến mất. Ngoài ra còn có những nguy cơ rất nhỏ gây tăng đường máu và trạng thái “mờ ảo” khi sử dụng thuốc. Những triệu chứng này thường không xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân và chúng sẽ biến mất khi bạn ngừng sử dụng thuốc. Tránh sử dụng chung statin với bưởi. Vì bưởi làm tăng tác dụng phụ của thuốc, khiến bạn có nguy cơ bị tổn thương cơ, gan và suy thận. Những trường hợp nhẹ có thể gây đau ở các khớp cơ.

Một vài chất trong quả bưởi ức chế một loại enzym thông thường giúp cơ thể xử lý statin. Enzym này cân bằng lượng thuốc đi vào máu. Vì thế bưởi có thể làm lượng thuốc trong máu tăng cao.

Số lượng bưởi chính xác cần tránh với statin là không có. Đa số bạn sẽ được khuyên là nên tránh hoàn toàn việc ăn bưởi hoặc uống nước ép bưởi.

Hút thuốc lá cũng nên tránh nếu bạn đang sử dúng statin. Theo một nghiên cứu thì hút thuốc sẽ làm giảm các tác dụng tích cực của statin.

Nếu huyết áp của bạn đang rất cao và cần giảm một lượng đáng kể thì ngoài việc thay đổi lối sống, có thể bạn sẽ phải sử dụng thêm nhiều loại thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Nếu mức cholesterol LDL của bạn nằm trong phạm vi bình thường hoặc khỏe mạnh, thì bạn không nên sử dụng statin.