Thuốc Giảm Đau Oxycodone / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Thuốc Giảm Đau Gây Nghiện Oxycodone

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N02AA05.

Brand name:

: Oxycodone, OxyContin , Oxynorm, Oxynorm 5mg/5ml oral solution, Oxynorm injection, OxyNeo, Roxicodone

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén/nang 5mg , 10mg, 15mg , 20mg, 30 mg.

Viên nén giải phóng có kiểm soát : 10, 20 hoặc 40mg.

Dung dịch uống 1mg/ml

Dung dịch tiêm 10mg/ml

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Điều trị đau đủ nặng cần dùng một thuốc opioid hàng ngày, đều đặn, trong thời gian dài; và trong trường hợp các phương pháp điều trị thay thế khác không đáp ứng đủ (không hiệu quả, không dung nạp, hoặc không đủ kiểm soát đau). Không chỉ định như một thuốc giảm đau khi cần.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dạng viên, dung dịch uống:

Uống nguyên viên với đủ nước và nuốt ngay lập tức sau khi để trong miệng; không nghiền nát, nhai, hoặc hòa tan viên.

Các giới hạn khi sử dụng: do nguy cơ của sự lệ thuộc, lạm dụng và sử dụng sai các opioid, ngay cả ở liều khuyến cáo/liều phù hợp, và nguy cơ cao hơn của việc quá liều và tử vong với dạng opioid giải phóng kéo dài; Oxycodone được dùng cho bệnh nhân mà các phương pháp điều trị thay thế khác (ví dụ thuốc giảm đau không opioid hoặc opioid giải phóng nhanh) không hiệu quả, không dung nạp, hoặc không đủ để kiểm soát đau.

Dạng dung dịch tiêm:

Tiêm hoặc truyền dưới da

Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch

Liều dùng:

Đường uống:

Sử dụng như thuốc opioid đầu tiên hoặc cho bệnh nhân không dung nạp opioid: khởi đầu 10 mg mỗi 12 giờ.

Chuyển từ chế phẩm oxycodon đường uống khác: liều Oxycodone bằng một nửa tổng liều oxycodon hàng ngày đã dùng, mỗi 12 giờ;

Opioid khác: ngừng sử dụng thuốc opioid khác, khởi đầu 10 mg mỗi 12 giờ;

Methadon: tỷ lệ methadon và thuốc chủ vận opioid khác thay đổi khá rộng như liều đã dùng trước đó, cần giám sát chặt chẽ;

Fentanyl thấm qua da: bắt đầu 10 mg (mười tám giờ sau khi lột bỏ miếng dán fentanyl, thay thế mỗi 25mcg fentanyl/giờ), mỗi 12 giờ, và giám sát chặt chẽ.

Điều chỉnh mỗi 1-2 ngày để đạt mức liều có tác dụng giảm đau đủ và tối thiểu hóa phản ứng có hại.

Bệnh nhân suy gan: 1/ 3 đến ½ liều ban đầu, sau đó chỉnh liều cẩn thận. Chế độ liều ban đầu đối với mỗi cá thể phải căn cứ vào kinh nghiệm giảm đau điều trị trước đó và nguy cơ của sự lệ thuộc thuốc, sự lạm dụng và dùng thuốc không đúng. Liên tục đánh giá lại bệnh nhân để đánh giá việc duy trì kiểm soát đau và tần suất tương đối các phản ứng có hại; đánh giá sự lệ thuộc vào thuốc, sự lạm dụng và việc dùng thuốc không đúng.

Dung dịch tiêm:

Liều lượng nên được điều chính theo mức độ đau, tình trạng toàn thân của bệnh nhân cũng như sự phối hợp với các thuốc đã hoặc đang dùng.

Người cao tuổi và người lớn trên 18 tuổi:

Liều khởi đầu sau đây được khuyến cáo. Có thể yêu cầu tăng liều dần dần khi mức độ giảm đau không đạt được hoặc mức độ đau tăng lên.

Tiêm tĩnh mạch (Bolus): Pha loãng thành nồng độ 1mg/ml trong dung dịch muối NaCl 0,9%, dextrose 5% hoặc nước cất pha tiêm.

Tiêm tĩnh mạch chậm liều bolus 1 tới 10 mg trong thời gian 1-2 phút.

Liều dùng không nên đùng thường xuyên hơn mỗi 4 giờ.

Truyền tĩnh mạch: Pha loãng thành nồng độ 1 mg/ml trong dung dich muối đăng trương NaCl 0,9%, dextrose 5% hoặc nước cất pha tiêm. Một liều khởi đầu 2 mg/giờ được khuyến cáo.

Tiêm tĩnh mạch (PCA-Bơm tiêm do bệnh nhân tự điều khiển): Pha loãng thành nồng độ 1mg/ml trong dung dịch mudi NaCl 0,9%, dextrose 5% hoặc nước cất pha tiêm. Liều bolus 0,03 mg/kg được sử dụng với thời gian ngừng tối thiểu 5 phút.

Tiêm dưới da (Bolus): Sử dụng nồng độ 10mg/ml. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 mg, lặp lai trong 4 giờ theo yêu cầu.

Tiêm truyền dưới da: Pha loãng trong dung dịch muối đẳng trương NaCl 0,9%, dextrose 5% hoặc nước cất pha tiêm nếu yêu cầu. Một liều khởi đầu 7,5 mg/ngày được khuyến cáo ở bệnh nhân ít sử dụng opioid, chuẩn liều từng bước theo sự kiểm soát triệu chứng.

Bệnh nhân ung thư được chuyên từ oxycodon uống có thê cần liều cao hơn (xem thông tin phía dưới).

