Thuốc Giảm Đau Ung Thư Phổi / Top 3 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Thuốc Giảm Đau Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối

Thuốc Giảm Đau Ung Thư Phổi Giai Đoạn Cuối

Nguyên nhân ung thư phổi gây đâu đớn? Bệnh nhân mắc ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng thường trải qua cảm giác vô cùng đau đớn, nguyên nhân có thể là do:

– Khối u phát triển đè lên dây thần kinh, xương hoặc màng phổi

– Đau từ các triệu chứng của ung thư phổi. Ví dụ như đau khi ho

– Tác dụng phụ trong và sau điều trị ung thư phổi. Ví dụ như đau miệng trong quá trình hóa trị hoặc đau do vết mổ sau phẫu thuật.

Để giảm tình trang đau đớn người bệnh hẳn sẽ rất quan tâm tới các phương pháp hoặc các thuốc giảm đau ung thư phổi giai đoạn cuối. Tuy nhiên, họ cũng có những lo sợ khi sử dụng thuốc giảm đau. Một vài lo sợ có thể kể đến như:

Bệnh nhân thường sợ rằng dùng thuốc giảm đau sẽ bị phụ thuộc hay nghiện thuốc. Tuy nhiên, trên thực tế, thuốc giảm đau hiếm khi gây nghiện. Và bệnh nhân thường e ngại khi dùng thuốc.

Vấn đề bênh nhân sợ thuốc giảm đau không còn tác dụng. Khi sử dụng thuốc giảm đau ung thư phổi giai đoạn cuối, bệnh nhân cũng lo lắng về việc liệu sử dụng nhiều có bị nhờn thuốc dẫn đến thuốc mất tác dụng hay không. Tuy nhiên thì cơ thể người bệnh sẽ không miễn dịch với các loại thuốc giảm đau. Hơn nữa, hiện nay có rất nhiều lựa chọn thuốc giảm đau cho bệnh nhân.

Người bệnh lo lắng thuốc giảm đau ung thư phổi giai đoạn cuối có thể có tác dụng phụ. Tuy nhiên, đa số đều có thể được kiểm soát.

Có rất nhiều loại thuốc giảm đau ung thư phổi giai đoạn cuối với nhiều mức giá khác nhau. Và tùy vào mức độ bệnh khác nhau mà sử dụng đúng liều.

2. Giảm đau ung thư phổi giai đoạn cuối có quan trọng không?

Với người bình thường, khi bị đau một bộ phận trên cơ thể, chẳng hạn như tay, chân, miệng…, đời sống sinh hoạt đã bị ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, đối với bệnh nhân ung thư, các cơn đau với mức độ và tần suất nặng hơn sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới thể chất cũng như tinh thần. Vì thế họ cần thuốc giảm đau.

Việc áp dụng các biện pháp giảm đau cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối là rất cần thiết để cải thiện khả năng đối phó bệnh tật cũng như gia tăng chất lượng cuộc sống.

3. Các loại thuốc giảm đau ung thư phổi giai đoạn cuối

Đa số bệnh nhân ung thư phổi cần dùng thuốc giảm đau để kiểm soát cơn đau tại một số thời điểm. Có 3 nhóm thuốc giảm đau chính:

Các loại thuốc như Advil (ibuprofen) hoặc Tylenol (acetaminophen) có thể giúp giảm đau rất nhẹ.

Opioid – opioid như codeine và morphine thường là cần thiết để giảm đau vừa phải.

Các thuốc khác:

Các thuốc như thuốc chống trầm cảm và thuốc chống động kinh đôi khi được dùng để giảm ngứa, đau. Steroid có thể làm giảm tình trạng đau do sưng.

Tuy nhiên, việc mua thuốc giảm đau không phải dễ dàng. Chẳng hạn như morphin là loại thuốc giảm đau mà bệnh nhân ung thư cần nhất. Tuy nhiên, loại thuốc giảm đau này được quản lý chặt chẽ đến mức bệnh nhân gặp nhiều khó khăn khi mua thuốc.

4. Phương pháp điều trị can thiệp khác

Ngoài thuốc giảm đau ung thư phổi giai đoạn cuối, các phương pháp điều trị có thể được sử dụng để giảm kích thước khối u gây đau đớn. Các phương pháp đó có thể là phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị. Tùy vào mức độ mà điều trị cho thích hợp.

