Thuốc Chống Đông Máu Warfarin / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 5/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Những Điều Cần Tránh Khi Sử Dụng Thuốc Chống Đông Máu Warfarin

Được phát hiện từ năm 1939, trong suốt hơn 60 năm, Coumarin (hoạt chất chính của Warfarin) đã trở thành trụ cột của nhóm thuốc chống đông máu. Thuốc có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị các bệnh tim mạch, giúp phòng tránh những rủi ro gây ra bởi cục máu đông như nhồi máu cơ tim, đột quỵ não…

Warfarin được dùng trong những trường hợp nào?

Warfarin giúp giảm sự hình thành của các cục máu đông bằng cách ngăn cản hoạt động của các enzyme sử dụng vitamin K để sản xuất các yếu tố đông máu. Nhờ đó, thuốc thường được dùng trong những trường hợp:

– Người bệnh rối loạn nhịp tim (rung nhĩ): dễ hình thành các cục máu đông, gây tắc mạch, dẫn tới nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Do đó người bệnh phải uống thuốc chống đông để ngăn ngừa biến chứng.

– Người bệnh đã thay van tim cơ học: cần phải uống chống đông suốt đời để duy trì hoạt động của van, tránh bị kẹt van do cục máu đông gây hư van phải mổ lại.

– Những người có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ: dùng thuốc chống đông để phòng ngừa tái phát.

– Người bệnh huyết khối tĩnh mạch chân: cần uống thuốc chống đông từ 3 đến 6 tháng hoặc lâu hơn tùy nguyên nhân gây huyết khối.

– Người bệnh thuyên tắc phổi, tăng áp động mạch phổi tiên phát: cần điều trị thuốc kháng đông lâu dài.

Những điều cần tránh khi sử dụng thuốc chống đông máu Warfarin

Ai không nên dùng Warfarin?

Những người sau đây không nên dùng warfarin:

– Phụ nữ mang thai, bởi thuốc có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bé

– Người bị tăng huyết áp không kiểm soát được

– Những người có nguy cơ cao bị chảy máu như loét dạ dày, tá tràng

– Người có rối loạn đông máu, như bệnh máu khó đông

Những điều cần lưu ý khi sử dụng Warfarin

Nên uống Warfarin như thế nào?

Bạn cần dùng thuốc đúng liều lượng theo chỉ định bác sĩ. Warfarin được uống một lần mỗi ngày, thường vào buổi tối. Bạn có thể dùng thuốc khi đói hoặc khi no nhưng tốt nhất nên cố định thời điểm uống mỗi ngày.

Làm gì nếu lỡ quên một liều thuốc Warfarin?

– Uống lại liều đã quên ngay khi nhớ ra nếu bạn quên trong vòng 8 tiếng.

– Nếu quên trên 8 tiếng, bạn nên bỏ qua liều đó và uống liều tiếp theo như bình thường.

– Không được liều uống gấp đôi để bù lại.

– Nếu quên liên tiếp 2 lần nên hỏi ý kiến hướng dẫn của bác sĩ.

Xét nghiệm máu thường xuyên khi dùng Warfarin

Warfarin kéo dài thời gian đông máu do đó bạn phải xét nghiệm máu thường xuyên để đo INR (tốc độ đông máu). Dựa vào chỉ số này bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc sao cho phù hợp. Nếu INR thấp, không đạt mục tiêu điều trị, có thể phải tăng liều. Nếu INR cao làm tăng nguy cơ chảy máu, khi đó bác sĩ sẽ cần xem xét để giảm liều.

Khi mới bắt đầu uống kháng đông nên đo INR mỗi 1-2 ngày trong 2 tuần đầu, cho đến khi INR đạt mục tiêu 2 lần liên tiếp.

Khi ổn định, nên thử INR định kỳ mỗi 2-4 tuần một lần.

Khi thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt, thuốc uống, mắc bệnh khác hay dấu hiệu chảy máu thì nên thử lại INR.

Những điều cần tránh khi sử dụng Warfarin

– Hạn chế các thực phẩm giàu vitamin K như súp lơ, rau bina, bắp cải, rau diếp, rau muống, gan động vật, bơ thực vật, dầu đậu nành, dầu hướng dương…

– Hạn chế bia rượu, bởi uống nhiều rượu bia khi sử dụng Warfarin có thể gây nguy hiểm, làm tăng tác dụng phụ của thuốc và tăng nguy cơ chảy máu.