Bệnh nhân chuyển đường sử dụng oxycodon giữa đường uống sang đường tiêm:

Liều dùng nên được dựa trên tỉ lệ sau: 2 mg oxycodon uống tưong ứng với 1 mg oxycodon dùng dạng tiêm. Tỷ lệ này nên được nhấn mạnh đó là hướng dẫn với liều yêu cầu. Sự khác nhau giữa các bệnh nhân nên cần phải chuẩn liều cần thận để có liều thích hợp.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với oxycodon.

Suy hô hấp đáng kể.

Hen phế quản cấp hoặc nghiêm trọng mà không có giám sát hoặc không có thiết bị hồi sức cấp cứu.

Được xác định hoặc nghi ngờ liệt ruột và tắc nghẽn đường tiêu hóa.

4.4 Thận trọng:

Bệnh nhân khó nuốt; có nguy cơ có rối loạn tiêu hóa dẫn đến lòng ống tiêu hóa hẹp; có bệnh lý đường mật, bao gồm viêm tụy cấp; có tiền sử rối loạn động kinh.

Đánh giá nguy cơ lệ thuộc, lạm dụng và sử dụng sai opioid của mỗi bệnh nhân trước khi kê đơn; tư vấn những rủi ro và sử dụng thuốc hợp lý với sự theo dõi các dấu hiệu lệ thuộc, lạm dụng, sử dụng không đúng.

Sử dụng sai hoặc lạm dụng (nghiền, nhai, hít, hoặc tiêm chích chế phẩm đã được hòa tan) dẫn đến việc đưa opioid vào cơ thể không kiểm soát được và có thể quá liều và tử vong. Nguy cơ lệ thuộc, lạm dụng và dùng thuốc không đúng [nguy cơ tăng ở bệnh nhân có tiền sử cá nhân hoặc gia đình lạm dụng thuốc (bao gồm lạm dụng hoặc nghiện ma túy hoặc rượu) hoặc bệnh nhân tâm thần], của h/c cai thuốc ở trẻ sơ sinh nếu dùng thời gian dài cho phụ nữ mang thai.

Thuốc có thể gây tụt HA nghiêm trọng bao gồm hạ HA tư thế đứng và ngất (nhất là ở bệnh nhân bị giảm thể tích máu hoặc dùng đồng thời thuốc ức chế TKTW).

Giám sát chặt chẽ dấu hiệu suy hô hấp (đặc biệt ở bệnh nhân COPD nặng, bệnh tim phổi; bệnh nhân với thể tích hô hấp dự trữ đã giảm đáng kể, thiếu oxy máu, carbon dioxid máu cao, trước đó suy hô hấp, suy nhược hoặc yếu sức, bị chấn thương đầu hoặc tăng áp lực nội sọ; người cao tuổi).

Khi ngừng sử dụng, cần giảm liều từ từ; không ngưng đột ngột.

Tránh sử dụng ở bệnh nhân bị sốc tuần hoàn, suy giảm ý thức hoặc hôn mê.

Cân nhắc giới hạn của xét nghiệm để phiên giải kết quả tìm oxycodon trong nước tiểu.

Chất chủ vận opioid được tìm kiếm bởi người nghiện ma túy/người bị rối loạn nghiện thuốc và bị cấm sử dụng bất hợp pháp: xem xét những rủi ro này khi kê đơn/cấp phát, cần có chiến lược để làm giảm những nguy cơ này bao gồm kê đơn số lượng thấp nhất thích hợp và tư vấn bệnh nhân việc xử lý đúng quy tắc đối với thuốc không sử dụng.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Lái xe, vận hành máy móc trừ khi dung nạp với tác dụng của oxycodon.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Thai kỳ chỉ sử dụng khi cân nhắc lợi ích và nguy cơ.

Thời kỳ cho con bú:

Không cho con bú trong thời gian điều trị. Dấu hiệu cai thuốc có thể xảy ra ở trẻ bú mẹ khi mẹ ngừng thuốc giảm đau opioid, hoặc khi ngừng cho bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Suy hô hấp đe dọa tính mạng; tụt huyết áp; co giật; táo bón, buồn nôn, nôn; buồn ngủ, chóng mặt, đau đầu; ngứa; khô miệng; suy nhược; đổ mồ hôi; và một số các rối loạn khác.

Sau lưu hành: lạm dụng, nghiện ngập, vô kinh, ứ mật, tử vong, sâu răng, tăng men gan, tăng cảm giác đau, hạ natri máu, tắc ruột, tăng trương lực cơ xương, quá liều, đánh trống ngực (trong tình trạng ngừng thuốc), động kinh, h/c tiết hormon chống bài niệu không phù hợp, nổi mề đay.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thuốc giảm đau tác dụng vừa chủ vận vừa đối kháng hoặc chủ vận đơn thuần có thể làm giảm tác dụng của e hoặc thúc đẩy triệu chứng cai thuốc.

Opioid có thể làm giảm hiệu quả thuốc lợi tiểu và cũng có thể gây bí tiểu cấp.

Thận trọng dùng chung:

Thuốc ức chế TKTW bao gồm thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc bình thần, thuốc mê toàn thân, phenothiazin, opioid khác và rượu (có thể làm tăng nguy cơ suy hô hấp, an thần sâu, hôn mê hoặc tử vong);

Thuốc giãn cơ (oxycodon có thể tăng cường tác động ức chế thần kinh cơ của thuốc giãn cơ xương và làm gia tăng suy hô hấp);

Thuốc ức chế CYP3A4 và 2D6 (có thể là nguyên nhân làm giảm độ thanh thải của oxycodon dẫn đến làm tăng nồng độ oxycodon huyết tương và dẫn đến tăng hoặc kéo dài tác dụng);

Thuốc gây cảm ứng CYP450 3A4 (có thể gây cảm ứng chuyển hóa của oxycodon, do đó, có thể gây tăng thanh thải thuốc mà có thể dẫn đến giảm nồng độ oxycodon huyết tương, thiếu hiệu quả hoặc có thể, xuất hiện h/c cai thuốc trên bệnh nhân đã có phụ thuộc oxycodon);

Thuốc kháng cholinergic hoặc có hoạt tính kháng cholinergic (có thể dẫn đến tăng nguy cơ bí tiểu và/hoặc táo bón nặng, có thể dẫn đến liệt ruột).

