Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N02AA05.
Brand name:
: Oxycodone, OxyContin , Oxynorm, Oxynorm 5mg/5ml oral solution, Oxynorm injection, OxyNeo, Roxicodone
2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén/nang 5mg , 10mg, 15mg , 20mg, 30 mg.
Viên nén giải phóng có kiểm soát : 10, 20 hoặc 40mg.
Dung dịch uống 1mg/ml
Dung dịch tiêm 10mg/ml
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:
Điều trị đau đủ nặng cần dùng một thuốc opioid hàng ngày, đều đặn, trong thời gian dài; và trong trường hợp các phương pháp điều trị thay thế khác không đáp ứng đủ (không hiệu quả, không dung nạp, hoặc không đủ kiểm soát đau). Không chỉ định như một thuốc giảm đau khi cần.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dạng viên, dung dịch uống:
Uống nguyên viên với đủ nước và nuốt ngay lập tức sau khi để trong miệng; không nghiền nát, nhai, hoặc hòa tan viên.
Các giới hạn khi sử dụng: do nguy cơ của sự lệ thuộc, lạm dụng và sử dụng sai các opioid, ngay cả ở liều khuyến cáo/liều phù hợp, và nguy cơ cao hơn của việc quá liều và tử vong với dạng opioid giải phóng kéo dài; Oxycodone được dùng cho bệnh nhân mà các phương pháp điều trị thay thế khác (ví dụ thuốc giảm đau không opioid hoặc opioid giải phóng nhanh) không hiệu quả, không dung nạp, hoặc không đủ để kiểm soát đau.
Dạng dung dịch tiêm:
Tiêm hoặc truyền dưới da
Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch
Liều dùng:
Đường uống:
Sử dụng như thuốc opioid đầu tiên hoặc cho bệnh nhân không dung nạp opioid: khởi đầu 10 mg mỗi 12 giờ.
Chuyển từ chế phẩm oxycodon đường uống khác: liều Oxycodone bằng một nửa tổng liều oxycodon hàng ngày đã dùng, mỗi 12 giờ;
Opioid khác: ngừng sử dụng thuốc opioid khác, khởi đầu 10 mg mỗi 12 giờ;
Methadon: tỷ lệ methadon và thuốc chủ vận opioid khác thay đổi khá rộng như liều đã dùng trước đó, cần giám sát chặt chẽ;
Fentanyl thấm qua da: bắt đầu 10 mg (mười tám giờ sau khi lột bỏ miếng dán fentanyl, thay thế mỗi 25mcg fentanyl/giờ), mỗi 12 giờ, và giám sát chặt chẽ.
Điều chỉnh mỗi 1-2 ngày để đạt mức liều có tác dụng giảm đau đủ và tối thiểu hóa phản ứng có hại.
Bệnh nhân suy gan: 1/ 3 đến ½ liều ban đầu, sau đó chỉnh liều cẩn thận. Chế độ liều ban đầu đối với mỗi cá thể phải căn cứ vào kinh nghiệm giảm đau điều trị trước đó và nguy cơ của sự lệ thuộc thuốc, sự lạm dụng và dùng thuốc không đúng. Liên tục đánh giá lại bệnh nhân để đánh giá việc duy trì kiểm soát đau và tần suất tương đối các phản ứng có hại; đánh giá sự lệ thuộc vào thuốc, sự lạm dụng và việc dùng thuốc không đúng.
Dung dịch tiêm:
Liều lượng nên được điều chính theo mức độ đau, tình trạng toàn thân của bệnh nhân cũng như sự phối hợp với các thuốc đã hoặc đang dùng.
Người cao tuổi và người lớn trên 18 tuổi:
Liều khởi đầu sau đây được khuyến cáo. Có thể yêu cầu tăng liều dần dần khi mức độ giảm đau không đạt được hoặc mức độ đau tăng lên.
Tiêm tĩnh mạch (Bolus): Pha loãng thành nồng độ 1mg/ml trong dung dịch muối NaCl 0,9%, dextrose 5% hoặc nước cất pha tiêm.
Tiêm tĩnh mạch chậm liều bolus 1 tới 10 mg trong thời gian 1-2 phút.
Liều dùng không nên đùng thường xuyên hơn mỗi 4 giờ.
Truyền tĩnh mạch: Pha loãng thành nồng độ 1 mg/ml trong dung dich muối đăng trương NaCl 0,9%, dextrose 5% hoặc nước cất pha tiêm. Một liều khởi đầu 2 mg/giờ được khuyến cáo.