– Đặc biệt cẩn thận với các dụng cụ có thể gây chảy máu như dao, kéo, dao cạo râu, máy móc công nghiệp…

– Tránh những môn thể thao dễ gây tổn thương như bóng đá, võ thuật, đấm bốc…

– Khi tiêm chủng chỉ nên tiêm dưới da, tránh tiêm bắp vì có thể gây thâm tím tại nơi tiêm.

– Khi làm bất kỳ một phẫu thuật hay thủ thuật nào (ví dụ như nhổ răng), cần phải thông báo cho bác sĩ biết bạn đang dung Warfarin. Bởi bạn sẽ phải ngưng thuốc vài ngày trước khi thực hiện phẫu thuật.

Những dấu hiệu cảnh báo biến chứng khi dùng Warfarin:

– Tránh các thuốc có thể gây tương tác với Warfarin hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Những thuốc thông thường bao gồm: aspirin, ibuprofen, paracetamol…

Tác dụng phụ của Warfarin

Tác dụng phụ phổ biến nhất của Warfarin chính là chảy máu. Nguy cơ chảy máu lớn nhất xảy ra trong vài tuần đầu tiên khi bắt đầu điều trị với warfarin và khi bạn bị ốm.

– Chảy máu cam kéo dài hơn 10 phút

– Chảy máu răng lợi

– Ho hoặc nôn ra máu

– Nước tiểu hồng, đỏ hoặc nâu

– Đi cầu ra máu hoặc phân đen

– Nhức đầu dữ dội và kéo dài

– Dấu hiệu và triệu chứng của tai biến mạch máu não: yếu nửa người, nói khó, nuốt sặc,…

Trong mọi trường hợp, nếu bạn gặp phải bất kỳ vấn đề sức khỏe nào trong khi dùng thuốc chống đông, hãy liên hệ ngay với bác sĩ để được trợ giúp.

Tìm Hiểu Về Thuốc Diệt Chuột Chống Đông Máu

Tìm hiểu về thuốc diệt chuột chống đông máu

Chúng ta cùng tìm hiểu thuốc diệt chuột chống đông máu hiện nay.

Chắc các bạn đa phần đều ở thành phố rất ít người phải làm ruộng nên chưa hiểu hết tác hại của chuột với nông nghiệp. Chuột chủ yếu hoạt động và phá hại vào ban đêm. Trên ruộng, chuột hại vào bất cứ giai đoạn nào của cây lúa, nặng nhất vào giai đoạn trổ, lúc này chúng ăn đòng non (có vị ngọt) hay cắn ngang hạt lúa. Trong nhiều trường hợp, chuột cắn phá nhiều hơn là ăn. Ở giai đoạn hình thành đòng, chuột cắn thủng bẹ để ăn đòng. Khi lúa sắp chín, chuột vít dãnh lúa để ăn hạt, dãnh bị hại thường bị cắn đứt, chỉ còn một phần nhỏ dính vào thân. Vết cắn của chuột ở ngay dưới gốc lúa nên dễ phân biệt thiệt hại do chuột hay do sâu đục thân gây ra (cả hai đối tượng này đều gây bông bạc cho lúa khi trỗ). Nếu bị hại sớm, lúa có thể phục hồi tạo ra những dãnh mới, nhưng khi chín sẽ không đều. Nếu bị hại muộn, lúa không phục hồi được, không cho năng suất. Ngoài việc cắn phá lúa, chuột còn đào hang trên đê, bờ ruộng, bờ đập… làm cho nước trong ruộng bị thất thoát.

Những loại thuốc diệt chuột sinh học tốt nhất hiện nay

Cái tên Storm đến từ thương hiệu BASF của Liên Bang Đức nắm giữ ngôi vị số một trong nhiều năm trở lại đây. Hiệu quả sử dụng của thuốc diệt chuột Strom là nhờ vào thành phần Flocoumafen. Nó được xem là hoạt chất kịch độc ngăn cản quá trình đông máu ở loài chuột. Tuy chỉ chiếm 0.005% trong liều lượng pha chế – một con số cực kì khiêm tốn nhưng nó có sức sát thương vô cùng lớn. Thêm vào đó, thành phần làm nên Strom khắc phục được những hạn chế của các loại thuốc khác.Khi nhắc đến sản phẩm điểm BIORAT, người ta nghĩ ngay đến sự thân thiện với sức khỏe con người, các loài động vật cũng như môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, cần phải kể đến một ưu điểm khác của loại thuốc này là được sản xuất từ lúa hấp chín nên có hương thơm hấp dẫn khiến chuột phải tự dẫn xác vào cái bẫy. Kết quả nghiên cứu và khảo sát thực tế đac cho thấy: 100% chuột ăn bả thuốc đều bị chết, 40% số chuột trong đàn không ăn cũng phải mất mạng do chịu sự lây nhiễm qua đường tiếp xúc với phân hay nước tiểu của những con đã chết. Thật tự hào khi đây là chế phẩm “made in Vietnam”!

Racumin cũng là một gương mặt khá nổi bật trong thế giới thuốc diệt chuột sinh học. Để thuốc phát huy công dụng một cách tối đa, bạn nên kết hợp với thức ăn như: cơm, cá, ngô, mỡ…theo tỷ lệ 1:19. Bước tiếp theo, bạn chỉ cần đặt mồi kèm theo rải một lớp từ 3-5 mm ở những vị trí chuột thường xuyên xuất hiện. Khi chuột chạy qua, thói quen liếm chân sẽ đưa thuốc đi vào trong cơ thể của chúng.Điểm chung của những loại thuốc này là trước khi chết, chuột sẽ tìm đến những nơi có ánh sáng và nguồn nước. Bạn không phải đối mặt với thảm cảnh chuột chết trong ngóc ngách khó tìm và bốc mùi hôi thối. Hãy thu dọn xác chuột và không được vứt vỏ thuốc xuống ao hồ, sông suối.

Ngộ Độc Chất Chống Đông Máu (Thuốc Diệt Chuột) Ở Chó

Thông thường, những con chó ngộ độc chống đông nhẹ sẽ không có dấu hiệu ngộ độc trong vài ngày, nhưng khi chất độc bắt đầu ảnh hưởng đến hệ thống, con chó sẽ trở nên yếu ớt và nhợt nhạt do mất máu. Chảy máu có thể ở bên ngoài; điều này có thể được hiển thị dưới dạng chảy máu mũi, ói mửa máu, hoặc chảy máu từ trực tràng. Chó cũng có thể bị nội xuất huyết; ví dụ như chảy máu trong vùng ngực hoặc bụng, dẫn đến tử vong nếu không được chẩn đoán kịp thời.

Triệu chứng và loại bệnh

Yếu, đi loạng choạng, không ổn định

Chảy máu mũi

Nôn ra máu

Phân có máu

Chảy máu từ trực tràng

Bầm tím và tụ máu dưới da

Xuất huyết (chảy máu quá mức) ở nướu răng

Cổ trướng (sưng bụng) do tích tụ máu ở vùng bụng

Khó thở do máu trong phổi (điều này sẽ tạo ra tiếng rì rầm hoặc rít lên)

Nguyên nhân

Nguyên nhân chính gây ngộ độc chất chống đông máu là do ăn phải chất diệt các loài gặm nhấm. Nếu bạn nghi ngờ rằng con chó của bạn đã tiếp xúc với chuột hoặc chất độc chuột, và bạn đang thấy một số triệu chứng được liệt kê ở trên, bạn sẽ cần mang chó đến bác sĩ thú y trước khi tình trạng sức khỏe của chúng xấu đi.

Hãy nhớ rằng chó thường xuyên ra ngoài thường xuyên có nguy cơ ngộ độc chất diệt chuột bọ. Nó có thể nằm trong sân của hàng xóm, trong một cái túi rác, hoặc trong một con hẻm. Những con chó tham gia săn đuổi và giết những loài gặm nhấm cũng có thể dễ bị loại ngộ độc này. Ngay cả khi bạn không sống trong một khu vực có nhiều chuột, chất độc loài gặm nhấm có thể được sử dụng cho các loài gây hại phổ biến khác như gấu trúc, hoa dại, hoặc sóc.

Một số hóa chất chống đông chính có thể được tìm thấy trong các chất diệt chuột bọ (hoặc các sản phẩm gia dụng khác) là:

Loại thuốc chống đông máu đầu tiên là chất độc tích lũy. Những chất độc này chứa warfarin và hydroxycoumadin là chất chống đông chính và cần nhiều lần cho ăn để tiêu diệt được một loài gặm nhấm.

Loại thuốc chống đông thứ hai độc tính mạnh hơn, giết chết các loài gặm nhấm trong một liều duy nhất thay vì ngấm thời gian. Những chất độc chống đông máu chết người này chứa các sản phẩm thuộc nhóm indanedione, như pindone, diphacinone, diphenadione và chlorohacinone, tất cả đều vô cùng độc hại. Các loại thuốc diệt chuột có chứa thành phần ví dụ như bromadiolone và brodifacoum, độc hơn 50 đến 200 lần so với loại có chứa warfarin và hydroxycoumadin.

Một nguyên nhân gây ngộ độc thuốc chống đông máu khác là do vô tình ăn phải thuốc. Heparin, một loại thuốc phổ biến để điều trị đông máu ở người, có thể có tác dụng độc hại đối với động vật. Thông thường, những con chó có quyền sử dụng thuốc sẽ ăn những gì chúng tìm thấy, hoặc vì thuốc nằm trong tầm với, hoặc vì tủ thuốc bị mở khóa.

Chẩn đoán

Bác sĩ thú y của bạn sẽ thực hiện kiểm tra sức khỏe tổng quát chó của bạn, xem xét tiền sử các triệu chứng và các sự cố có thể có thể đã dẫn đến tình trạng bệnh. Bạn sẽ cần phải cung cấp cho một lịch sử toàn diện về sức khỏe và các hoạt động gần đây của chó. Xét nghiệm công thức máu toàn bộ sẽ được tiến hành, bao gồm thu thập hồ sơ máu hóa học, phân tích máu, và phân tích nước tiểu. Ngoài ra, bác sĩ của bạn sẽ kiểm tra thời gian máu đông của chó để xác định mức độ nghiêm trọng của việc ngộ độc.

Nếu bạn có mẫu chất độc, bạn sẽ cần mang theo nó đến văn phòng bác sĩ thú y; mẫu chất nôn và / hoặc phân của chó cũng có thể rất hữu ích

Điều trị

Đừng gây nôn trừ khi bạn được bác sĩ thú y khuyên làm. Một số chất độc có thể gây ra nhiều tác hại trở lại qua thực quản hơn là khi chúng đã đi xuống.

Chăm sóc

Nếu chó của bạn nhiễm độc thuốc chống đông mức độ hấp thụ nhẹ, chúng có thể hồi phục trong một tuần, nhưng nếu nó là thuốc chống đông đơn liều gây chết người, việc phục hồi có thể mất tới một tháng.

Phòng ngừa

Việc ngộ độc thuốc chống đông máu có thể được phòng ngừa bằng cách giữ thuốc khỏi tầm với của vật nuôi. Tất cả các hóa chất, thuốc và chất độc khác (đặc biệt là thuốc làm loãng máu) cũng nên được giữ xa tầm với của chó – lý tưởng là để trong tủ kín.

Thuốc Warfarin: Công Dụng; Liều Dùng; Chỉ Định Và Chống Chỉ Định

Warfarin là thuốc gì? Công dụng; liều dùng; chỉ định; chống chỉ định bacsidanang.com

Tác dụng của warfarin là gì?

Warfarin là thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu). Thuốc làm giảm sự hình thành các cục máu đông. Warfarin được dùng để ngăn ngừa các cơn nhồi máu tim, đột quỵ, và huyết khối trong tĩnh mạch và động mạch.

Warfarin cũng có thể được dùng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.

Bạn nên dùng warfarin như thế nào?

Sử dụng warfarin chính xác theo chỉ định của bác sĩ. Thực hiện đúng theo tất cả các hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc. Đôi khi, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng để đảm bảo kết quả điều trị tốt nhất cho bạn. Không nên tự ý tăng giảm liều warfarin hoặc kéo dài thời gian dùng thuốc được bác sĩ chỉ định.

Bạn nên dùng warfarin vào một thời điểm nhất định mỗi ngày, dùng chung hoặc không với thức ăn. Không bao giờ được dùng gấp đôi liều thuốc.

Khi dùng warfarin, bạn cần phải thường xuyên thực hiện các xét nghiệm xác định INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế) hoặc thời gian prothrombin (để đo thời gian máu đông). Bạn có thể không nhận thấy bất kỳ thay đổi nào về triệu chứng, nhưng các xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ xác định thời gian cần điều trị bằng warfarin. Bạn cần được bác sĩ theo dõi trong thời gian dùng thuốc này.

Nếu bạn sử dụng warfarin tại bệnh viện, gọi điện thoại hoặc đến gặp bác sĩ trong vòng 3-7 ngày sau khi xuất viện. Cần phải kiểm tra lại mức INR của bạn tại thời điểm đó. Không bỏ lỡ bất kỳ lần thăm khám tiếp theo nào.

Hãy báo cho bác sĩ biết nếu bạn bị tiêu chảy, sốt, ớn lạnh, có triệu chứng cúm hoặc cân nặng thay đổi.

Bạn có thể cần phải ngừng uống warfarin trong 5-7 ngày trước khi thực hiện bất kỳ phẫu thuật nào hoặc phẫu thuật nha khoa. Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn. Bạn cũng có thể cần phải ngưng uống warfarin trong một thời gian ngắn nếu bạn phải dùng kháng sinh, hoặc nếu bạn cần phải chích hoặc gây tê tủy sống (ngoài màng cứng).

Đeo thẻ cảnh báo y tế hoặc mang theo thẻ xác nhận việc bạn đang dùng warfarin. Bất kỳ bác sĩ nào khám cho bạn cũng nên biết về việc bạn đang sử dụng thuốc này.

Bạn nên bảo quản warfarin như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm. Không bảo quản trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng warfarin cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh suy tim sung huyết:

Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).

Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn dự phòng đột quỵ do huyết khối:

Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).

Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị nhồi máu cơ tim:

Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).

Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.

Thời gian điều trị thường là ba tháng sau cơn nhồi máu cơ tim cấp tính.

Liều dùng thông thường cho người lớn phòng ngừa huyết khối tắc mạch do rung nhĩ:

Liều khởi đầu: 2-5 mg, dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần trong vòng 1-2 ngày, sau đó điều chỉnh liều dùng theo kết quả tỷ số chuẩn hóa quốc tế (INR) hoặc thời gian prothrombin (PT).

Liều duy trì: phạm vi liều duy trì thông thường là 2-10 mg, dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch mỗi ngày một lần.

Liều dùng warfarin cho trẻ em như thế nào?

Tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc đối với trẻ em dưới 18 tuổi vẫn chưa được chứng minh

Warfarin có những dạng và hàm lượng nào?

Warfarin có các hàm lượng sau:

Viên nén 1 mg; 2 mg; 2,5 mg; 3 mg; 4 mg; 5 mg; 6 mg; 7,5 mg.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng warfarin?

Đến bệnh viện ngay nếu bạn có bất cứ dấu hiệu của phản ứng dị ứng nào như: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.

Ngưng dùng warfarin và gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn mắc tác dụng phụ nghiêm trọng như:

Đau, sưng, cảm thấy nóng hay lạnh, da thay đổi hoặc đổi màu da ở bất kì vị trí nào trên cơ thể;

Đau chân và bàn chân đột ngột và dữ dội, loét bàn chân, ngón chân hoặc ngón tay thâm tím;

Đau đầu đột ngột, chóng mặt hay suy nhược;

Chảy máu bất thường (ở mũi, miệng, âm đạo hoặc trực tràng), chảy máu từ vết thương hoặc vết tiêm, chảy máu không ngừng;

Dễ bị bầm tím, có đốm tím hoặc đỏ dưới da;

Có máu trong nước tiểu, phân có màu đen hoặc có máu, ho ra máu hoặc nôn mửa giống như bã cà phê;

Da nhợt nhạt, cảm thấy mê sảng hoặc khó thở, nhịp tim nhanh, mất tập trung;

Nước tiểu sẫm màu, vàng da (hoặc mắt);

Đau ở vùng bụng, lưng, hoặc nửa người;

Đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không thể tiểu;

Tê hoặc yếu cơ;

Có bất kỳ bệnh tiêu chảy, sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể hoặc các triệu chứng cúm.

Tác dụng phụ ít nghiêm trọng có thể bao gồm:

Buồn nôn, nôn mửa, đau bụng nhẹ;

Sình bụng, đầy hơi;

Thay đổi vị giác.

Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trong/ Cảnh báo

Trước khi dùng warfarin bạn nên biết những gì?

Khi quyết định sử dụng một loại thuốc, phải cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi dùng thuốc. Bạn và bác sĩ sẽ xem xét và đưa ra quyết định. Đối với thuốc này, cần xem xét những điều như sau:

Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đã từng bị bất kỳ phản ứng bất thường hoặc dị ứng với thuốc này hoặc bất kỳ loại thuốc khác. Bão cho nhân viên y tế nếu bạn bị bất kỳ một loại dị ứng khác, chẳng hạn như dị ứng các loại thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản, hoặc động vật. Đối với các thuốc không kê đơn, đọc kỹ thành phần ghi trên nhãn và bao bì thuốc.

Các nghiên cứu thích hợp không xác định được mối liên hệ giữa tuổi tác và tác dụng của warfarin khi sử dụng ở trẻ em. Sự an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh.

Người cao tuổi

Những nghiên cứu thích hợp trước đây không chứng minh được lợi ích của việc sử dụng warfarin ở người cao tuổi bị hạn chế bởi những vấn đề đặc trưng ở đối tượng này. Tuy nhiên, người cao tuổi cần sử dụng thận trọng và điều chỉnh liều dùng, đặc biệt là ở những người có nguy cơ xuất huyết.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc X đối với thai kỳ, theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA).

Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:

A= Không có nguy cơ;

B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;

C = Có thể có nguy cơ;

D = Có bằng chứng về nguy cơ;

X = Chống chỉ định;

N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Warfarin có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Việc sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau không được khuyến cáo. Bác sĩ có thể không dùng thuốc này để điều trị cho bạn hoặc thay đổi một số các loại thuốc khác mà bạn đang dùng.

Không khuyến cáo dùng thuốc này đối với bất kỳ các thuốc sau đây, nhưng có thể yêu cầu dùng chung trong một số trường hợp. Nếu cả hai loại thuốc được kê đơn cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng củamột hoặc cả hai loại thuốc.

Abciximab;

Acenocoumarol;

Alefacept;

Alipogene tiparvovec;

Alteplase, tái tổ hợp;

Amiodarone;

Amoxicillin;

Ampicillin;

Anagrelide;

Anistreplase;

Apixaban;

Aprepitant;

Aspirin;

Azithromycin;

Bivalirudin;

Blinatumomab;

Capecitabine;

Carbenicillin;

Carboplatin;

Cefadroxil;

Cefdinir;

Cefepime;

Cefotaxime;

Cefpodoxime;

Ceftazidime;

Ceftibuten;

Ceftizoxime;

Celecoxib;

Cephalexin;

Cephalothin;

Cephapirin;

Cephradine;

Ceritinib;

Chamomile;

Ciprofloxacin;

Citalopram;

Clarithromycin;

Clopidogrel;

Cloxacillin;

Cobicistat;

Collagenase clostridium histolyticum;

Cyclophosphamide;

Dabigatran etexilate;

Dabrafenib;

Dalteparin;

Danaparoid;

Dapsone;

Deferasirox;

Desvenlafaxine;

Dicloxacillin;

Dihydroartemisinin;

Dipyridamole;

Doxorubicin;

Doxorubicin hydrochloride liposome;

Dronedarone;

Drotrecogin alfa;

Econazole;

Efavirenz;

Elvitegravir;

Enoxacin;

Enoxaparin;

Entacapone;

Enzalutamide;

Eptifibatide;

Erlotinib;

Erythromycin;

Escitalopram;

Eslicarbazepine acetate;

Etoposide;

Etravirine;

Fenofibrate;

Axit fenofibric;

Fish oil;

Fluconazole;

Fluorouracil;

Fluoxetine;

Fluvoxamine;

Garlic;

Gatifloxacin;

Gemifloxacin;

Ginkgo;

Imatinib;

Infliximab;

Vắc xin virus bệnh cúm;

Itraconazole;

Ketoconazole;

Ketoprofen;

Leflunomide;

Lepirudin;

Levofloxacin;

Levomilnacipran;

Lomitapide;

Lycium;

Marijuana;

Mechlorethamine;

Mercaptopurine;

Methicillin;

Methotrexate;

Methyl salicylate;

Metronidazole;

Miconazole;

Milnacipran;

Mirtazapine;

Moxalactam;

Moxifloxacin;

Nafcillin;

Axit nalidixic;

Nandrolone;

Naproxen;

Nilotinib;

Nintedanib;

Nitisinone;

Norfloxacin;

Noscapine;

Ofloxacin;

Oritavancin;

Oseltamivir;

Oxacillin;

Oxandrolone;

Papaya;

Paroxetine;

Peginterferon alfa-2b;

Penicillin G;

Penicillin V;

Pentosan polysulfate sodium;

Phenindione;

Phenprocoumon;

Piperacillin;

Pixantrone;

Posaconazole;

Prasugrel;

Procarbazine;

Proguanil;

Reteplase, tái tổ hợp;

Rivaroxaban;

Ropinirole;

Roxithromycin;

Sertraline;

Siltuximab;

Simvastatin;

Sitaxsentan;

St John’s Wort;

Streptokinase;

Sulfamethoxazole;

Sulfisoxazole;

Tan-Shen;

Tegafur;

Telithromycin;

Tenecteplase;

Teriflunomide;

Testosterone;

Ticarcillin;

Tinzaparin;

Tirofiban;

Tocophersolan;

Torsemide;

Urokinase;

Axit valproic;

Venlafaxine;

Vilazodone;

Vincristine;

Vincristine sulfate liposome;

Vindesine;

Vorapaxar;

Voriconazole;

Vortioxetine.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ các loại thuốc sau đây có thể gia tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ nhất định, nhưng sử dụng cả hai loại thuốc này có thể là hướng điều trị tốt nhất cho bạn. Nếu cả hai loại thuốc được kê cùng nhau, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng của một hoặc cả hai loại thuốc.

Acarbose;

Acemetacin;

Acetaminophen;

Allopurinol;

Aminoglutethimide;

Amitriptyline;

Amprenavir;

Apazone;

Argatroban;

Atovaquone;

Avocado;

Azathioprine;

Bee pollen;

Benorilate;

Benzbromarone;

Black tea;

Bosentan;

Bromfenac;

Butabarbital;

Butalbital;

Carbamazepine;

Carbimazole;

Cefamandole;

Cefazolin;

Ceftriaxone;

Chitosan;

Chloral hydrate;

Cholestyramine;

Choline magne trisalicylate;

Chondroitin;

Cimetidine;

Cisapride;

Cisplatin;

Coenzyme Q10;

Colesevelam;

Curcumin;

Cyclosporine;

Danazol;

Darunavir;

Desogestrel;

Dexamethasone;

Dexlansoprazole;

Dextrothyroxine;

Dienogest;

Diflunisal;

Disopyramide;

Disulfiram;

Dong Quai;

Doxepin;

Drospirenone;

Duloxetine;

Esomeprazole;

Estradiol cypionate;

Estradiol valerate;

Eterobarb;

Ethinyl estradiol;

Ethynodiol diacetate;

Etonogestrel;

Exenatide;

Felbamate;

Fluoxymesterone;

Fluvastatin;

Gefitinib;

Gemcitabine;

Gemfibrozil;

Ginger;

Ginseng;

Glucagon;

Glucosamine;

Glyburide;

Griseofulvin;

Heparin;

Ifosfamide;

Indomethacin;

Indoprofen;

Isoniazid;

Isoxicam;

Ivermectin;

Lactulose;

Lansoprazole;

Levamisole;

Levonorgestrel;

Levothyroxine;

Liothyronine;

Lixisenatide;

Lopinavir;

Lornoxicam;

Medroxyprogesterone acetate;

Melatonin;

Meloxicam;

Menthol;

Mephobarbital;

Mesalamine;

Mesna;

Mestranol;

Methimazole;

Methylprednisolone;

Methyltestosterone;

Methylthiouracil;

Mitotane;

Moricizine;

Nelfinavir;

Nevirapine;

Niacin;

Nilutamide;

Nimesulide;

Norelgestromin;

Norethindrone;

Norgestimate;

Norgestrel;

Omeprazole;

Orlistat;

Oxyphenbutazone;

Pantoprazole;

Pentoxifylline;

Phenobarbital;

Phenylbutazone;

Phytonadione;

Piracetam;

Polyacrylamide;

Potassium iodide;

Prednisone;

Primidone;

Propafenone;

Propoxyphene;

Propylthiouracil;

Quetiapine;

Ranitidine;

Rifabutin;

Rifampin;

Rifapentine;

Ritonavir;

Rofecoxib;

Rosuvastatin;

Salicylamide;

Axit salicylic;

Salsalate;

Saquinavir;

Secobarbital;

Natri salicylate;

Natri thiosalicylate;

Sorafenib;

Soybean;

Soy isoflavones;

Soy protein;

Stanozolol;

Sucralfate;

Sulfasalazine;

Sulfinpyrazone;

Sulindac;

Tenidap;

Terbinafine;

Thyroglobulin;

Thyroid;

Tibolone;

Ticlopidine;

Tigecycline;

Tolterodine;

Tramadol;

Trastuzumab;

Trolamine salicylate;

Valdecoxib;

Vancomycin;

Vemurafenib;

Vitamin A;

Vitamin E;

Vorinostat;

Zafirlukast;

Zileuton.

Thức ăn và rượu bia có tương tác tới warfarin không?

Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn hoặc rượu bia sau thường không được khuyến cáo, nhưng có thể không phải tránh dùng chung trong một số trường hợp. Nếu sử dụng chung, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng thuốc, hoặc đưa bạn những hướng dẫn riêng để dùng các loại thức ăn, rượu hay thuốc lá này.

Sử dụng thuốc này với bất kỳ loại thức ăn hoặc rượu bia sau có thể làm tăng nguy cơ mắc các tác dụng phụ nhất định, nhưng có thể không phải tránh dùng chung trong một số trường hợp. Nếu sử dụng chung, bác sĩ có thể thay đổi liều dùng hoặc tần suất sử dụng thuốc, hoặc đưa bạn những hướng dẫn riêng để dùng các loại thức ăn, rượu hay thuốc lá này.

Chất dinh dưỡng qua đường ruột;

Trà xanh;

Thực phẩm giàu đạm;

Nước ép nhàu;

Thực phẩm chứa vitamin K.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến warfarin ?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Báo cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

Tiền sử nghiện rượu;

Rối loạn tâm thần (ví dụ: loạn thần hay suy yếu cơ thể do tuổi già) – bệnh nhân mắc tình trạng này hoặc những người không hợp tác không nên dùng warfarin;

Bệnh về máu hoặc vấn đề chảy máu;

Nhiễm trùng tim;

Tăng huyết áp (huyết áp cao trong máy);

Gây tê tủy sống, được thực hiện trong thời gian gần đây;

Loét dạ dày hoặc ruột, có hoạt tính;

Đột quỵ;

Có phẫu thuật, gần đây hoặc theo lịch trình (ví dụ: phẫu thuật mắt, não, cột sống);

Có nguy cơ sẩy thai – không được dùng wafarin ở những bệnh nhân ở tình trạng trên vì nguy cơ chảy máu do warfarin có thể tăng lên;

Đặt ống catheter;

Suy tim sung huyết;

Huyết khối tĩnh mạch sâu, giảm tiểu cầu do heparin;

Bệnh tiểu đường;

Nặng đầu hoặc đau đầu hoặc nhức toàn thân;

Nhiễm trùng;

Bệnh thận;

Bệnh gan;

Đại phẫu thuật, bất kỳ phẫu thuật nào;

Thiếu protein C (bệnh di truyền hiếm gặp), được chẩn đoán mắc bệnh hoặc nghi ngờ;

Giảm tiểu cầu, do heparin;

Chấn thương – Sử dụng thận trọng vì thuốc này có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề nghiêm trọng.

Khẩn cấp/ Quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

Phân có máu hoặc phân màu đỏ hoặc đen;

Nước bọt có máu hoặc ho ra máu;

Chảy máu nhiều trong chu kỳ kinh nguyệt;

Nước tiểu có màu hồng, đỏ hoặc nâu sẫm;

Ho khan hoặc nôn mửa ra chất như bã cà phê;

Có đốm nhỏ, phẳng, đỏ tròn dưới da;

Bầm tím hoặc chảy máu bất thường;

Rỉ máu hoặc chảy máu từ vết cắt nhỏ.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Các bài viết của chúng tôi Group chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

” chúng tôi – Trang web cung cấp những thông tin chính thống về sức khỏe và địa chỉ khám bệnh tin cậy ở Đà Nẵng. Email:[email protected] “

– Group: bacsidanang.com