Với các cơn đau nặng, bệnh nhân có thể được giảm đau bằng biện pháp phẫu thuật thần kinh. Phương pháp này được thực hiện bằng cách cắt dây thần kinh gửi tín hiệu đau lên não của người bệnh.

Công ty hàng đầu Tp. Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ chăm sóc người bệnh Tâm và Đức, chăm sóc người già chuyên nghiệp.

Với nhiều chuyên môn đào tạo chuyên sâu như chăm sóc ăn uống, vệ sinh, xoa bóp cơ thể, dìu đi lại, chăm sóc vết loét, hút đàm, ăn bằng ốm, tập vật lý trị liệu… Đội ngũ nhân viên chăm sóc tại Tâm Và Đức đủ kiến thức chuyên môn và sức khỏe đảm nhận tốt công việc.

Được sự hướng dẫn tận tìh, đào tạo thực hành bài bản bởi ban lãnh đạo tâm huyết, yêu nghề. Tin rằng, sẽ không một đơn vị nào có thể chuyên nghiệp hơn chúng tôi trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tại nhà … Với Tâm Và Đức, bạn trao cho chúng tôi niềm tin, chúng tôi sẽ gửi lại bạn tấm lòng mình.

Tại Sao Thuốc Lá Gây Ung Thư Phổi?

Thuốc lá là nguyên nhân gây ra hàng loạt các căn bệnh nguy hiểm “chết người”

Trong thành phần của thuốc lá có chứa khoảng 7000 hóa chất độc hại, trong đó có hơn 40 chất gây ung thư. Do đó, hút thuốc lá đồng nghĩa với việc đưa hàng ngàn các chất độc hại vào trong cơ thể, về lâu dài sẽ gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm như: Bệnh tim mạch (tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, xuất huyết não…), bệnh hô hấp (viêm phế quản mãn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính -COPD…)…

Và nghiêm trọng nhất phải kể đến các bệnh ung thư: Ung thư phổi , ung thư miệng, ung thư vòm họng, ung thư thực quản… Trong đó, ung thư phổi chiếm 90% và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở những người hút thuốc lá. Vậy tại sao tỷ lệ số người hút thuốc lá mắc ung thư phổi lại cao như vậy?

Nguyên nhân là do 2 thành phần Benzen và Nitrosamine trong khói thuốc có thể tác động vào DNA trong tế bào phổi và gây tổn thương phổi. Phổi bị tổn thương trong thời gian dài sẽ làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.

Bên cạnh đó, khói thuốc lá gây tê liệt hoặc phá hủy hệ thống lông mao, làm giảm khả năng bài tiết đờm ra khỏi cơ thể. Đồng thời, khói thuốc lá khiến cấu trúc các tuyến tiết nhầy bị thay đổi nên đờm được tiết ra nhiều hơn. Hậu quả chính là lượng lớn chất nhầy nhiễm nhiều chất độc hại từ khói thuốc bị giữ lại trong phổi và cản trở sự lưu thông trao đổi không khí. Đây cũng chính là tác nhân thúc đẩy nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi ở những người hút thuốc lá tăng cao.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp 10 lần những người không hút thuốc lá. Đồng thời, những người không trực tiếp hút thuốc lá nhưng hít phải khói thuốc lâu ngày (hút thuốc lá thụ động) cũng có nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi cao hơn những người khác.

Tuy nhiên, bỏ thuốc lá chưa bao giờ là việc dễ dàng. Bởi khi bỏ thuốc lá, lượng nicotin (chất gây nghiện cực mạnh trong khói thuốc lá) cung cấp cho cơ thể bị suy giảm, gây ra các cơn thèm thuốc dữ dội cùng hàng loạt các triệu chứng của hội chứng cai thuốc (mất ngủ, bứt rứt, lo âu, khó chịu, cơn ho dai dẳng kéo dài,…), trở thành rào cản lớn khiến nhiều người rất quyết tâm bỏ thuốc lá nhưng vẫn bị sự cám dỗ của khói thuốc đánh bại.

Bỏ thuốc lá đột ngột hay từ từ hiệu quả hơn?

Bỏ thuốc lá đột ngột là phương pháp mà người nghiện sẽ phải chấm dứt hoàn toàn việc sử dụng thuốc lá ngay lập tức dù bạn đã hút thuốc lá nhiều năm hoặc hút với một số lượng lớn hàng ngày. Việc làm này sẽ khiến người nghiện thuốc lá gặp phải các triệu chứng cực kỳ dữ dội của hội chứng cai thuốc lá, thậm chí có thể gây “sốc” đối với một số trường hợp nghiện thuốc lá lâu năm. Đây chính là lý do khiến rất nhiều người áp dụng phương pháp này để bỏ thuốc lá gặp thất bại, không thể vượt qua được hội chứng cai thuốc. Vậy phải chăng phương pháp bỏ thuốc lá từ từ sẽ mang lại hiệu quả cao hơn?

Bỏ thuốc lá từ từ là phương pháp giảm dần số điếu thuốc mà người nghiện hút mỗi ngày cho đến khi không còn điếu nào nữa. Phương pháp này sẽ giúp người nghiện thuốc lá thích nghi từ từ với việc giảm dần nồng độ nicotin trong khói thuốc cung cấp cho cơ thể mỗi ngày. Từ đó, hạn chế tối đa các triệu chứng của hội chứng bỏ thuốc lá.

Thế nhưng, cách thức này lại đòi hỏi bạn phải tuân thủ một cách tuyệt đối việc sẽ giảm bao nhiêu điếu thuốc mỗi ngày mà bạn đã đề ra. Nhưng những người nghiện thuốc lại thường dễ bị cám dỗ bởi những cơn thèm thuốc vật vã, không thể giảm số điếu thuốc mỗi ngày như dự định. Quá trình bỏ thuốc lá bằng phương pháp này cũng vì thế mà thất bại.

Dựa vào các đặc điểm trên, Công ty TNHH Công nghệ Đông Hải đã sản xuất ra nước súc miệng Boni-Smok giúp cắt cơn thuốc thèm thuốc một cách nhanh chóng, giảm dần số điếu thuốc lá từng ngày, hạn chế tối đa các triệu chứng khó chịu từ hội chứng cai thuốc lá, nhờ đó giúp bỏ thuốc lá thành công sau 3-7 ngày.

Nước súc miệng Boni Smok – Bí kíp giúp bỏ thuốc lá cực nhanh sau 3-7 ngày

Boni-Smok là dòng nước súc miệng giúp bỏ thuốc lá đầu tiên tại Việt Nam với thành phần 100% từ thiên nhiên: Tinh chất kim ngân hoa, tinh chất bồ công anh, tinh chất cúc hoa, tinh dầu quế nên Boni-Smok tuyệt đối an toàn, không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào với người sử dụng.

Đồng thời, Boni-Smok là sản phẩm phẩm giúp bỏ thuốc lá duy nhất trên thị trường đã được kiểm chứng lâm sàng tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, tác dụng của Boni-Smok đã được chứng minh qua các phương diện:

Tác dụng giúp cải thiện các triệu chứng như thèm hút thuốc, cáu gắt, lo lắng, căng thẳng…

Tác dụng làm giảm hàm lượng khí CO trong máu người hút thuốc sau khi bỏ thuốc lá.

Tác dụng giúp giảm đáng kể số lượng điếu thuốc hút của người nghiện sau 7 ngày sử dụng

Kết quả kiểm nghiệm cho thấy: Hiệu quả giúp bỏ thuốc lá theo tiêu chuẩn DSM-IV của phương pháp sử dụng nước súc miệng Boni-Smok đạt tỷ lệ cao 72.7%. Đây là phương pháp giúp tỷ lệ bỏ thuốc lá thành công cao nhất hiện tại.

Cách sử dụng Boni-Smok cũng vô cùng đơn giản: Khi thèm thuốc lá, bạn súc miệng với Boni-Smok, sục qua sục lại sao cho Boni-Smok bao phủ được toàn bộ khoang miệng, sau đó nhổ đi. Tiếp theo, bạn hút luôn một điếu thuốc lá. Khi đó, bạn sẽ thấy một vị đắng ngắt ở trong miệng, đắng đến mức bạn chỉ hút được 1-2 hơi mà không thể hút hết điếu. Thông thường, đỉnh điểm của cơn thèm thuốc lá sẽ kéo dài từ 3-5 phút. Vị đắng ngắt đó sẽ giúp bạn vượt qua cảm giác thèm thuốc dữ dội một cách nhẹ nhàng nhất.