Tiêm tĩnh mạch (PCA-Bơm tiêm do bệnh nhân tự điều khiển): Pha loãng thành nồng độ 1mg/ml trong dung dịch mudi NaCl 0,9%, dextrose 5% hoặc nước cất pha tiêm. Liều bolus 0,03 mg/kg được sử dụng với thời gian ngừng tối thiểu 5 phút.
Tiêm dưới da (Bolus): Sử dụng nồng độ 10mg/ml. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 mg, lặp lai trong 4 giờ theo yêu cầu.
Tiêm truyền dưới da: Pha loãng trong dung dịch muối đẳng trương NaCl 0,9%, dextrose 5% hoặc nước cất pha tiêm nếu yêu cầu. Một liều khởi đầu 7,5 mg/ngày được khuyến cáo ở bệnh nhân ít sử dụng opioid, chuẩn liều từng bước theo sự kiểm soát triệu chứng.
Bệnh nhân ung thư được chuyên từ oxycodon uống có thê cần liều cao hơn (xem thông tin phía dưới).
Bệnh nhân chuyển đường sử dụng oxycodon giữa đường uống sang đường tiêm:
Liều dùng nên được dựa trên tỉ lệ sau: 2 mg oxycodon uống tưong ứng với 1 mg oxycodon dùng dạng tiêm. Tỷ lệ này nên được nhấn mạnh đó là hướng dẫn với liều yêu cầu. Sự khác nhau giữa các bệnh nhân nên cần phải chuẩn liều cần thận để có liều thích hợp.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với oxycodon.
Suy hô hấp đáng kể.
Hen phế quản cấp hoặc nghiêm trọng mà không có giám sát hoặc không có thiết bị hồi sức cấp cứu.
Được xác định hoặc nghi ngờ liệt ruột và tắc nghẽn đường tiêu hóa.
4.4 Thận trọng:
Bệnh nhân khó nuốt; có nguy cơ có rối loạn tiêu hóa dẫn đến lòng ống tiêu hóa hẹp; có bệnh lý đường mật, bao gồm viêm tụy cấp; có tiền sử rối loạn động kinh.
Đánh giá nguy cơ lệ thuộc, lạm dụng và sử dụng sai opioid của mỗi bệnh nhân trước khi kê đơn; tư vấn những rủi ro và sử dụng thuốc hợp lý với sự theo dõi các dấu hiệu lệ thuộc, lạm dụng, sử dụng không đúng.
Sử dụng sai hoặc lạm dụng (nghiền, nhai, hít, hoặc tiêm chích chế phẩm đã được hòa tan) dẫn đến việc đưa opioid vào cơ thể không kiểm soát được và có thể quá liều và tử vong. Nguy cơ lệ thuộc, lạm dụng và dùng thuốc không đúng [nguy cơ tăng ở bệnh nhân có tiền sử cá nhân hoặc gia đình lạm dụng thuốc (bao gồm lạm dụng hoặc nghiện ma túy hoặc rượu) hoặc bệnh nhân tâm thần], của h/c cai thuốc ở trẻ sơ sinh nếu dùng thời gian dài cho phụ nữ mang thai.
Thuốc có thể gây tụt HA nghiêm trọng bao gồm hạ HA tư thế đứng và ngất (nhất là ở bệnh nhân bị giảm thể tích máu hoặc dùng đồng thời thuốc ức chế TKTW).
Giám sát chặt chẽ dấu hiệu suy hô hấp (đặc biệt ở bệnh nhân COPD nặng, bệnh tim phổi; bệnh nhân với thể tích hô hấp dự trữ đã giảm đáng kể, thiếu oxy máu, carbon dioxid máu cao, trước đó suy hô hấp, suy nhược hoặc yếu sức, bị chấn thương đầu hoặc tăng áp lực nội sọ; người cao tuổi).
Khi ngừng sử dụng, cần giảm liều từ từ; không ngưng đột ngột.
Tránh sử dụng ở bệnh nhân bị sốc tuần hoàn, suy giảm ý thức hoặc hôn mê.
Cân nhắc giới hạn của xét nghiệm để phiên giải kết quả tìm oxycodon trong nước tiểu.