4.9 Quá liều và xử trí:

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm: khó thở / thở chậm hoặc ngừng thở, buồn ngủ quá mức, chóng mặt, ngất xỉu, đi khập khiễng hoặc yếu cơ, thu hẹp đồng tử, da ẩm, lạnh, nhịp tim chậm hoặc dừng lại, da, móng tay, môi hoặc khu vực xung quanh miệng xanh nhợt, mất ý thức hoặc hôn mê. Nếu nạn nhân hôn mê hoặc không thở được, cần gọi cấp cứu ngay lập tức.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:

Oxycodone là một chất chủ vận opioid đầy đủ và tương đối có chọn lọc đối với thụ thể mu-opioid. Tác dụng chính của Oxycodone là giảm đau. Giống như tất cả các thuốc chủ vận opioid , không có tác dụng trần cho giảm đau với Oxycodone. Trên lâm sàng, thuốc giảm đau có thể bị giới hạn bởi các phản ứng bất lợi, bao gồm suy hô hấp và thần kinh trung ương.

Cơ chế tác dụng:

Cơ chế chính xác của giảm đau chưa được biết. Tuy nhiên, các thụ thể opioid CNS cho các hợp chất nội sinh có hoạt tính như opioid trong não và tủy sống và được cho là đóng một vai trò trong tác dụng giảm đau của thuốc này.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Hấp thụ: Hấp thụ tốt với khả dụng sinh học đường uống từ 60% đến 87%

Thể tích phân phối : 2,6 L / kg

Liên kết protein : 45%

Chuyển hóa : Gan

Thải trừ : Oxycodone và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua thận.

Nửa đời : 4,5 giờ

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

? Thuốc Giảm Đau Cho Mèo

Đau ở mèo, giống như các động vật khác, là triệu chứng của một căn bệnh nghiêm trọng hoặc chấn thương. Để giúp một con vật bị đau đớn, nó là cần thiết để chữa bệnh căn bản. Nếu cảm giác đau đớn đáng kể làm trầm trọng thêm chất lượng cuộc sống của mèo, thì thuốc giảm đau chủ yếu của hai nhóm được sử dụng – NSAID và chất gây mê. Vấn đề lựa chọn thuốc giảm đau an toàn cho mèo là độc tính của nhiều loại thuốc.

1. Hội chứng đau ở mèo

2. Những loại thuốc nào không được khuyến cáo cho mèo?

3. Các chế phẩm được phép

4. Viêm tụy

5. Chấn thương

6. Bệnh ung bướu

7. Khử trùng

8. Đau răng

9. Thuốc vi lượng đồng căn

Hiển thị tất cả

Nhiều bệnh ở mèo được kèm theo đau. Đau làm trầm trọng thêm quá trình bệnh và làm suy giảm chất lượng cuộc sống của động vật. Với sự đau đớn nghiêm trọng ở mèo, kích thích quá mức hệ thần kinh, sự gián đoạn của các cơ quan và hệ thống cá nhân, có thể xảy ra sốc và chết của động vật. Cơn đau nghiêm trọng thường gặp nhất của một con mèo có kinh nghiệm với các bệnh lý sau đây:

bệnh ung thư;

phẫu thuật;

chấn thương (vỡ dây chằng, cơ quan nội tạng, gãy xương, vv);

bệnh viêm của nội địa hóa khác nhau – trong hệ thống tiết niệu, tai (viêm tai giữa), tuyến tụy (viêm tụy), niêm mạc tử cung (nội mạc tử cung);

hội chứng dạ dày to, viêm phúc mạc;

suy thận mãn tính (CRF);

gan và đau bụng;

bệnh của hệ thần kinh – polyradiculoneuritis, neuromas và những người khác;

đau răng, đặc biệt rõ rệt với FORL (sâu răng sâu răng ở mèo).

Trong nhiều trường hợp, mèo không cho thấy chúng bị tổn thương. Dấu hiệu đau có thể được xác định bởi hành vi bất thường của động vật. Hành vi của một con mèo bị hội chứng đau có thể khác nhau:

nếu con vật bị đau cấp tính, thì nó thường trở nên tích cực hơn và đáng lo ngại hơn, buồn bã;

với đau mãn tính, ngược lại, con mèo trở nên thờ ơ và thờ ơ. Một tình trạng như vậy báo hiệu rằng bệnh không còn trong giai đoạn đầu, và việc thiếu điều trị có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng.

Trung tâm đau cao nhất ở mèo nằm trong não. Sự xuất hiện và truyền xung đau từ vùng ngoại vi đến não có thể bị thay đổi bởi việc sử dụng thuốc giảm đau có ảnh hưởng đến các liên kết khác nhau của chuỗi thần kinh.Các thụ thể thần kinh nhạy cảm bảo vệ các chất khác nhau với tác dụng giảm đau:

Khó khăn trong việc lựa chọn thuốc giảm đau cho mèo nằm trong thực tế là nhiều loại thuốc được sử dụng trong điều trị cho con người, chó và động vật lớn hơn trong nước là nguy hiểm cho mèo vì độc tính cao của chúng. Các thuốc còn lại có ít tác dụng phụ nhất nên được sử dụng đúng liều lượng khuyến cáo, vì việc không tuân thủ có thể dẫn đến cái chết của mèo.

Đề xuấtThuốc nhỏ mắt cho mèo và mèo bị rách, viêm, các bệnh truyền nhiễm

2 Những loại thuốc nào không được khuyến cáo cho mèo?

Methymazol natri, hoặc analgin, có thể gây ra những thay đổi trong máu của mèo (giảm bạch cầu, thiếu máu), và thậm chí tử vong. Thuốc này đặc biệt nguy hiểm đối với mèo mắc bệnh kèm theo giảm mức độ bạch cầu trong máu (giảm bạch cầu, các bệnh nhiễm trùng và viêm nhiễm). Do đó, thuốc giảm đau để điều trị mèo phải được sử dụng thận trọng.

Các thuốc có chứa paracetamol cũng có tác động tiêu cực đến hệ tuần hoàn của động vật. Ngoài ra, paracetamol còn độc hại đối với gan và thận. Tổn thương độc hại có thể xảy ra vài giờ sau khi mèo được cho dùng thuốc, dưới dạng các triệu chứng sau đây:

Trong những trường hợp nặng, sau 18-36 giờ, con vật chết.

Khi sử dụng tiêm không shpy để loại bỏ gan và đau bụng, một số động vật cho thấy một không dung nạp cá nhân với thuốc – các chân sau thất bại, bài tiết tự phát của phân và nước tiểu xảy ra.

Liều độc của aspirin cho mèo là khoảng 22 mg / kg. Axit Acetylsalicylic, đặc biệt là ở dạng viên không pha loãng, gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa, có thể dẫn đến tổn thương loét và chảy máu. Thuốc gây ra ở mèo sự ức chế chức năng tủy xương và sản xuất tế bào máu, suy gan và thận, cho đến khi hôn mê và cái chết của động vật. Ibuprofen và indomethacin có tác dụng tương tự.

Không dung nạp ở mèo trong các biểu hiện khác nhau có thể xảy ra trên bất kỳ loại thuốc gây tê nào dùng đường uống (p / o), tiêm bắp (tiêm bắp) hoặc tiêm tĩnh mạch (iv). Do đó, thuốc nên được sử dụng thận trọng, theo quy định của bác sĩ thú y, và tuân thủ nghiêm ngặt liều lượng.

Đề xuấtHướng dẫn sử dụng thuốc Ngưng ngứa cho mèo

3 Thuốc đã qua sử dụng

Thuốc giảm đau cho mèo được chia thành 2 loại:

Thuốc giảm đau thực sự – thuốc giảm đau gây ngủ, thuốc opioid dựa trên morphine. Những loại thuốc này được đặc trưng bởi một tác dụng giảm đau mạnh, vì chúng trực tiếp ức chế hoạt động của trung tâm đau trong não. Ngoài ra, chúng có tác dụng an thần và an thần (an thần). Việc sử dụng opioid gây ra sự phụ thuộc thuốc, vì vậy chúng được quy định trong các trường hợp đặc biệt. Mạnh nhất trong số họ – Morphine, Fentanyl, Trimeperidine ở Nga đều bị cấm. Nhiều người trong số các loại thuốc này được sử dụng để gây mê không thích hợp cho mèo, vì chúng gây tăng kích thích.

NSAID, thuốc chống viêm không steroid, hầu hết trong số đó được sử dụng trong điều trị của người, thường được quy định từ các loại thuốc không gây nghiện để gây mê cho vật nuôi nhỏ. Việc sử dụng chúng trong nhiều trường hợp ở mèo dẫn đến sự phát triển của viêm dạ dày cấp tính một tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Ngoài ra còn có NSAID chuyên biệt cho vật nuôi nhỏ – Quadrisol 5, Ketofen, Rimadil P, nhưng chúng cũng kích thích niêm mạc đường tiêu hóa (lên đến 20% của tất cả các ứng dụng). Vì vậy, những thuốc giảm đau cho mèo cần được cho ăn cho động vật trong hoặc sau bữa ăn. Để ngăn chặn sự phát triển của viêm dạ dày và loét dạ dày với sử dụng lâu dài của NSAID ở động vật, nó được khuyến khích để cung cấp cho RD Biocorrector cho mèo và truyền thống thụ thể histamine H2 blockers:

Zantak hoặc Ranitidine, p / o, 2 mg / kg mỗi 8 giờ;

Famotidin, 0,5 mg / kg sau 12-24 giờ, I / m, sc hoặc p / o;

Cimetidin, 2-5 mg / kg mỗi 12 giờ, p / o.

Những thuốc này nên được áp dụng trong suốt quá trình điều trị bằng cách sử dụng NSAID. Vấn đề viêm dạ dày hóa học trong việc bổ nhiệm thuốc giảm đau trong y học thú y vẫn chưa được giải quyết.

Các thuốc giảm đau không gây nghiện cho mèo có thể được sử dụng tại nhà.

Opioid và chất thay thế tổng hợp của chúng cho mèo.

Đề xuấtNgừng căng thẳng cho mèo: đặc điểm và hướng dẫn sử dụng

Theo thống kê thú y, đau ở mèo được thể hiện bằng ¾ của tất cả các trường hợp viêm tụy. Các loại thuốc được lựa chọn để hỗ trợ động vật mắc bệnh này là thuốc giảm đau opioid:

với đau nhẹ và vừa phải – Biprenorphine, được tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch với liều 0,005-0,015 mg mỗi kg trọng lượng động vật mỗi 4-8 giờ;

với hội chứng đau mạnh – Fentanyl, n / a, i / m hoặc / trong 0,005-0,01 mg / kg mỗi 2 giờ.

Trong trường hợp nặng của bệnh, một liệu pháp gây mê đa thành phần bằng cách sử dụng kết hợp Fentanyl và Ketamine có thể được kê toa cho động vật với liều 0,002-0,004 mg / kg mỗi giờ. Phương pháp quản lý thuốc giảm đau này hiệu quả hơn và an toàn hơn do giảm liều.

Để củng cố tác dụng giảm đau, bạn có thể sử dụng miếng dán với Fentanyl (một nửa hoặc toàn bộ miếng dán, được thay đổi sau mỗi 3-4 ngày). Ở nhà, mèo có thể được cho thuốc giảm đau sau đây trong thuốc:

Butorphanol, 0,5-1 mg / kg, mỗi 6-8 h;

Tramadol, 4 mg / kg, cứ sau 12 giờ

Nếu không có thiệt hại cho các cơ quan nội tạng, thì biện pháp tại chỗ được sử dụng để giảm đau nhẹ. Đối với trật khớp chân tay và vết bầm tím ở mèo, một túi nước đá có thể được gắn vào khu vực bị hư hại, điều này sẽ tạm thời giảm đau. Bạn có thể sử dụng thuốc giảm đau đặc biệt cho mọi người:

Trước khi gắn miếng vá, cần phải cạo da trên vùng bị ảnh hưởng.

Để điều trị các vết thương sử dụng gel thú y và thuốc xịt có tác dụng chống viêm và giảm đau:

Đối với thương tích nghiêm trọng hơn, thuốc gây mê toàn thân được sử dụng (trong thuốc viên và thuốc tiêm).

6 bệnh ung bướu

Trong bệnh ung thư ở mèo, thuốc giảm đau có chất gây mê là thuốc giảm đau hiệu quả nhất. Mua thuốc này chỉ có thể được bác sĩ kê đơn. Sử dụng lâu dài là gây nghiện, và bạn cần phải thay đổi định kỳ thuốc giảm đau hoặc tăng liều.

Ở nhà, cơn đau ở mèo có thể tạm thời dùng NSAID, nhưng chúng ảnh hưởng tiêu cực đến đường tiêu hóa của động vật, gan, thận và hệ thống tạo máu. Các biện pháp vi lượng đồng căn trong trường hợp này giúp chọn lọc và hiệu quả sử dụng của chúng ít hơn.

Khử trùng (thiến) là một thủ tục rất đau đớn cho mèo và mèo. Trong những giờ đầu tiên sau khi phẫu thuật, các con vật đang trong trạng thái chán nản, chúng không có cảm giác thèm ăn. Vì vậy, trong những trường hợp như vậy, nó được khuyến khích để giúp đỡ con mèo với sự giúp đỡ của thuốc giảm đau. Rất thường xuyên, bác sĩ thú y không cảnh báo về điều này – trong 3-5 ngày đầu tiên sau khi phẫu thuật, các động vật cần phải được cho thuốc giảm đau.

Là thuốc giảm đau, bạn có thể sử dụng:

Ngưng uống bằng Loksikom cho mèo.Thuốc có sẵn trong hai nồng độ của các thành phần hoạt chất – 0,5 và 1,5 mg / ml. Vào ngày đầu tiên, một con mèo được cho 0,1 mg mỗi 1 kg trọng lượng (với nồng độ 0,5 mg / ml – 0,2 ml / kg). Bắt đầu từ ngày thứ hai, lượng thuốc giảm xuống còn 0,05 mg / kg.

Ketofen, theo liều lượng được chỉ ra trong bảng trên.

Rimadyl.

1% dung dịch Ketofen 0,2 ml / kg, s / c, 1-3 ngày.

Tóm lại, bạn có thể áp dụng và các loại thuốc dành cho con người – Ketonal (Ketoprofen). Để làm điều này, 0,2 ml thuốc được trộn với 1 ml nước muối hoặc nước pha tiêm. Lượng kết quả được áp dụng cho 5 kg trọng lượng của mèo. Nếu con mèo nhỏ hơn, thì giảm thể tích. Tiêm được tiêm dưới da, mỗi ngày một lần.

Việc sử dụng thuốc giảm đau sau khi khử trùng giúp phục hồi nhanh sự thèm ăn và sức mạnh của động vật.

Đối với đau răng và tổn thương chấn thương đến miệng mèo, các loại thuốc được lựa chọn là gel:

Metrogil Dent;

Gel Homeopathic Travmatin;

Dentavedin;

Nibbler;

Răng mạnh (có tác dụng giảm đau yếu).

Điều trị khoang miệng trong viêm nhiễm nên được hướng dẫn để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh.Bề mặt của kẹo cao su gần răng bị ảnh hưởng trong một con mèo có thể được bôi trơn bằng dung dịch chlorhexidine.

9 Thuốc trị liệu đồng căn

Một trong những thuốc giảm đau hiệu quả và an toàn nhất là thuốc đồng căn Traumeel. Nó được sản xuất dưới dạng dung dịch tiêm và gel. Sử dụng như thuốc mê như sau:

Với chấn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau (vết cắn, vết bầm tím, gãy xương, rơi từ độ cao lớn, bỏng, vv), con mèo say rượu trong nửa đầu mỗi ngày sau mỗi 15 phút, và sau 30 phút, 5 giọt mỗi lần. Ngày hôm sau, động vật được cho thuốc trong 1-2 giờ, nên pha loãng các giọt trong một lượng nhỏ nước. Khóa học chung – cho đến khi mèo được phục hồi hoàn toàn (thường không quá 2 tuần).

Sau khi phẫu thuật hoặc nếu mèo có một trường hợp không hoạt động được, Traumel được trao cho động vật theo sơ đồ trước đó.

Ở dạng tiêm, Traumel hiệu quả hơn. Vì vậy, nếu bạn có các kỹ năng để thực hiện tiêm, sau đó nó là tốt hơn để tiêm nó tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da, 1-2 lần một ngày, trong 1 ml mèo trưởng thành và trong 0,5 ml mèo con.

Đối với bỏng, gãy xương, bong gân và bong gân ở mèo, bạn có thể sử dụng Traumel dưới dạng gel hoặc bôi lên những chỗ bị ảnh hưởng để giảm đau và chữa lành vết thương bằng băng được làm ẩm bằng dung dịch tiêm.

Traumel là một phương thuốc vi lượng đồng căn phức tạp. Nó không chỉ làm giảm đau, mà còn có tác dụng chống viêm, chống phù nề, cầm máu, tái sinh và chống vi khuẩn. Nó không gây kích thích màng nhầy của đường tiêu hóa của mèo và không gây độc cho gan và thận. Là một tác dụng phụ, một con vật có thể không dung nạp cá nhân với các thành phần của chế phẩm.

Một loại thuốc vi lượng đồng căn khác, Travmatin, có chứa chất chiết xuất từ ​​cây thuốc và ASD-2, có hiệu quả trong việc loại bỏ cơn đau ở mèo với các vết thương có nguồn gốc khác nhau và mức độ nghiêm trọng, gãy xương, bỏng, viêm và trong giai đoạn hậu phẫu. Nó có tác dụng chống sốc rõ rệt và làm giảm khả năng biến chứng trong khi sinh. Nó được dùng cho mèo s / c hoặc / m 0,5-2 ml đến 3 lần một ngày. Cũng có sẵn ở dạng viên nén và gel (Travmagel). Nếu không thể chích thuốc tại nhà, mèo trưởng thành được cấp 1 viên, mèo con – một phần tư. Thuốc có thể được sử dụng để giảm đau trong một thời gian dài (lên đến 1-2 tháng).

Thuốc Ngậm Đau Họng Lysopaine Giảm Nhanh Đau Rát Họng

Giao mùa khiến các bệnh đường hô hấp trở nên nghiêm trọng và gây ra nhiều khó chịu cho người bệnh. Việc lựa chọn tìm kiếm sản phẩm thuốc ngậm đau họng có hiệu quả cao và an toàn trở thành mối quan tâm của nhiều gia đình. Thuốc ngậm đau họng Lysopaine là một giải pháp hiệu quả, bên cạnh Súc họng miệng Plasmakare.

Thuốc ngậm đau họng lysopaine thông tin tổng quan

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine thuộc nhóm thuốc được dùng trong điều trị các bệnh viêm họng, tổn thương khoang miệng. Ngoài ra, thuốc còn thường được sử dụng trong điều trị trước và sau phẫu thuật với các bệnh nhân nhổ răng, cắt amidan,… dưới dạng viên nén ngậm, điều trị tại chỗ.

Nguồn gốc xuất xứ của thuốc ngậm đau họng lysopaine

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine là sản phẩm chất lượng cao của hãng dược phẩm Boehringer Ingelheim (ĐỨC). Đây là thuốc không phải thực phẩm chức năng. Thuốc ngậm đau họng Lysopaine được sản xuất với dây chuyền công nghệ của công ty Delpharm Reims – PHÁP được kiểm soát nghiêm ngặt, đưa ra những sản phẩm chất lượng cao.

Thành phần thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Trên thị trường, Thuốc ngậm đau họng Lysopaine được đóng gói dưới dạng tuýp và mỗi tuýp chứa 24 viên ngậm dưới lưỡi. Mỗi viên ngậm đau họng Lysopaine được điều chế từ các hoạt chất sau:

Cetylpyridinium( dưới dạng muối ) 1,5mg

Lysozyme ( dưới dạng muối) 20mg

Bacitracine

Một số tá dược khác như magie stearat, saccharin, dầu peppermint, sorbitol giúp tạo vị, bảo quản Thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Tác dụng của Lysozyme trong Thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Lysozyme là một loại enzyme kháng khuẩn thường được dùng dưới dạng muối Lysozyme chloride trong các chế phẩm thuốc. Trong Thuốc ngậm đau họng Lysopaine, Lysozyme chloride có tác dụng:

Tiêu diệt các vi khuẩn Gram dương nhờ cơ chế biến đổi các polysaccarid không hòa tan của thành tế bào vi khuẩn sang mucopeptid hòa tan khiến vi khuẩn bị phá vỡ màng và chết.

Tiêu diệt một số virus, vi khuẩn Gram âm do Lysozyme mang điện tích dương kết hợp với virus mang điện tích âm khống chế các virus.

Củng cố hệ thống miễn dịch ở các tế bào tại khoang miệng.

Trung hòa các acid sinh ra trong quá trình viêm, giảm sự mất hạt của tế bào mast nhờ đó giảm sự giải phóng histamin, giảm ngứa, đau rát ở cổ họng.

Tác dụng của Cetylpyridinium trong Thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Cetylpyridinium là dẫn xuất pyridin bậc 4 với đặc tính khử trùng phổ rộng trên các vi khuẩn, vi nấm Gram dương. Nhờ đó, Cetylpyridinium trong Thuốc ngậm đau họng Lysopaine có tác dụng:

Sát trùng nhẹ khoang miệng, ngăn ngừa mảng bám răng trong khoang miệng.

Ức chế sự phát triển của các vi khuẩn, vi nấm Gram dương.

Ngoài ra, Cetylpyridinium còn thường được sử dụng trong các loại nước súc miệng không kê đơn, kem đánh răng, thuốc xịt miệng,…

Tác dụng của Bacitracin trong Thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Bacitracin là kháng sinh polypeptid thông dụng để chữa các bệnh nhiễm khuẩn. Do vậy, để loại bỏ các tác nhân có thể gây ra đau rát cổ họng Thuốc ngậm đau họng Lysopaine đã đưa hoạt chất này vào công thức. Hoạt chất này có tác dụng kìm hãm sự phát triển vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn gây suy yếu vi khuẩn và chết.

Súc họng miệng PlasmaKare- bí kíp giảm nhanh đau rát họng, êm dịu cơn ho, hết viêm họng

Công dụng của thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine giúp loại bỏ các nguyên nhân gây bệnh

Virus, vi khuẩn là những nguyên nhân chính dẫn đến các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên và các bệnh răng miệng. Trong khi đó, nhờ hoạt tính kháng khuẩn, kháng virus của các thành phần Lysozyme, Cetylpyridinium, Bacitracin giúp:

Tiêu diệt các vi khuẩn và một số virus gây bệnh nhiễm trùng đường hô hấp ngay tại khoang miệng

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine giúp ngăn ngừa các mảng bám và sự phát triển của vi khuẩn trong khoang miệng, loại bỏ các mảng bám trên răng.

Khi kết hợp Thuốc ngậm đau họng Lysopaine cùng uống các thuốc điều trị nguyên nhân sẽ nhanh thuyên giảm hơn nhiều so với khi dùng đơn lẻ thuốc uống

Đau rát cổ họng là biểu hiện của tình trạng viêm quá mức ở hầu họng do vi khuẩn trú ngụ.

Nhờ khả năng loại bỏ nhanh các nguyên nhân gây bệnh của Thuốc ngậm đau họng Lysopaine và tác dụng kháng viêm của mà Thuốc ngậm đau họng Lysopaine giảm nhanh các triệu chứng đau rát cổ họng.

Ngoài ra, Thuốc ngậm đau họng Lysopaine là thuốc ngậm dưới lưỡi giúp các hoạt chất được hấp thụ nhanh và có tác dụng điều trị sớm.

Cách sử dụng thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Không giống như các loại viên ngậm thông thường khác trên thị trường, Lysopaine là thuốc nên cần phải dùng thận trọng và đúng cách. Khi sử dụng Thuốc ngậm đau họng Lysopaine cần phải tuân thủ những hướng dẫn và lưu ý sau:

Hướng dẫn sử dụng thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine là thuốc nên trước khi sử dụng tốt nhất nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc đọc kỹ các chỉ định trước khi dùng. Theo như hướng dẫn của nhà sản xuất thì Thuốc ngậm đau họng Lysopaine nên sử dụng với liều dùng như sau:

Dùng 3-6 viên/ ngày và mỗi lần chỉ ngậm 1 viên.

Mỗi lần dùng cần cách nhau ít nhất 2 tiếng.

Những lưu ý khi sử dụng thuốc ngậm đau họng Lysopaine

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine được chống chỉ định cho trẻ em dưới 6 tuổi và những người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Trong quá trình sử dụng Thuốc ngậm đau họng Lysopaine cần phải lưu ý những điều sau:

Đối với các trẻ em khi ngậm cần phải nhắc nhở tránh bé bị sặc hoặc nghẹn khi sử dụng.

Nếu muốn tăng liều dùng Thuốc ngậm đau họng Lysopaine do tình trạng bệnh trở nên nặng và khó chịu cần phải trao đổi ý kiến với bác sĩ chuyên môn.

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine có thể tương tác với một số thuốc dùng cùng. Do vậy nên sử dụng Thuốc ngậm đau họng Lysopaine cách xa các thuốc khác từ 30 phút- 1 tiếng. Không dùng đồng thời với các thuốc sát khuẩn khác.

Trong thời gian sử dụng Thuốc ngậm đau họng Lysopaine người sử dụng không được sử dụng các chất kích thích: rượu, bia, hút thuốc,….tránh tương tác thuốc gây các tác dụng không mong muốn. Ngoài ra, các chất kích thích còn làm tăng sự viêm nhiễm, tăng cảm giác đau rát cổ họng.

Dùng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú cần phải có chỉ định của bác sĩ .

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine có chứa một lượng rất nhỏ sorbitol trong công thức nên có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như đau bụng, tiêu chảy. Không nên dùng Thuốc ngậm đau họng Lysopaine với người không dung nạp sorbitol

Theo khuyến cáo, trong Thuốc ngậm đau họng Lysopaine chứa thành phần kháng sinh nên không được sử dụng quá 5 ngày liên tục. Lạm dụng Thuốc ngậm đau họng Lysopaine có thể gây phụ thuộc thuốc và tiêu diệt cả các lợi khuẩn trong vùng họng miệng .

Trong quá trình sử dụng cần phải đặt Thuốc ngậm đau họng Lysopaine ở những nơi khô ráo, tránh ánh nắng trực tiếp.

Đánh giá thuốc ngậm đau họng lysopaine

Thuốc ngậm đau họng Lysopaine là thuốc nhập ngoại được sản xuất trên dây chuyền công nghệ cao của Pháp và kiểm định vô cùng chặt chẽ. Điều này mang đến sự an tâm cũng như độ đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng.

Tuy nhiên cũng vì Thuốc ngậm đau họng Lysopaine là thuốc nhập ngoại nên có giá thành tương đối cao hơn so với các loại thuốc ngậm ho khác. Giá thành của sản phẩm dao động khoảng 44.000 đồng/ hộp 24 viên. Tùy vào từng thời điểm có thể có sự chênh lệch giá .

Hiện nay, việc tìm kiếm mua sản phẩm Thuốc ngậm đau họng Lysopaine thì lại vô cùng dễ dàng. Thuốc ngậm đau họng Lysopaine đã được bày bán tại nhiều nhà thuốc và các trang thương mại điện tử trên toàn quốc.

Hiện nay, một giải pháp không cần uống hoặc nuốt vẫn có hiệu quả tương tự giúp giảm ho, giảm ngứa rát họng, làm lành các vết loét họng, miệng… bên cạnh đó là khả năng diệt khuẩn, diệt virus hiệu quả là Súc họng bằng Súc họng miệng PlasmaKare. Người bệnh có thể tham khảo thông tin Súc họng miệng PlasmaKare tại đường link:

Súc họng miệng PlasmaKare kháng khuẩn, virus, giảm nhanh viêm, ho, rát họng

Thuốc Xịt Giảm Đau Arthroneo Dạng Xịt Giảm Đau Xương Khớp, Chai 50Ml

ArthroNEO là gì?

ArthroNEO là sản phẩm dạng xịt giúp làm giảm đau xương khớp của Mỹ được nhiều người đau xương khớp tin dùng và sử dụng. Đối với những người thường xuyên gặp phải các cơn đau xương khớp thì sản phẩm ArthroNEO là một trong những sản phẩm phù hợp giúp giảm đau xương khớp hiệu quả.

Với công thức giảm đau độc đáo kết hợp cùng với thành phần thảo dược thiên nhiên lành tính đã tạo nên một loại xịt giảm đau xương khớp được ưa chuộng tại Mỹ hiện nay. Nhanh chóng thẩm thấu sâu vào bên trong và giảm đi tình trạng các cơn đau nhức kéo dài là khả năng mà ArthroNEO có thể đem lại. Nếu bạn đang gặp phải tình trạng đau nhức xương khớp khó chịu thì ArthroNEO có thể là chìa khóa dành cho bạn.

Thành phần ArthroNEO

Những thành phần cấu tạo nên ArthroNEO là những loại thảo dược thiên nhiên, những loại thảo dược này mang lại những tác động mạnh mẽ trong việc giúp cải thiện tình trạng đau xương khớp hiệu quả. Có thể điểm qua một số thành phần này như sau:

ArthroNEO có tốt không? Công dụng của ArthroNEO?

ArthroNEO tỏ ra là một dòng sản phẩm hữu hiệu đối với những người đang bị đau xương khớp. Sản phẩm phù hợp với cả người trẻ tuổi lẫn người cao tuổi. Chỉ cần xịt vào những vùng đang bị đau, sản phẩm sẽ nhanh chóng giúp làm giảm ngay các cơn đau. Bên cạnh đó, sản phẩm còn giúp bổ sung thêm một số thành phần dưỡng chất giúp cho xương khớp phục hồi và trở nên linh hoạt hơn. Một số công dụng của ArthroNEO có thể liệt kê ra như sau:

– ArthroNEO giúp phục hồi sự linh hoạt của các khớp, giúp các khớp hoạt động dễ dàng hơn. – Xoa dịu những cơn đau nhức xương khớp hiệu quả. – Bổ sung các dưỡng chất, tái tạo dây chằng, bôi trơn các khớp. – Giúp bảo tồn lượng Canxi, tăng cường sức khỏe xương.

Đối tượng sử dụng ArthroNEO

– Sử dụng cho được nhiều đối tượng từ trẻ tuổi đến người cao tuổi. – Những người đang gặp vấn đề về bệnh xương khớp, đau xương khớp.

Hướng dẫn sử dụng ArthroNEO

– Lắc đều bình xịt trước khi sử dụng để các thành phần được trộn lẫn đều nhất. – Xịt vào những chỗ đau nhức xương khớp bằng cách: giữ lọ xịt thuốc cách vị trí cần dùng một khoảng là 15 cm. – Xịt khoảng 2 đến 3 lần để thuốc ngấm. – Rửa tay sạch sẽ sau khi sử dụng. – Dùng đều đặn 3 lần/ngày để phát huy tối đa hiệu quả của thuốc. – Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. – Kết hợp các bài tập bổ trợ để phát huy hiệu quả cao nhất của sản phẩm.

ArthroNEO giá bao nhiêu? Mua xịt giảm đau ArthroNEO ở đâu?

Hiện nay chai xịt giảm đau xương khớp ArthroNEO được bán với giá 690.000đ, một số nơi có thể có giá bán chênh lệch cao, bạn cần kiểm tra kỹ xuất xứ và nguồn gốc trước khi đưa ra quyết định mua hàng. Điều này chính là vì sức khỏe của bạn trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm.

Để mua được ArthroNEO chính hãng, bạn có thể đặt mua hàng tại Website: chúng tôi chuyên cung cấp và phân phối các dòng sản phẩm hỗ trợ xương khớp chính hãng tốt nhất hiện nay. Ngoài đặt mua Online thì bạn có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 028 7109 1368 – 0899 79 1368 để được tư vấn hoặc hỗ trợ đặt hàng.

Bạn có thể mua sản phẩm này ở đâu ?

1. Đặt hàng trực tiếp trên hệ thống Website, sau khi nhận được đơn hàng Online, chuyên viên tư vấn sẽ xác nhận lại đơn hàng.

– Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

– Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

– chúng tôi Cam kết bán hàng chính hãng.

Thông tin sản phẩm mang tính chất tham khảo và lưu hành nội bộ, dành riêng cho nhân viên và cán bộ y tế trực thuộc đại lý của doanh nghiệp, chúng tôi khuyên bệnh nhân nên tham khảo ý kiến Y BÁC SĨ trước khi sủ dụng tất cả các loại thuốc nói chung trên thị trường và thực phẩm chức năng nói riêng. Mọi phương hại do cá nhân tự áp dụng, chúng tôi không chịu trách nhiệm. Mọi ý kiến đóng góp, phàn nàn của Qúy Khách, vui lòng liên hệ số điện thoại trên. Xin chân thành cảm ơn!