Mỗi ngày, bạn súc miệng bằng Boni-Smok 5-6 lần là đã có thể bỏ được ít nhất 5-6 điếu thuốc. Số điếu thuốc được giảm dần dần cho đến khi bạn không còn hút điếu nào nữa là bạn đã bỏ được thuốc lá thành công rồi đấy.

Boni-Smok là sản phẩm được sản xuất bởi công ty TNHH Công nghệ Đông Hải và được phân phối độc quyền bởi công ty Botania (1 trong 5 công ty phân phối thực phẩm bảo vệ sức khỏe lớn nhất hiện nay).

Năm 2018, Công ty Botania vinh dự được nhận giải thưởng TOP 10 – Thương hiệu, nhãn hiệu tin dùng do Trung tâm Chống hàng giả, Hội Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu TP. Hà Nội cùng với các cơ quan chức năng khác trao tặng:

Boni Smok đã mang cuộc sống không khói thuốc quay trở lại với hàng vạn người

“Anh nghiện thuốc lá hơn 20 năm nay rồi. Chính vì thế mà đợt gần đây, sức khỏe anh giảm sút hẳn. Anh luôn có cảm giác khó thở, người anh gầy sọp đi. Anh đi khám bác sĩ nói do tác hại của thuốc lá, nếu anh tiếp tục hút thuốc lá, nguy cơ cao là anh có thể bị ung thư phổi. Vì sợ quá nên anh quyết định bỏ thuốc lá.”

“Đúng lúc anh đang loay hoay không biết làm cách nào để bỏ thuốc lá thì may mắn anh được 1 người bạn đã từng bỏ thuốc thành công giới thiệu nước súc miệng Boni-Smok. Anh mua Boni-Smok về và làm theo hướng dẫn. Sau 3 ngày anh đã bỏ thuốc lá thành công. Mới bỏ được thuốc lá vài tuần nhưng người anh khỏe hẳn ra, ăn uống ngon miệng nên anh cũng tăng được 3 kí rồi, trông khác hẳn hồi anh còn hút thuốc. Anh thực sự cảm ơn công ty Botania đã phân phối sản phẩm tốt như Boni-Smok!”.

“Công cuộc bỏ thuốc lá của chú chưa từng thành công cho đến khi chú biết đến nước súc miệng Boni-Smok. Cứ thèm thuốc là chú lại lấy Boni-Smok ra súc miệng, xong chú hút ngay 1 điếu thuốc. Trời ơi, 1 vị đắng ngắt trong miệng và cảm giác buồn nôn khiến chú phải bỏ ngay điếu thuốc đó đi. Cứ như thế, số điếu thuốc chú hút giảm dần từng ngày và chỉ sau 3 ngày chú đã bỏ thuốc lá thành công rồi đấy. Boni-Smok tuyệt thật đó!”

Mời các bạn xem giấy phép của Bộ y tế TẠI ĐÂY

Đặt câu hỏi cho chuyên gia

Cách Dùng Thuốc Giảm Đau Trong Điều Trị Ung Thư

Theo đường uống : Dùng đơn giản, dễ dàng nhất ngoại trừ trường hợp bệnh nhân không thể uống được hoặc cơn đau quá trầm trọng phải cần tiêm hoặc chuyền để có tác dụng giảm đau nhanh.

Theo bậc thang: bước đầu tiên là dùng thuốc không có Opioide, nếu đau không giảm thì dùng Opioide nhẹ rồi đến mạnh (morphin).

Theo giờ: không chờ đến khi bệnh nhân đau một cách chính xác, nên cho thuốc giảm đau đều đặn để liều kế tiếp có tác dụng trước khi cơn đau xảy ra.

Theo từng cá thể: không có liều chuẩn cho những thuốc Opioide, liều đúng là liều có tác dụng giảm đau cho bệnh nhân.

Nguyên tắc chung: ngăn chặn đau tốt hơn là điều trị đau.

Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra khái niệm bậc thang giảm đau như là một cách khuyến khích việc sử dụng thích hợp các Opioide giảm đau ở các quốc gia ít sử dụng loại thuốc này. Bảng này nhấn mạnh trong các cơn đau dữ dội cần cho thuốc giảm đau mạnh (Thí dụ : các loại thuốc Opioides) và không giới hạn liều tối đa. Liều hợp lý là liều mang lại hiệu quả giảm đau mà không có rối loạn nào do tác dụng phụ của thuốc. Thuốc Opioides là một thuật ngữ dùng để chỉ các

“OPIATES” có nguồn gốc tự nhiên như Morphin và loại Narcotic tổng hợp như Methadone.

Điều trị cơn đau nhẹ (bậc I theo bậc thang của WHO):

Dùng các thuốc giảm đau không có opioid, có thể kết hợp các thuốc giảm đau khác nếu nguyên nhân gây đau do thần kinh.

Thuốc kháng viêm không chứa Steroid (NSAID’S) có nhiều loại, trong chăm sóc làm dịu thường sử dụng.

Ibuprofen 400 mg-800 mg ngày 3 lần, liều tối đa không quá 2400mg/ngày.

Naproxen 250 mg-500 mg ngày 2 lần hoặc tọa dược 500 mg hay loại phóng thích chậm 1000 mg.

Diclofenac 25 mg-75mg/mg ngày 2 lần, liều tối đa 200mg/ngày

Indomethacin 25 mg-50 mg ngày 3 lần.

Acetaminophen (paracetamol) 500-1000mg ngày 4 lần, tối đa không quá 4000mg/24 giờ

Điều trị cơn đau trung bình ( Bậc II theo thang điểm của WHO)

Sử dụng các thuốc opioid nhẹ:

Efferalgan codein (zandol) phối hợp với codein (30 mg codein 500 mg Paracetamol)

Codein photphate viên 30 mg là 1 loại thuốc phiện nhẹ, có tác dụng hiệp đồng giảm đau cùng với Aspirin hay Paracetamol, dùng 60 mg/4-6 giờ, liều tối đa 360mg/ngày, dễ gây táo bón nên thường xuyên dùng kèm theo thuốc nhuận trường.

Dextro propoxyphene thường phối hợp với Paracetamol (Dextro Propoxyphene 30 mg paractamol 400 mg) được dùng cho cơn đau vừa phải, có tác dụng giảm đau tốt.

Tramadol: là loại opiod tổng hợp, có tác dụng giảm đau thần kinh trung ương, dùng đường uống có hiệu quả, Tramadol mạnh gấp 2 lần codein viên 50 mg, ít gây bón.

Sử dụng các thuốc pioid mạnh

Trong trường hợp cường độ cơn đau trầm trọng sử dụng các thuốc giảm đau bậc I và bậc II không hiệu quả thì sử dụng các thuốc opioid mạnh (như Morphin), có thể kết hợp với các thuốc Non-steroid hoặc các thuốc giảm đau thần kinh nếu nguyên nhân gây đau do thần kinh.

Morphin sulfat

Liều uống: Bắt đầu liều 5mg, đánh giá lại sau 60 phút. Nếu cơn đau vẫn còn trầm trọng, tăng liều lên hằng giờ đến khi có hiệu lực giảm đau, cho liều lượng này mỗi 4 giờ/lần. Có thể gia tăng liều lên 50% hoặc 100% nếu cơn đau vẫn còn dai dẳng.

Morphin phóng thích chậm có kiểm soát (Skennan), phóng thích Morphin từ từ trong một thời gian dài và cho một nồng độ ổn định với liều lượng đều đặn. Skenan có liều 10 mg, 30 mg, 60 mg. Skenan LP 2lần/ngày uống hoặc bơm qua sonde dạ dày. Viên thuốc phóng thích chậm ít gây nôn ói so với tiêm và kéo dài thời gian làm giảm đau suốt đêm. Thường cho 1 liều từ 8-12 giờ là an toàn.

Trong trường hợp sử dụng các thuốc Opioids uống cũng không có tác dụng nữa, để điều trị cơn đau một cách hiệu quả phải dùng Morphin tiêm, có thể sử dụng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Với liều lượng nhỏ được tiêm Morphin dưới da 2-5mg, đánh giá hiệu quả giảm đau sau khi tiêm 20 phút và tăng dần liều đến khi bệnh nhân hết đau. Tiếp theo sẽ chuyển thành bước điều trị giảm đau có liều lượng trên, tiêm khoảng cách 4 giờ/1lần.

Giả sử liều bắt đầu 5 mg, liều thứ hai 10 mg không giảm đau nhiều, nhưng với liều 15 mg

Morphin tiêm dưới da 4 giờ/1 lần, cơn đau được cắt.

Tổng số Morphin chích trong 24 giờ: 15 mg x 6 = 90 mg.

Nếu dùng đường uống thì nhân cho 3: 90 mg x 3 = 270 mg vì liều tiêm tác dụng gấp 3 lần liều uống khi dùng lâu dài.

Dùng Morphin thường gây buồn nôn và bón nên kèm theo thuốc chống nôn

(metoclopramide 10 mg) kèm chế độ ăn chống táo bón hoặc các loại thuốc nhuận trường như:

Coloxyl với Senna 2 viên tối, Oxid Magne 5g, ngày 2 lần.

Mê sảng hay hoang tưởng là một tác dụng phụ thường xảy ra khi cho Morphin nhưng nó sẽ nhẹ đi khi giảm liều hoặc sau khi dùng 1 đến 2 ngày. Nếu vẫn còn nghiêm trọng, có thể cho Morphin dưới da liều thấp có thể làm giảm dấu hiệu này. Nên dùng phối hợp xen kẽ với các thuốc khác như Tylenol hoặc Codein giữa các lần tiêm Morphin.

Fentanyl dán trên da: Fentanyl mạnh hơn Morphin gấp 50-100 lần. Fentanyl thấm qua da nên có thể dùng dưới dạng dán. Loại Fentanyl dán này cung cấp 1 lượng thuốc chậm qua da kéo dài đến 3 ngày.

Dùng cho bệnh nhân không thể uống thuốc được do nôn mữa, khó nuốt, hoặc bệnh nhân có rối loạn chức năng đường ruột.

Cơ chế hoạt động: Fentanyl sau khi dán trên da sẽ khuyếch tán vào lớp mỡ dưới da và đi vào máu. Miếng dán nên dán vào vùng có lớp mỡ dưới da như vùng bụng, vùng ngực trên hoặc vùng mông. Miếng dán Fentanyl phải mất 12 giờ mới có tác dụng giảm đau, do đó trong 12 giờ đầu phải dùng các loại giảm đau khác để khống chế cơn đau.

Không nên dùng ở những bệnh nhân suy mòn không có lớp mỡ dưới da.

Bệnh nhân bị sốt bởi vì sẽ tăng hấp thụ thuốc và gây ra ngộ độc.

Bệnh nhân ra mồ hôi nhiều vì miếng dán sẽ không dính.

Bệnh nhân nghèo không có đủ tiền để mua, nên dùng morphin rẽ hơn.

Một số tác dụng phụ hay gặp như với Morphin

Bệnh ung thư thường tiến triển theo thời gian làm cho ngưỡng đau ngày càng tăng lên, liều điều trị không còn tác dụng giảm đau, do đó để cắt cơn đau phải tăng liều thuốc giảm đau. Liều tăng thêm thường khoảng 10% liều điều trị.

Ví dụ: Bệnh nhân đang điều trị Morphin uống với liều 10mg /4giờ

Tổng liều trong ngày : 10mg x 6 = 60mg

Liều tăng lên : 10% x 60 mg = 6mg mỗi 4 giờ

Liều tương đương thường dùng để chuyển đổi từ một opioid này sang một opioid khác. Do sự khác nhau về cấu trúc phân tử của mỗi loại opioid, bệnh nhân ít dung nạp với thuốc mới nên thuốc mới được chuyển đổi thường thấp hơn liều tính toán 25-50%.

Bảng 1 : Liều opioid tương đương Bảng 2: Chuyển đổi từ Morphin tiêm sang Fentanyl dán trên da

Chuyển đổi từ codein sang Morphin

Ví dụ: Bệnh nhân đang dùng Codein 60mg/4giờ nhưng bệnh nhân không đỡ đau, khi chuyển sang dùng Morphin chúng ta tính liều chuyển đổi như sau:

Tính liều sử dụng Codein trong 24 giờ:

60mg Codein/4giờ = 360mg Codein/24giờ

Hệ số chuyển đổi từ Codein uống sang Morphin uống như sau:

Liều Codein x 0,15 = Liều Morphin

Như vậy liều Morphin sử dụng sẽ là:

Liều Morphin = 360mg Codein x 0,15 = 54mg Morphin/ngày hoặc 9mg/4giờ

Liều chuyển đổi được tăng lên 25-50% như vậy liều Morphin sử dụng sẽ là 15mg/4giờ

Điều trị đau do thần kinh:

Amitriptilin : Bắt đầu với liều 10-25mg, một lần trong ngày vào buổi tối. Liều tối đa

200mg/ngày. Quá liều đe dọa ngộ độc tim mạch.

Gabapentin: Bắt đầu với liều 300mg vào buổi tối, tăng liều dần sau 3 ngày với

300mg x 2 lần trong ngày, và 3 ngày kế tiếp với 300mg x 3 lần trong ngày. Liều tối đa không vượt quá 3600mg/ngày.

Ngưng sử dụng Opioid:

Điều trị opioid có thể ngưng lại khi triệu chứng đau đã được giải quyết. Nếu bệnh nhân đã sử dụng opioid trên 2 tuần thì phải giảm liều dần trước khi ngừng hẳn để tránh hội chứng dừng thuốc đột ngột (Withdrawal syndrome). Hội chứng này biểu hiện sốt, lạnh run, toát mồ hôi, buồn nôn và nôn mửa, đau co thắt bụng, tiêu chảy, đau cơ, mất ngủ, chảy mũi nước và tăng huyết áp.

Để tránh hội chứng này, liều opioid nên giảm dần trong 2-3 tuần trước khi ngưng hẳn. Khi triệu chứng xảy ra có thể dùng liều opioid cao hơn liều điều trị trước đó một ít.

Các thuốc giảm đau khác :

Dùng Steroide: Corticosteroid có tác dụng làm giảm tạm thời các phản ứng quanh khối u, giảm sưng và co kéo, do đó làm giảm đè ép các mô mềm quanh khối u. Bằng cách giảm phản ứng viêm của khối u, giảm sản xuất Cytokines và Prosraglandins, các chất này kích thích các mút tận cùng dây thần kinh cảm giác gây đau. Vì vậy, Steroid có giá trị đối với bất kỳ khối u nào.

Dexamethasone 4-16 mg/ngày uống 1 lần.

Predmisolone 25-100 mg/ngày nên dùng vào buổi sáng.

Dexamethasone có tác dụng kháng viêm mạnh hơn so với Predmisolone, nó ít giữ muối và tác dụng kéo dài hơn.

Anticholinergic (dùng trong co thắt cơ trơn ống tiêu hóa): Scopolamine butylbromide 10-20mg/6-8giờ.

Xạ trị : Rất có giá trị để giảm đau ở các mô tổn thương tại chỗ do khối u gây ra.

Hóa trị liệu : Góp phần chính vào việc làm giảm đau nhờ tác dụng trực tiếp lên khối u, làm giảm đau kích thước của khối u và phản ứng viêm chung quanh.

Thủ thuật gây liệt thần kinh: là biện pháp triệt để nhất đối với cơn đau dữ dội. Trước hết là phong bế thần kinh tạm thời bằng gây tê tại chỗ. Sau đó nếu có chỉ định, một số phương pháp như phẫu thuật cắt bỏ, chích Phenol hay Alcohol hay hủy thần kinh bằng phương pháp đông khô được dùng.

Giảm Đau Cho Bệnh Nhân Ung Thư Giai Đoạn Cuối

Nguyên nhân gây đau khi mắc bệnh ung thư

Vậy nguyên nhân gây đau khi mắc bệnh ung thư là gì? Người bệnh ung thư cần được giảm đau ở tất cả các giai đoạn bệnh. Thông thường, một số bệnh nhân ở giai đoạn sớm thường ít gặp triệu chứng đau. Ở giai đoạn muộn hơn, trên 70% bệnh nhân bị các bệnh ung thư có biểu hiện đau đớn, tỷ lệ này ở giai đoạn cuối là hơn 90%. Việc giảm và cắt cơn đau là mong muốn của bệnh nhân, thân nhân cũng như mục đích của các bác sĩ. Với các bệnh nhân ung thư, mức độ đau đớn cũng tỷ lệ thuận với tiên lượng của bệnh. Tùy vào cơ thể mức độ bệnh mà đau khác nhau.

Đau trong ung thư có thể do:

– Khối ung thư chèn ép vào các tổ chức xung quanh khối u hoặc ở xa khi đã có di căn (75 – 80 %).

– Quá trình điều trị: mổ cắt bỏ khối u, điều trị bằng tia xạ, điều trị bằng hóa chất (15 – 19%).

– Các thủ thuật xét nghiệm chẩn đoán: lấy máu làm xét nghiệm, nội soi, sinh thiết…

Hội chứng đau trong bệnh ung thư được phân ra ba loại: đau thực thể, đau các nội tạng và đau do căn nguyên thần kinh.

Chăm sóc người bệnh đau do ung thư thế nào?

Chăm sóc giảm đau cho người bệnh ung thư nên được bác sĩ và người nhà tiến hành theo các bước sau:

– Bác sĩ cần giải thích cho người bệnh và gia đình về nguyên nhân gây đau, qua đó, bệnh nhân nhận thức rõ hơn về điều trị và hợp tác với các bác sĩ, điều dưỡng một cách tốt nhất. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh.

– Bác sĩ sẽ quan sát, hỏi và lắng nghe mô tả cơn đau của người bệnh, qua đó xác định vị trí đau, tính chất đau, hướng lan, thời gian xuất hiện và mức độ đau. Để có phương pháp điều trị thích hợp .

– Bác sĩ khuyên người bệnh giảm bớt hoạt động hàng ngày bằng cách nghỉ ngơi, bất động. Đối với đau ở chi có thể dùng nẹp mềm hoặc băng treo. Tuy nhiên, không nên để lâu ở một tư thế tránh gây loét. Ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.

– Chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối: Động viên, tạo niềm hứng khởi cho bệnh nhân. Sử dụng các phương tiện giải trí khác nhau như: tivi, đài, báo… góp phần làm giảm suy tư, ưu phiền cho người bệnh… tạo tinh thần thoải mái cho người bệnh.

– Dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Đây là phương pháp chính có thể giảm đau cho 70 – 90% người bệnh ung thư. Thuốc giảm đau có thể được dùng theo: đường uống; đường tiêm; giờ; 3 bậc thang; theo từng cá thể.

– Theo dõi hiệu quả của thuốc giảm đau: mức độ giảm, thời gian tác dụng: thuốc giảm đau có thể gây viêm loét đường tiêu hóa, gây nôn ra máu, đại tiện phân đen, trong trường hợp nặng có thể gây hạ huyết áp, trụy mạch…

Tuyệt đối lưu ý người bệnh không nên tự ý dùng thuốc giảm đau khi chưa có chỉ định của bác sĩ

Bác sĩ cũng có thể hướng dẫn gia đình, người thân bệnh nhân cách xoa bóp làm dịu một phần đau cho người bệnh. Cho người bệnh thoải mái hơn.

Người nhà cần báo cáo ngay cho bác sĩ nếu thấy các diễn biến bất thường.

Chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối tại Chăm Sóc Sức Khỏe Tâm Và Đức

Công ty hàng đầu Tp. Hồ Chí Minh cung cấp dịch vụ chăm sóc người bệnh Tâm và Đức, chăm sóc người già chuyên nghiệp.

Với nhiều chuyên môn đào tạo chuyên sâu như chăm sóc ăn uống, vệ sinh, xoa bóp cơ thể, dìu đi lại, chăm sóc vết loét, hút đàm, ăn bằng ốm, tập vật lý trị liệu… Đội ngũ nhân viên chăm sóc tại Tâm Và Đức đủ kiến thức chuyên môn và sức khỏe đảm nhận tốt công việc.

Được sự hướng dẫn tận tình, đào tạo thực hành bài bản bởi ban lãnh đạo tâm huyết, yêu nghề. Tin rằng, sẽ không một đơn vị nào có thể chuyên nghiệp hơn chúng tôi trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tại nhà … Với Tâm Và Đức, bạn trao cho chúng tôi niềm tin, chúng tôi sẽ gửi lại bạn tấm lòng mình.

Những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất

Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhàCơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhàMô hình chăm sóc sức khỏe tại nhàCách chăm sóc sức khỏe tại nhàDịch vụ chăm sóc người bệnh tại nhàChăm sóc sức khỏe tại nhà là gìChăm sóc bệnh tại nhàDịch vụ chăm sóc sức khỏe là gì