Chất chủ vận opioid được tìm kiếm bởi người nghiện ma túy/người bị rối loạn nghiện thuốc và bị cấm sử dụng bất hợp pháp: xem xét những rủi ro này khi kê đơn/cấp phát, cần có chiến lược để làm giảm những nguy cơ này bao gồm kê đơn số lượng thấp nhất thích hợp và tư vấn bệnh nhân việc xử lý đúng quy tắc đối với thuốc không sử dụng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Lái xe, vận hành máy móc trừ khi dung nạp với tác dụng của oxycodon.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Thai kỳ chỉ sử dụng khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Không cho con bú trong thời gian điều trị. Dấu hiệu cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ khi mẹ ngừng thuốc giảm đau opioid, hoặc khi ngừng cho bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Suy hô hấp đe dọa tính mạng; tụt huyết áp; co giật; táo bón, buồn nôn, nôn; buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu; ngứa; khô miệng; suy nhược; đổ mồ hôi; và một số các rối loạn khác.
Sau lưu hành: lạm dụng, nghiện ngập, vô kinh, ứ mật, tử vong, sâu răng, tăng men gan, tăng cảm giác đau, hạ natri máu, tắc ruột, tăng trương lực cơ xương, quá liều, đánh trống ngực (trong tình trạng ngừng thuốc), động kinh, h/c tiết hormon chống bài niệu không phù hợp, nổi mề đay.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Thuốc giảm đau tác dụng vừa chủ vận vừa đối kháng hoặc chủ vận đơn thuần có thể làm giảm tác dụng của e hoặc thúc đẩy triệu chứng cai thuốc.
Opioid có thể làm giảm hiệu quả thuốc lợi tiểu và cũng có thể gây bí tiểu cấp.
Thận trọng dùng chung:
Thuốc ức chế TKTW bao gồm thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc bình thần, thuốc mê toàn thân, phenothiazin, opioid khác và rượu (có thể làm tăng nguy cơ suy hô hấp, an thần sâu, hôn mê hoặc tử vong);
Thuốc giãn cơ (oxycodon có thể tăng cường tác động ức chế thần kinh cơ của thuốc giãn cơ xương và làm gia tăng suy hô hấp);
Thuốc ức chế CYP3A4 và 2D6 (có thể là nguyên nhân làm giảm độ thanh thải của oxycodon dẫn đến làm tăng nồng độ oxycodon huyết tương và dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng);
Thuốc gây cảm ứng CYP450 3A4 (có thể gây cảm ứng chuyển hóa của oxycodon, do đó, có thể gây tăng thanh thải thuốc mà có thể dẫn đến giảm nồng độ oxycodon huyết tương, thiếu hiệu quả hoặc có thể, xuất hiện h/c cai thuốc trên bệnh nhân đã có phụ thuộc oxycodon);
Thuốc kháng cholinergic hoặc có hoạt tính kháng cholinergic (có thể dẫn đến tăng nguy cơ bí tiểu và/hoặc táo bón nặng, có thể dẫn đến liệt ruột).
4.9 Quá liều và xử trí:
Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: khó thở / thở chậm hoặc ngừng thở, buồn ngủ quá mức, chóng mặt, ngất xỉu, đi khập khiễng hoặc yếu cơ, thu hẹp đồng tử, da ẩm, lạnh, nhịp tim chậm hoặc dừng lại, da, móng tay, môi hoặc khu vực xung quanh miệng xanh nhợt, mất ý thức hoặc hôn mê. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:
Oxycodone là một chất chủ vận opioid đầy đủ và tương đối có chọn lọc đối với thụ thể mu-opioid. Tác dụng chính của Oxycodone là giảm đau. Giống như tất cả các thuốc chủ vận opioid , không có tác dụng trần cho giảm đau với Oxycodone. Trên lâm sàng, thuốc giảm đau có thể bị giới hạn bởi các phản ứng bất lợi, bao gồm suy hô hấp và thần kinh trung ương.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế chính xác của giảm đau chưa được biết. Tuy nhiên, các thụ thể opioid CNS cho các hợp chất nội sinh có hoạt tính như opioid trong não và tủy sống và được cho là đóng một vai trò trong tác dụng giảm đau của thuốc này.
[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:
Hấp thụ: Hấp thụ tốt với khả dụng sinh học đường uống từ 60% đến 87%
Thể tích phân phối : 2,6 L / kg
Liên kết protein : 45%
Chuyển hóa : Gan
Thải trừ : Oxycodone và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua thận.
Nửa đời : 4,5 giờ
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM