Thuốc Bổ Philatop / Top 16 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 10/2023 # Top Trend | Sdbd.edu.vn

Thuốc Bổ Philatop Là Gì? Có Mấy Loại? Giá Bao Nhiêu?

Thuốc Philatop là thuốc gì?

Nói đến Philatop chúng ta lại nhớ đến loại thuốc bổ quý giá một thời đói kém những năm bao cấp. Những nhà nào có được Philatop để uống được coi là nhà có điều kiện và khá giả. Nó chỉ được ưu tiên dùng cho những người ốm yếu và trẻ nhỏ suy dinh dưỡng. Ngày nay Philatop không còn quý giá như trước nhưng tác dụng bổ dưỡng của nó thì vẫn không hề thay đổi.

Đạm ống Philatop là nhóm thuốc bổ dựa trên công thức công thức mới với công dụng chính:

Bổ sung các dưỡng chất cần thiết giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng cường sức đề kháng.

Giúp bồi bổ cơ thể sau khi ốm dậy hoặc sau phẫu thuật.

Giúp cung cấp năng lượng hồi phục nhanh sức khỏe sau lao động hoặc hoạt động thể chất kiệt sức.

Giúp kích thích thích ăn ngon, tiêu hóa tốt, ngủ ngon.

Dùng để hỗ trợ chữa bệnh suy dinh dưỡng cho trẻ nhỏ và người già.

Philatop được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Đại UY và được đăng ký phân phối bởi công ty cổ phần dược phẩm Đại UY.

Địa chỉ: Tổ 31 – phường Thịnh Liệt – Quận Hoàng Mai – Hà Nội. Nước sản xuất: Việt Nam.

Trước kia Philatop được tạo ra bởi thành phần chính là nhau thai, nhưng do những bệnh truyền nhiễm như HIV, viêm gan B … ngày nay rất nhiều nên nhau thai không được sử dụng và công ty Đại Y đã nghiên cứu ra Philatop new hiện nay với thành phần chính là:

Ngoài ra, hiện tại trên thị trường còn có nhiều loại Philatop như Philatop con ong của HP Pharma.

Dạng bào chế: dạng dung dịch uống

Đóng gói: Mỗi hộp gồm 2 vỉ x 10 ống. Hiện nay trên thị trường có 2 loại ống là Philatop ống nhựa của các sản phẩm cũ và Philatop ống thủy tinh của các sản phẩm đời mới với khả năng bền với tác động cơ học hơn.

Thành phần thuốc bổ Philatop có tác dụng gì?

Gan động vật: Được chuyên gia dinh dưỡng của Mỹ – tiến sĩ Axe Josh đã khẳng định đây là một tạng có chứa nhiều chất dinh dưỡng rất quan trọng cho sức khỏe của con người. Trong gan động vật có chứa rất nhiều vitamin A, vitamin B, sắt, Phốt- pho, Vitamin B12, Magie, protein, vitamin K… đây là những chất giúp bổ máu, bổ mắt, bổ các tế bào thần kinh, tốt cho hệ tiêu hóa và đặc biệt là quan trọng cho sự phát triển của cơ quan sinh sản. Nó không chỉ bổ sung đầy đủ các khoáng chất và vitamin cần thiết mà nó còn cung cấp cho cơ thể nhiều năng lượng nhất

Đường: là một loại thực phẩm gia vị phổ biến trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nhưng mọi người chỉ biết được đường có vị ngọt uống vào giúp giải khát giảm mệt mỏi mà chúng ta không hề biết được bản chất của đường là gì. Đường được tạo ra từ mía có chứa nhiều vitamin B1, B2, vitamin C và các thành phần acid hữu cơ khác. Đương sau khi được đưa vào cơ thể sẽ hấp thu nhanh chóng và chuyển hóa thành các chất khác giúp cơ thể được cung cấp nhiều calo trong thời gian nhanh nhất. Tuy nhiên nếu không sử dụng đường đúng cách có thể gây phản tác dụng, ví dụ như dùng đường quá nhiều sẽ gây ra những bệnh như béo phì, tiểu đường…

Vaniline là một aicd amin cần thiết giúp thúc đẩy quá trình phát triển của hệ cơ bắp. Nó được dùng nhiều công nghiệp thực phẩm và dược phẩm. Nó có thể cung cấp năng lượng cho cơ thể giúp tăng sức bện bỉ trong các hoạt động mất sức và giúp hồi phục các tổn thương của các mô cơ tốt nhất. Nếu cơ thể thiếu Vaniline có thể làm chậm phát triển, gây tổn thương thần kinh và gây thiếu máu.

Dầu chuối được coi như là một loại hương liệu thực phẩm tạo từ chuối có mùi thơm dễ chịu và không gây độc.

Công dụng và chỉ định của Philatop Đại Uy

Những người bị suy nhược cơ thể, mệt mỏi.

Những người già bị thiếu dinh dưỡng.

Trẻ em biếng ăn, còi xương, suy dinh dưỡng, chậm lớn

Những người sau ốm dậy hoặc sau phẫu thuật.

Những người đang điều trị những bệnh như: lao, bệnh dạ dày mãn tính.

Cách dùng và liều dùng

Liều dùng:

Trẻ nhỏ dưới 12 tuổi: Ngày uống 2 ông chia làm 2 lần vào buổi sáng và buổi tối.

Trẻ trên 12 tuổi và người lớn: Ngày uống 3 ống chia làm 3 lần sáng, trưa, tối.

Cách dùng: Vặn nắp ống mở ống thuốc rồi uống trực tiếp đến khi hết thuốc, sau đó dùng nước sôi để nguội uống tráng miệng. Nên uống trước mỗi bữa ăn.

Philatop có tốt không?

Philatop là sản phẩm được tin dùng từ rất nhiều năm trước nên các bạn yên tâm độ an toàn của sản phẩm. Sản phẩm có tác dụng bồi bổ cơ thể và bổ sung các dưỡng chất thiết yếu mà không gây tác dụng phụ sau khi uống. Do đó, bạn có thể hoàn toàn yên tâm và sử dụng Philatop cho bản thân và người thân của mình.

Review từ người sử dụng thuốc bổ Philatop cho trẻ em

Sau khi dùng thuốc bổ Philatop rất nhiều người dùng cảm thấy hài lòng và để lại nhiều phản hồi tích cực về sản phẩm:

Chia sẻ của chị Nhung 32 tuổi ở Ninh Bình trên diễn đàn Webtretho

” Trước đây con tôi rất lười ăn, mỗi bữa ăn tôi thường phải bỏ ra cả tiếng đồng hồ để đút cho nó một chút đồ ăn vào miệng. Nó 5 tuổi rồi mà người cứ bé xíu như đứa lên 3 ấy. Sau được chị hàng xóm là dược sĩ ở trên tỉnh về chơi và giới thiệu cho sản phẩm thuốc bổ Philatop. Lúc đầu tôi cũng băn khoăn không biết sản phẩm Philatop có tốt không? Hay có tác dụng phụ gì? Sau khi thử sử dụng được một thời gian thì thấy bé ăn rất tốt thời gian mỗi bữa ăn giảm dần. Giờ nó thành một cậu bé cao lớn chuẩn bị đi học rồi. Cảm ơn sản phẩm rất nhiều”

Chị Hiền 32 tuổi chia sẻ trên diễn đàn Webtretho

“Chồng tôi mới trải qua một cơn ốm kinh khủng, nằm li bì hết một tuần trời. Người đã gầy nhòm rồi mà sau trận ốm đó người chả còn lại tý thịt nào. Thấy lo cho chồng nên tôi tìm hiểu các loại thuốc bổ và nhiều loại thực phẩm dinh dưỡng cho anh ấy. Các dược sĩ ở quầy thuốc khuyên dùng thuốc bổ Philatop cho chồng. Sau một thời gian ngắn sử dụng, anh ấy không những trở lại bình thường mà còn lên cân nữa chữ. Thật sự cảm ơn sản phẩm rất nhiều.”

Tác dụng phụ của thuốc bổ Philatop

Theo như thống kê và nghiên cứu thì hiện nay vẫn chưa có những phản hồi nào về tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn có thể xảy ra sau khi uống. Tuy nhiên nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường sau khi uống thì các bạn nên thông báo ngay cho nhà sản xuất hoặc bác sĩ để được tư vấn. Hơn nữa đó cũng sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà sản xuất có những ghi nhận về những tác dụng phụ có thể xảy ra nhằm mục đích khuyến cáo sau này.

Lưu ý – Thận trọng

Không sử dụng khi thuốc đã hết hạn hoặc thấy có tạp chất lọt vào trong ống thuốc sau khi mở nắp.

Không sử dụng cho những người có cơ địa mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc.

Nếu bạn đang bị bệnh đái tháo đường, bệnh tim mạch, béo phì, dị ứng thì không nên sử dụng thuốc này.

Thuốc cần được bảo quản ở phòng mát, không cho vào tủ lạnh và không để ánh sáng mạnh chiếu vào vì nó có thể gây biến đổi chất.

Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những người bị suy gan , suy thận nặng.

Có thể dùng được cho phụ nữ có thai và đang trong thời gian cho con bú nhưng cần phải được chỉ định liều dùng và ngày dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hoặc tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Tránh để trẻ nhỏ tự uống vì mảnh nhựa vỏ thuốc có thể gây tổn thương cho trẻ, khi cho trẻ uống nên đổ vào cốc và có sự giám sát của người lớn.

Tương tác thuốc

Thuốc bổ Philatop có thể xảy ra những phản ứng hoặc bị giảm tác dụng khi dùng với một số loại thuốc hoặc thực phẩm chức năng. Chính vì vậy mà cần phải thông báo với bác sĩ những thuốc hoặc các loại thực phẩm chức năng đang dùng trong thời gian sử dụng thuốc.

Một số thuốc hoặc thực phẩm có thể gặp tương tác khi đang sử dụng Philatop như:

Thuốc kháng sinh: Tetracycline

Thuốc trợ tim: Glycoside

Thức ăn nhiều dầu mỡ, các chất kích thích như: rượu, bia…

Không nên sử dụng cùng lúc khi đang sử dụng thuốc này. Bạn có thể tránh những tương tác không may có thể xảy ra.

Một số bệnh mãn tính như: đái tháo đường, béo phì, rối loạn chuyển hóa… cũng không nên sử dụng thuốc bổ Philatop vì nó sẽ khiến cho mức độ bệnh càng trở nên nặng nề hơn.

Dược Động học

Thuốc bổ Philatop được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa qua gan, thận chuyển thành các dưỡng chất đi sâu vào các tạng, mô, cơ trong cơ thể. Thuốc sẽ được đào thải hết sau 24 giờ qua đường nước tiểu và phân.

Triệu chứng quá liều và xử trí

Khi dùng quá liều có thể khiến cho cơ thể có những phản ứng lạ và khó chịu. Lúc này bạn hãy bình tĩnh theo dõi những dấu hiệu của cơ thể xem có đến mức khó chịu nhiều không. Trong trường hợp cảm giác khó chịu thoáng qua bạn nên uống nhiều nước cho nhanh đào thải bớt thuốc và giảm các dấu hiệu khó chịu đó. Còn trong trường hợp bạn thấy bất ổn bạn nên gọi ngay người nhà gần nhất hoặc gọi cấp cứu 115 để giúp bạn đến các cơ sở y tế gần nhất để có thể được xử lý kịp thời.

Thuốc bổ Philatop tăng cân cho bé giá bao nhiêu?

Thuốc bổ Philatop giá 25.000 đồng/hộp. Giá bán có thể thay đổi tùy thuộc vào từng địa chỉ mua hàng.

Mua Philatop chính hãng ở đâu tại Hà Nội và TPHCM?

Các bạn có thể mua sản phẩm chính hãng và được dược sĩ đại học tư vấn nhiệt tình, chính xác tại ITP Pharma qua hotline 08.5354.9696

Ngoài ra, Thuốc bổ Philatop được bán phổ biến tại các quầy thuốc tây dược trong cả nước. Các bạn có thể tìm hiểu và mua tại nhà thuốc uy tín để có thể tránh mua phải hàng giả, nhái.

Một số nhà thuốc uy tín mà bạn có thể mua dùng Philatop trên địa bàn Hà Nội là:

Nhà thuốc Lưu Anh, 748 Kim Giang, Hà Nội.

Nhà thuốc Ngọc Anh, KDT Kim Văn Kim Lũ, Hà Nội.

Phân biệt Thuốc bổ Philatop thật – giả

Các bạn nên lựa chọn mua thuốc ở những nhà thuốc lớn, uy tín hoặc các trang web lớn, có nhiều đánh giá, phản hồi tích cực về thuốc và trang web đó để chắc chắn rằng bạn đang mua đúng sản phẩm chính hãng.

Ngoài ra, các bạn có thể sử dụng phần mềm icheck trên điện thoại thông minh để có thể quét mã vạch và có các thông tin về sản phẩm như số lô thuốc, ngày sản xuất, hạn sử dụng,..

[Đánh giá] Be Birth có công dụng gì? Có tốt không? Giá bao nhiêu?

Thuốc Philatop Cho Trẻ Uống Có Tốt Không? Tác Dụng, Liều Dùng, Giá Bán

Trong bối cảnh dịch SARS-CoV-2 đang hoành hành trên khắp thế giới, mọi người đua nhau tìm cho mình những trang bị để phòng dịch một cách tốt nhất và an toàn cho bản thân. Bên cạnh việc rửa tay sát khuẩn và sử dụng khẩu trang y tế, một việc quan trọng không nên bỏ quên là tăng sức đề kháng cho cơ thể, giúp cơ thể khoẻ mạnh để ngăn ngừa sự xâm nhập của virus COVID-19 cũng như các loại vi khuẩn gây bệnh khác.

Philatop là thuốc gì?

Philatop là một sản phẩm được sản xuất bởi công ty cổ phần dược phẩm Đại Y. Thuốc Philatop được gọi là thuốc bổ hay đạm ống Philatop, sản phẩm này từng được biết đến là một loại thuốc bổ rất quý giá thời bao cấp, nó chỉ được sử dụng cho những nhà có điều kiện. Với sự phát triển của cuộc sống hiện đại bây giờ, Philatop không còn là thứ thuốc quá quý hiếm như trước nhưng tác dụng của thuốc vẫn còn y nguyên như lúc đầu.

Thuốc Philatop có những thành phần chính như sau:

Gan động vật

Đường

Vaniline

Dầu chuối

Nước cất với hàm lượng 10ml

Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 1 ống

Philatop được bào chế dưới dạng dung dịch ống. Bảo quản thích hợp ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào ống, để xa tầm tay của trẻ nhỏ và thú cưng.

Các loại thuốc Philatop

Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện 5 loại thuốc Philatop khác nhau, mỗi loại có một công dụng riêng và đối tượng sử dụng khác nhau.

Philatop ống thuỷ tinh

Philatop ống thuỷ tinh có thành phần chính là nhau thai khác biệt so với các loại Philatop khác. Nhau thai là thành phần vô cùng bổ dưỡng, tuy nhiên nó lại có rất nhiều hạn chế vì có thể là nguồn gốc của các căn bệnh truyền nhiễm như HIV, viêm gan B… Bởi những nhược điểm đó, ngày nay dạng Philatop ống thuỷ tinh đã ngừng sản xuất.

Philatop new ống nhựa

Dạng sản phẩm này được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược Phẩm Đại Uy. Philatop new ống nhựa được đóng gói bao gồm 20 ống trong một hộp (mỗi ống có dung tích là 10ml). Thành phần chính của Philatop new ống nhựa bao gồm:

Chất đạm được thuỷ phân từ gan lợn

10 mg L-lysine HCl

2 mg thymomodulin

200 mg acid folic

Đường trắng

Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 1 ống

Philatop con ong

Philatop con ong được sản xuất bởi Công ty Dược phẩm Hải Phòng, sản phẩm tương tự với dạng Philatop new ống nhựa. Thành phần chính gồm có:

Gan ướp lạnh hàm lượng 1g

L-lysine hàm lượng 20 mg

Mật ong với hàm lượng 0.3 g

Đường kính với hàm lượng 2g

Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 1 ống

Philatop Diva

Sản phẩm của công ty dược phẩm Diva. Thành phần chính bao gồm:

Philatop có tác dụng gì?

Các thành phần chứa trong thuốc bổ Philatop đều là những thành phần bổ dưỡng và có các công dụng riêng, cụ thể như sau:

Gan động vật: Đây là thành phần chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho cơ thể con người. Với thành phần chính là các protein- rất hiệu quả cho việc phát triển cơ bóp, ngoài ra còn có nhiều acid amin cần thiết cho hoạt đông của các tế bào thần kinh. Gan động vật còn chứa các chất như sắt, magie, kém, các loại vitamin: A, K, B1, B6, phospho…

Đường kính: Một gia vị quen thuộc không thể thiếu trong đồ ăn hay thức uống của chúng ta. Đường kính giúp tạo vị ngọt, tạo hương vị ngon miệng đồng thời cung cấp nguồn năng lượng cho hoạt động của con người. Trong điều kiện cần thiết, đường có khả năng chuyển thành protein và lipid để thay thế vai trò cho các thành phần này.

Vanillin: Có vai trò tham gia cấu tạo và phát triển cơ báp của các mô liên kết. Thúc đẩy quá triển làm lành tổn thương, nhanh liền sẹo. Việc thiếu hụt vanillin có thể làm chậm sự phát triển thần kinh ở trẻ.

Dầu chuối: Kích thích vị giác và khứu giác của trẻ, tạo hương thơm để giúp trẻ dễ sử dụng.

Với những thành phần bổ dưỡng, Philatop là thuốc bổ giúp tăng sức đề kháng cho con người, trong tình hình dịch bệnh do virus COVID-19 gây ra có diễn biến rất phức tạp như hiện giờ, việc tăng sức đề kháng là vô cùng quan trọng, giúp đẩy lui được bệnh tật và có một cơ thể khoẻ mạnh.

Công dụng và chỉ định của Philatop

Với các tác dụng đã liệt kê ở trên, Philatop được chỉ định cho những trường hợp sau đây:

Đối tượng bị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, mất sức.

Người già bị thiếu dinh dưỡng.

Trẻ nhỏ khó ăn, còi xương, suy dinh dưỡng và chậm lớn.

Bệnh nhân vừa ốm dậy hoặc vừa trải qua phẫu thuật

Các trường hợp đang điều trị một số bệnh như sau: Lao, bệnh dạ dày mãn tính.

Cách sử dụng, liều dùng thuốc bổ Philatop Cách sử dụng Philatop

Đối với Philatop ống thuỷ tinh: Bạn có thể bẻ ống bằng tay hoặc kéo, trên đầu ống có một hình vòng tròn màu trắng, đây là điểm bạn bắt đầu bẻ. Tuy nhiên, không khuyến khích việc bạn sử dụng bằng tay không vì nó sẽ gây nguy hiểm do mảnh thuỷ tinh có thể làm tổn thương tay, thay vào đó bạn có thể sử dụng giấy ăn để an toàn hoặc dùng cạnh trong cùng của kéo.

Đối với ống Philatop nhựa: Ưu điểm của loại Philatop này là việc sử dụng nó an toàn hơn so với dạng ống thuỷ tinh, việc sử dụng cũng dễ hơn, bạn chỉ cần xoay đầu ống theo hướng dẫn.

Cách dùng Philatop như sau: Sau khi bạn đã bẻ đầu ống, chuẩn bị sẵn một cốc nước sôi đã để nguội ở nhiệt độ phòng (lượng nước phải gấp đôi lượng có tro ng ống Philatop), đổ phần dịch lỏng của ống vào trong cốc, khuấy đều rồi sử dụng. Thời điểm khuyến cảo nên sử dụng Philatop là trước bữa ăn, đặc biệt là buổi sáng khi thức dậy để sản phẩm phát huy hiệu quả tối đa

Liều dùng Philatop

Philatop được sử dụng theo liều lượng tuỳ vào độ tuổi và đối tượng sử dụng:

Trẻ em dưới 12 tuổi: Sử dụng ngày 2 lần, mỗi lần 1 ống, uống vào buổi sáng hoặc buổi tối.

Trẻ em trên 12 tuổi và người lớn: Sử dụng ngày 3 lần, mỗi lần 3 ống, uống vào sáng, trưa, tối.

Đối với phụ nữ có thai và đang cho con bú: Sử dụng ngày 1 lần, duy trì trong 20- 30 ngày rồi nghỉ ít nhất 1 tháng mới được dùng lại.

Nếu quên liều thì xử lý như nào?

Bạn cần xử lý liều tiếp theo càng sớm càng tốt, tuyệt đối không được tuỳ tiện sử dụng gấp đôi liều đã quy định vì sẽ xảy ra những phản ứng phụ không đáng có.

Trong trường hợp dùng quá liều, bạn có thể xảy ra một vài phản ứng phụ, tuỳ vào mức độ khó chịu mà bạn có thể tự xử lý hoặc phải tìm đến các bác sỹ chuyên khoa để có sự tư vấn thích hợp. Tốt nhất, bạn nên dùng đúng và đủ liều theo hướng dẫn phía trên để Philatop có thể phát huy đúng tác dụng của nó.

Chống chỉ định của Philatop

Những đối tượng dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong Philatop.

Không nên dùng Philatop cho những người có sỏi canxi niệu, sỏi urat…

Không dùng cho nam giới lớn tuổi, đặ biệt là những người đã từng mắc bệnh gout hay gặp vấn đề về chuyển hoá trong cơ thể.

Không sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường.

Đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuộc Philatop với bệnh nhân có biểu hiện suy giảm chức năng thận nặng.

Có thể sử dụng Philatop cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú nhưng không nên dùng lâu dài vì sẽ gây ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh.

Thuốc Philatop có thể sử dụng được cho người lái xe, vận hành máy móc hay người lao động nặng.

Trong quá trình sử dụng, người dùng cần tuân thủ hướng dẫn trên bao bì hoặc theo lời của bác sỹ chuyên khoa, tuyệt đối không tự ý tăng hoặc bỏ liều.

Không nên dùng chung sản phẩm với rượu, bia, thuốc lá hoặc các chất kích thích khác.

Những lưu ý – thận trọng khi sử dụng thuốc:

Tương tác thuốc

Thuốc kháng sinh: Tetracycline

Thuốc trợ tim: Glycoside

Thức ăn có nhiều dầu mỡ

Các chất kích thích: Rượu, bia, cà phê, thuốc lá…

Bạn cần tránh những loại thuốc và thức ăn trên khi đang trong quá trình sử dụng Philatop. Ngoài ra, cần báo cáo tình trạng sức khoẻ hiện tại của bạn cho bác sỹ để có cách sử dụng phù hợp.

Giá Philatop bao nhiêu tiền?

Philatop hiện nay lưu hành trên thị trường với giá 25.000 VNĐ/1 hộp (gồm 20 ống). Giá bán ở trên có thể chênh lệch ít hoặc nhiều tuỳ cơ sở, nhất là trong thời điểm bệnh dịch hoành hành như hiện tại. Tuy nhiên, với giá cả rất hợp túi tiền và tác dụng tốt như Philatop, đây là sản phẩm cực kỳ đáng sử dụng để có thể bồi dưỡng cơ thể giúp cho bản thân luôn được khoẻ mạnh, tránh được dịch bệnh

Philatop mua ở đâu Hà Nội, TPHCM?

Bạn có thể tìm mua Philatop tại các nhà thuốc Tây hoặc các nhà thuốc bệnh viện lớn ở trên địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Cần chọn địa chỉ uy tín vì hiện nay đã xuất hiện một số loại hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng trên thị trường. Trước khi giao dịch sản phẩm, cần kiểm tra thật kỹ tem, nhãn hiệu và hạn sử dụng để đảm bảo chất lượng của sản phẩm mà mình mua.

Phân biệt thuốc bổ Philatop thật, giả?

Về bao bì: Sản phẩm hàng chính hãng bao giờ cũng có màu sắc rõ nét, chữ được in ấn cẩn thận, dễ nhìn trong khi đó hàng giả sẽ có màu nhợt nhạt, font chữ lộn xộn, hình in không cân đối và nhìn không hợp thẩm mỹ.

Đặc biệt, sản phảm hàng chính hãng bao giờ cũng có mã vạch, bạn có thể dễ dàng check bằng ứng dụng icheck trên smart phone, từ mã vạch sẽ hiện ra tất cả thông tin chi tiết của sản phẩm như: Ngày sản xuất, hạn sử dụng…

Lưu ý nhỏ là bạn nên mua ở những cơ sở uy tín, có nguồn gốc rõ ràng và nhận được nhiều review tốt từ người tiêu dùng

Với giả cả khá hạt “rẻ” và công dụng hiệu quả, Philatop là sản phẩm quen thuốc với người tiêu dùng. Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay đã xuất hiện hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Để tránh việc quý độc giả có thể mua phải hàng không chính hãng, chúng tôi lưu ý một số đặc điểm để bạn dễ dàng “nhận dạng” hàng thật như sau:

Review từ webtretho bởi người sử dụng Philatop

Chị Nhung (32 tuổi, quê ở Ninh Bình) cho biết: “Con của mình ngày trước rất lười ăn, cho ăn rất khó nên bị suy dinh dưỡng, đã 5 tuổi nhưng nhìn chỉ lớn bằng đứa nhỏ 3 tuổi. Sau khi được tư vấn sử dụng cho bé Philatop, mình thấy hiệu quả ngay, bé hiện giờ ăn rất tốt và chiều cao tăng đáng kể, quả thực là một sản phẩm hữu hiệu, các mẹ có bé như mình thì nên sử dụng ngay”

Chị Hiền (32 tuổi) chia sẻ: “Chồng mình vừa trải qua một trận ốm rất kinh khủng, phải nằm li bì một tuần. Người gầy rộc cả đi và không ăn được, mình liền đi tìm các loại thuốc bổ để giúp anh ấy hồi phục và được khuyên sử dụng Philatop. Đúng là chỉ sau một thời gian ngắn, kết quả đã khác hẳn, chồng mình ăn trở lại bình thường và có dấu hiệu tăng cân, thật sự cảm thấy mừng và nhẹ nhõm. Đây là một sản phẩm đáng tin cậy”

Một số thắc mắc xung quanh sản phẩm Philatop

Philatop dùng cho trẻ mấy tuổi?

Trên bao bì của sản phẩm, độ tuổi khuyến cáo nên sử dụng của Philatop là trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Philatop dùng cho trẻ 1 tuổi được không?

Độ tuổi nên sử dụng Philatop là từ 2 tuổi trở lên, tuy nhiên, việc sử dụng Philatop cho bé 1 tuổi không phải là không được, nhưng chỉ được dùng trong việc thật sự cấp bách và có chỉ định chi tiết từ bác sỹ chuyên khoa. Lưu ý khi dùng cho trẻ 1 tuổi thì cần giảm liều xuống, nên dùng mỗi lần ½ ống và nếu có bất thường xảy ra thì phải cho bé ngưng sử dụng và đến gặp bác sỹ để xử lý kịp thời.

Philatop tăng cân cho bé không?

Chắc chắn là có, Philatop là loại thuốc bổ có các thành phần vô cùng bổ dưỡng. Công dụng chính của thuốc là để tăng cường sức khoẻ, giúp ăn ngon và tiêu hoá tốt hơn nên từ đó sẽ giúp cho việc tăng cân, rất tốt cho việc sử dụng đối với các bé kém ăn, còi xương, suy dinh dưỡng.

Philatop có gây hại không?

Philatop về cơ bản sản phẩm sẽ không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người dùng, cung cấp chất bổ dưỡng. Nhưng vì sản phẩm chứa nhiều chất đạm nên nếu dùng nhiều có thể gây một số tác dụng không mong muốn như đầy bụng, khó tiêu… Chỉ sử dụng sản phẩm cho những trường hợp có trong chỉ định, không nên tuỳ tiện sử dụng để dẫn đến hậu quả đáng tiếc.

Bà bầu có uống được Philatop không?

Philatop có các thành phần bổ dưỡng như: Gan động vật, đường kính, vanilin, dầu chuối… tất cả đều có công dụng là bồi dưỡng cơ thể. Sản phẩm này được chỉ định đặc biệt cho đối tượng là trẻ em chậm lớn, còi xương, suy dinh dưỡng, phụ nữ có thai, bà mẹ ít sữa, những người làm việc nặng, mất sức. Vậy nên, việc sử dụng Philatop cho bà bầu là hoàn toàn có thể, tuy nhiên liều sử dụng sẽ khác người lớn bình thường, bạn chỉ nên uống trong vòng 20-30 ngày và nghỉ ít nhất 1 tháng rồi mới được dùng trở lại.

Trẻ uống Philatop có tốt không?

Philatop được nhiều người tin dùng và sử dụng, đặc biệt là những trẻ biếng ăn, còi xương, chậm lớn vì sản phẩm này dễ sử dụng, có hương thơm kích thích được vị giác và khứu giác của trẻ, giúp trẻ ngon miệng hơn. Tuy nhiên, bạn không nên tuỳ tiện sử dụng vì trong thành phần thuốc có thể gây ảnh hưởng đến trẻ, bạn cần tham khảo từ bác sỹ về liều dùng và cách sử dụng để tránh trường hợp thừa chất dinh dưỡng gây hại đến sức khoẻ của bé.

Philatop loại nào tốt nhất?

Hai loại Philatop được ưa chuộng nhất hiện nay là Philatop con ong và Philatop New vì nó dễ sử dụng và tác dụng tốt. Đặc biệt, dạng Philatop con ong được trẻ nhỏ ưa thích vì có vị dễ uống, kích thích được vị giác và khứu giác của trẻ, giúp các bé ăn ngon miệng hơn.

Cám ơn độc giả đã đón đọc!

Tôi là DS Đức Duy – Trường đại học Dược Hà Nội. Bằng những kiến thức học được tại trường và tìm kiếm các thông tin thuốc cập nhật của các trang web trên thế giới như các tờ thông tin sản phẩm của EMC, Dailymed, các sách chuyên luận khác, tại Việt Nam có Drugbank hàng dữ liệu để tổng hợp chúng lại ra một bài viết tổng quan cho người dân, giúp họ tiếp cận được những thông tin chính xác, tin cậy và chính thống. Nếu có bất kỳ câu hỏi gì hãy liên hệ với số điện thoại của tôi: 08 5354 9696

Thuốc Philatop Là Thuốc Gì? Có Tác Dụng Gì? Giá Bao Nhiêu? Mua Ở Đâu?

Trong bài viết này, nhà thuốc Lưu Anh giới thiệu đến các bạn sản phẩm thuốc Philatop được sản xuất bởi Công ty dược phẩm Hải Phòng, được đăng ký bởi Công ty dược phẩm Hải Phòng.

Philatop là thuốc gì?

Thuốc Philatop là thuốc có tác dụng điều trị bệnh lao, loét dạ dày tá tràng, trẻ chậm lớn, phụ nữ có thai và cho con bú, có thành phần chính là:

Ngoài ra còn có một số tá dược khác thêm vào vừa đủ 1 ống

Dạng bào chế: dung dịch uống

Quy cách đóng gói: Mỗi hộp thuốc Philatop có 2 vỉ, mỗi vỉ có 10 ống 10 ml.

Bảo quản thuốc Philatop ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, để xa tầm với của trẻ em.

Thuốc Philatop giá bao nhiêu? bán ở đâu?

Thuốc Philatop giá 25.000 đồng 1 hộp bán tại nhà thuốc Lưu Anh, chúng tôi giao hàng toàn quốc.

Thuốc Philatop có tác dụng gì?

Tác dụng của Gan động vật:

Gan động vật chứa nhiều chất dinh dưỡng, có độ đạm cao, chứa nhiều loại vitamin như: vitamin A, vitamin B, vitamin D, Acid folic rất cần thiết cho cơ thể.

Gan động vật có tác dụng làm sáng mắt, phòng ngừa quáng gà, điều trị khô mắt.

Gan động vật có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể, ngăn ngừa lão hóa, ức chế tế bào ung thư. Hỗ trờ điều trị ở những người thiếu máu.

Tác dụng của các thành phần đường, Vaniline, dầu chuối, nước cất: Điều hương và điều vị cho thuốc.

Thuốc Philatop được chỉ định trong các trường hợp:

Điều trị bệnh lao, loét dạ dày tá tràng.

Bồi dưỡng cơ thể trong các trường hợp: phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ trậm phất triển, còi xương, suy dinh dưỡng…

Liều dùng và Cách dùng thuốc Philatop như thế nào?

Cách dùng: Thuốc dùng đường uống, mở nắp ống uống trực tiếp, dùng trước bữa ăn.

Người lớn: Uống 2-3 ống/ngày.

Trẻ em: Uống 1-2 ống/ ngày.

Nếu bạn có bệnh mạn tính yêu cầu dùng thuốc kéo dài như bệnh tim mạch, dị ứng… hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có lời khuyên tốt nhất trong việc điều trị thuốc.

Không sử dụng thuốc Philatop khi nào?

Không sử dụng thuốc Philatop cho người có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Philatop

Cần thận trọng khi sử dụng thuốc Philatop với bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng.

Đối với phụ nữ đang mang thai hoặc trong thời gian cho con bú: Thuốc Philatop có thể sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú tuy nhiên không được điều trị lâu dài.

Đối với người lái xe, vận hành máy móc, lao động nặng: Thuốc Philatop có thể sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc, lao động nặng.

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ theo chỉ định, không tự ý thay đổi liều dùng hoặc đường dùng của thuốc.

Trong thời gian điều trị, bệnh nhân cần hạn chế tối đa các loại thức ăn hay đồ uống có chứa cồn hoặc chất kích thích.

Bệnh nhân không được để các vật lạ xâm nhập vào ống thuốc vì có thể làm giảm chất lượng và khả năng hấp thu của thuốc trong cơ thể.

Với các thuốc hết hạn sử dụng hoặc xuất hiện các biểu hiện lạ trên thuốc như mốc, đổi màu thuốc, chảy nước thì không nên sử dụng tiếp.

Không để thuốc gần nơi trẻ em chơi đùa, tránh trường hợp trẻ em có thể nghịch và vô tình uống phải.

Tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Philatop

Hiện nay chưa có báo cáo về tác dụng phụ của thuốc khi sử dụng.

Tránh sử dụng kết hơp thuốc Philatop với các kháng sinh Tetracycline.

Bởi vậy, trong thời gian sử dụng thuốc, hạn chế tối đa việc uống đồ uống có chứa chất kích thích thích như rượu, bia, đồ uống có gas. Đồng thời, bệnh nhân cần liệt kê các thuốc hoặc thực phẩm chức năng đang sử dụng vào thời điểm này để bác sĩ có thể biết và tư vấn để tránh tương tác thuốc không mong muốn.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

Triệu chứng: Các triệu chứng gặp phải khi bệnh nhân bị quá liều thường là các biểu hiện nặng hơn của tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên, đôi khi những triệu chứng lạ và nguy hiểm hơn cũng xuất hiện kèm theo.

Xử trí: Không được chủ quan mà cần theo dõi bệnh nhân sát sao, đề phòng tình trạng xấu diễn biến rất nhanh. Việc đưa bệnh nhân đi cấp cứu khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường là điều cần thiết để đảm bảo an toàn cho người bệnh.

Quên liều: Bổ sung liều nếu quá giờ sử dụng thuốc từ 1 – 2h. Nếu đã quên liều quá lâu thì không bổ sung liều mà uống đúng liều sau đó. Không gấp đôi liều sau.

Không nên bỏ liều quá 2 lần liên tiếp.

Thuốc Bổ Huyết, Thuốc Bổ Sâm

Thuốc bổ huyết, thuốc bổ sâm Thuốc bổ huyết.

Thuốc bổ huyết phần lớn có tính vị ngọt ấm hoặc ngọt bình, có tác dụng tư nhuận, bổ can dưỡng tâm, ích tỳ tăng sinh huyết dịch, tư dưỡng can thận, chủ yếu điều trị tâm can huyết hư gây ra da mặt sắc vàng ám hoặc trắng bệch, chóng mặt, ù tai, hồi hộp trống ngực, mất ngủ, hay quên, kinh nguyệt kéo dài, lượng ít sắc nhạt, thậm chí bế kinh, mạch vi nhược.

Thuốc bổ huyết có tính tư nhuận, nê trệ, nên những người tỳ vị thấp trệ, bụng chướng đầy, ăn ít, đại tiện lỏng nát dùng nên thận trọng.

Đương qui.

Đương qui (Radis Angelicae Sinensis) là rễ phơi khô của cây đương quy Augelica sinensis (Oliv) Diels, thuộc họ hoa tán Umbellafera.

Tính vị: ngọt, cay, ấm. Qui kinh tâm – can – tỳ.

Tác dụng: bổ huyết – hoạt huyết – điều kinh – nhuận tràng.

Chỉ định:

Điều trị tâm can huyết hư, sắc mặt ám vàng, chóng mặt, hồi hộp, thường dùng cùng với thục địa, bạch thược như bài tứ vật thang. Nếu khí huyết đều hư, thường dùng cùng với hoàng kỳ, nhân sâm như bài đương qui bổ huyết thang – nhân sâm dưỡng cam thang.

Điều trị huyết hư – huyết ứ gây rối loạn kinh nguyệt, đau bụng kinh, bế kinh: nếu do khí trệ huyết ứ thường dùng cùng với hương phụ, đào nhân, hồng hoa; nếu do hàn ngưng thường phối hợp với nhục quế, ngải diệp; nếu do huyết nhiệt thường dùng cùng với xích thược, đan bì.

Điều trị huyết trệ kiêm hàn gây đau đầu thường dùng cùng với xuyên khung, bạch chỉ. Điều trị khí huyết ứ trệ gây đau ngực, sườn thường dùng cùng với uất kim, hương phụ. Điều trị đau bụng do hư hàn thường dùng cùng với quế chi, bạch thược. Nếu đau bụng đi ngoài ra máu thường dùng cùng với hoàng cầm, hoàng liên, mộc hương. Nếu trong bụng có hòn khối thường dùng cùng với tam lăng, nga truật. Điều trị vấp ngã gây đau, xưng nề thường dùng cùng với nhũ hương, một dược. Điều trị phong thấp tý chứng gây chân tay tê nhức thường dùng cùng với khương hoạt, quế chi, tần cửu. Hiện nay dùng điều trị đau thắt ngực, viêm tắc mạch máu.

Điều trị mụn nhọt sưng đau, thường dùng cùng với ngân hoa, liên kiều.

Điều trị chứng đại tiểu tiện bí kết do huyết hư, thường dùng cùng với hỏa ma nhân, nhục thung dung. Ngoài ra còn điều trị ho hen lâu ngày như bài quan âm cầu khổ tán.

Liều dùng: 5 – 15g. Qui thân bổ huyết, qui vĩ hoạt huyết, toàn qui hòa huyết (bổ huyết – hoạt huyết).

Tác dụng dược lý: ức chế co thắt cơ tử cung, giảm tụ tập tiểu cầu, chống lại sự đông máu, tăng cường sản sinh hồng cầu, giảm thiếu máu cơ tim, giãn mạch, cải thiện tuần hoàn ngoại vi. Thực nghiệm chứng minh, đương qui giảm mỡ máu, tăng cường khả năng miễn dịch. Thực nghiệm chuột thấy đương qui làm tăng tái sinh tế bào gan, phục hồi 1 vài công năng của gan. Ngoài ra đương qui còn có tác dụng chấn tĩnh, giảm đau, chống viêm, giảm tổn thương do phóng xạ, ức chế 1 vài loại ung thư tăng trưởng, kháng khuẩn.

Thục địa hoàng.

Thục địa hoàng (Radis Rehmannia Preparata) là rễ của cây sinh địa Rehmannia glutinosa, khi qua bào chế thì gọi là thục địa, thuộc họ hoa mõm chó Scrophunlariaceae.

Tính vị: ngọt, hơi ấm. Qui kinh can – thận .

Tác dụng: bổ huyết tư âm, ích tinh.

Chỉ định:

Điều trị huyết hư gây sắc mặt vàng, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, rối loạn kinh nguyệt, băng kinh, thường dùng cùng với đương qui, bạch thược.

Điều trị thận âm bất túc cốt trưng triều nhiệt, đạo hãn, di tinh tiêu khát, thường dùng cùng vớ sơn thù, sơn dược như bài Lục vị địa hoàng hoàn.

Điều trị can thận tinh huyết hao hư, đau lưng mỏi gối, ù tai, bạc lông tóc, thường dùng cùng với hà thủ ô, kỷ tử, thỏ ty tử.

Liều dùng: 10 – 30g.

Tác dụng dược lý: cường tim, lợi niệu, giảm đường máu tăng bạch cầu ngoại vi, tăng cường khả năng miễn dịch.

Bạch thược.

Bạch thược (Radis Paconiae Alba) là rễ phơi khô của cây bạch thược Palonia lactiflora Pall, thuộc họ mao lương Ranunculaceae.

Tính vị: đắng, chua, ngọ, hơi hàn. Qui kinh can – tỳ.

Tác dụng: dưỡng huyết, điều kinh, bình can chỉ thống, liễm âm chỉ hàn.

Chỉ định:

Điều trị chứng huyết hư âm hư nội nhiệt gây rối loạn kinh nguyệt, băng lậu thường dùng cùng với thục địa, a giao, địa cốt bì.

Điều trị chứng can âm bất túc, can khí uất kết hoặc can dương thượng cang gây đau đầu, chóng mặt, đau tức ngực sườn, đau bụng, tứ chi co quắp, thường dùng cùng với ngưu tất, sinh địa, thạch quyết minh để điều trị đau đầu – chóng mặt, trị can uất gây đau tức ngực sườn thường dùng cùng với đương qui, bạch truật, sài hồ. Trị đau bụng, tứ chi co quắp thường dùng cùng với cam thảo. Trị can vị bất hòa, đau bụng tiết tả thường dùng cùng với phòng phong, bạch truật.

Liều dùng: 10 – 15g. Liều cao 15 – 30g.

Tác dụng dược lý: giảm co quắp, ức chế co thắt cơ trơn tử cung đại trường, trấn tĩnh, giảm đau, giãn mạch hạ huyết áp. Bạch thược, cam thảo cùng dùng điều trị co thắt cơ gây đau bụng, đau đại tràng. Điều tiết khả năng đáp ứng miễn dịch, tăng lưu lượng tuần hoàn, ức chế 1 số loại vi khuẩn.

Hà thủ ô: giao đằng, dạ hợp.

Hà thủ ô (Radis Polygoni Multiflori) là rễ của cây hà thủ ô Polygonum multiflorum Thunb, thuộc họ rau răm Polygonaceae.

Tính vị: ngọt, sáp, hơi ấm. Qui kinh can – thận.

Tác dụng: hà thủ ô chế bổ ích tinh huyết, cố thận, đen lông tóc. Sinh hà thủ ô giải độc, nhuận tràng thông tiện. – Chỉ định:

Điều trị huyết hư gây đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi thường dùng cùng với thục địa, đương qui, kỷ tử, thỏ ty tử.

Điều trị sốt rét lâu ngày, khí huyết tổn thương, thường dùng cùng với nhân sâm, đương qui như bài hà nhân ẩm, điều trị đại trường bí kết, thường hư tân dao thường dùng cùng với đương qui, hỏa ma nhân. Trị mụn nhọt sưng tấy, dùng cùng với ngân hoa, liên kiều như bài Hà thủ ô thang. Ngoài ra huyết táo sinh phong gây ngứa ngoài da, ban chẩn thường dùng cùng với kinh giới, phòng phong, khổ sâm.

Liều dùng: 10 – 30g.

Tác dụng dược lý: thực nghiệm trên thỏ thấy có átc dụng ức chế tăng cholesterol, giảm sự hình thành cục máu đông, giảm sự lắng đọng mỡ ở nội mạc động mạch, giảm nhịp tim, tăng lưu lượng tuần hoàn vành, tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể, làm đường máu lúc đầu tăng sau đó hạ thấp, tăng cường tạo hồng cầu.

A giao.

A giao (Gelatinum Asini) là một loại keo được chế từ da của con lừa Equus asinus L, thuộc họ ngựa Equidae.

Tính vị: ngọt, bình. Qui kinh phế – can – thận.

Tác dụng: bổ huyết, chỉ huyết, tư âm, nhuận táo.

Chỉ định:

Điều trị chứng huyết hư gây vàng da, hồi hộp, chóng mặt, thường dùng cùng với thục địa, đương qui, hoàng kỳ.

Trị huyết nhiệt gây chảy máu cam thường dùng cùng với bồ hoàng, sinh địa, trị hoa ra máu, thường dùng cùng với mạch môn, ngũ vị, bạch cập, nhân sâm như bài a giao tán, trị đi tiểu ra máu, dùng cùng với đương qui, xích thược như bài a giao thược dược thang. Trị đi tiện ra máu cuối bãi, thường dùng cùng với bạch thược, hoàng liên như bài A giao hoàn. Trị suy nhâm bất cố, băng lậu, có thai ra huyết thường dùng cùng với sinh địa, ngải diệp như bài giao ngải thang.

Điều trị chứng ôn táo thương phế, ho khan không đàm, thường dùng cùng với mạch môn, hạnh nhân, như bài thanh táo cầu phế thang. Trị hư nhiệt thương âm, hư phiền mất ngủ thường dùng cùng với bạch thược như bài hoàng liên a giao thang.

Liều dùng: 5 – 15g.

Tác dụng dược lý: tăng cường sản sinh hồng cầu – Hemoglobin cân bằng hàm lượng sắt trong cơ thể, tăng cường hấp thu sắt và dự trữ sắt, tăng huyết áp.

Long nhãn nhục.

Long nhãn nhục (Arillus Longan) là áo hạt quả phơi khô nửa chừng của quả cây nhãn Dimocarpus longan. Lour, thuộc họ bồ hòn Sapindaceae.

Tính vị: ngọt, ấm. Qui kinh tâm – tỳ.

Tác dụng: bổ ích tâm tỳ, dưỡng huyết an thần.

Chỉ định:

Điều trị tâm tỳ hư tổn, khí huyết bất túc, gây hồi hộp, mất ngủ, hay quên, thường dùng cùng với hoàng kỳ, nhân sâm, đương quy, toan táo nhân như bài Qui tỳ thang.

Liều dùng: 10 – 15g. Liều cao 30 – 60g.

Thuốc bổ âm.

Thuốc bổ âm phần lớn tính vị ngọt, hàn, nhuận để điều trị các chứng âm hư – dịch hao.

Chứng âm hư phần lớn gặp trong bệnh phát sốt giai đoạn cuối hoặc một số bệnh mãn tính khác. Chứng hàn thường gặp là phế – vị – can – thận âm hư. Thuốc bổ thận âm thường cũng có tác dụngbổ phế âm, bổ can âm. Khi dùng thuốc bổ âm phải căn cứ theo chứng mà phối hợp thuốc. Nếu nhiệt tà thương âm mà nhiệt tà chưa giải thì

phải dùng cùng với thuốc thanh nhiệt. Nếu âm hư nội nhiệt thì phối hợp với thuốc hư nhiệt. Nếu âm hư dương cang thì phối hợp với thuốc tiềm dương. Khi dùng thuốc bổ âm phải căn cứ vào qui luật âm dương hỗ căn, nên dùng thêm thuốc bổ dương để giảm bớt tính ngưng trệ của thuốc bổ âm.

Chú ý: không nên dùng trong những người tỳ vị hư nhược, đàm thấp nội trệ.

Bắc sa sâm.

Bắc sa sâm (Radis Glehniae) là rễ phơi hay sấy khô của cây sa sâm Glehnia littoralis Fr. Schmidt ex Miq, thuộc họ hoa tán Umbellyfereae.

Tính vị: ngọt, hơi đắng, hơi hàn. Qui kinh phế – vị.

Tác dụng: dưỡng âm thanh phế, ích vị sinh tân.

Chỉ định:

Điều trị phế âm hư gây ho khan, ít đờm, họng khô, giọng khàn, thường dùng cùng với mạch môn, thiên hoa phấn, xuyên bối mẫu.

Điều trị vị âm hư, tân dịch bất túc gây miệng khô họng khát, chất lưỡi hồng giáng, đau bụng âm ỉ, nôn khan thường dùng cùng với mạch môn, thạch hộc.

Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: giảm nhiệt độ, giảm đau, tăng cường khả năng tâm thu.

Bách hợp.

Bách hợp (Bulbus Lilii) là dò do nhiều lá kết lại phơi khô của cây bách hợp Lilium brownii F.E.Brown var. viridulum Baker, thuộc họ hành tỏi Liliaceae.

Tính vị: ngọt, hơi đắng, hơi hàn. Qui kinh phế – vị

Tác dụng: dùng làm nhuận phế – ích vị sinh tán, thanh tâm trừ phiền.

Chỉ định:

Điều trị phế âm hư gây táo nhiệt, ho khan, đờm lẫn máu, thường phối hợp dùng với khoản đông hoa như bài bách hóa cao, hoặc dùng cùng với sinh địa, huyền sâm, xuyên bối mẫu như bài bách hợp cố kim thang

Điều trị bệnh sốt lâu ngày, hư phiền, mất ngủ, hay mê, thường dùng cùng với tri mẫu, sinh địa như bài bách hợp chi mẫu thang, bách hợp địa hoàng thang.

Liều dùng: 10 – 30g.

Mạch môn.

Mạch môn (Radis Ophyopogonis) là rễ củ phơi khô của cây mạch môn Ophyopogon faponicus (L.f.) Kev – Gawl, thuộc họ hành tỏi Liliaceae.

Tính vị: ngọt, hơi đắng, hơi hàn. Qui kinh phế – vị.

Tác dụng: dưỡng âm nhuận phế, ích vị sinh tán, thanh tâm trừ phiền.

Chỉ định:

Điều trị phế âm bất túc, ho khan, đàm dính, họng khô, mũi khô, thường dùng cùng tang diệp, hạnh nhân, a giao như bài thanh táo cầu phế thang.

Điều trị vị âm hư, miệng khô họng khát, đại tiện táo kết, thường dùng cùng ngọc trúc, sa sâm như bài ích vị thang. Sốt lâu ngày gây tổn hao tân dịch, đại tiện bí kết, thường dùng cùng với huyền sâm, sinh địa như bài tăng dịch thang.

Điều trị tâm âm hư, tâm phiền mất ngủ, lưỡi khô, hồng giáng, thường dùng cùng với sinh địa, toan táo như bài thiên vương bổ tâm đan.

Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: tăng bạch cầu ngoại vi, tăng khả năng miễn dịch, tăng cường tác dụng của tố chất tuyến thượng thận, chống loạn nhịp tim, giãn mạch ngoại vi, giảm đường máu, ức chế 1 số vi khuẩn.

Thiên môn đông.

Thiên môn đông (Radis Asparagi) là rễ củ phơi khô của cây thiên môn Asparagus cochinchinensis (.Lour.) Merr, thuộc họ hành tỏi Liliaceae.

Tính vị: ngọt, đắng, hàn. Qui kinh phế thận.

Tác dụng: dưỡng âm nhuận táo, thanh hỏa, sinh tân.

Chỉ định:

Điều trị âm hư phế nhiệt, ho khan, ho lẫn máu, thường dùng cùng với mạch môn, sa sâm, xuyên bối mẫu, a giao.

Điều trị âm hư hỏa vượng, di tinh thường dùng cùng với thục địa, tri mẫu, hoàng bá.

Trị tiêu khát, nhiệt bệnh thương tân thường dùng cùng với nhân sâm, sinh địa như bài tam tài thang.

Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: giảm ho trừ đờm, chống lại sự phát triển tế bào ung thư, ức chế 1 số khuẩn.

Thạch hộc: hoàng thảo, hắc tiết thảo.

Thạch hộc (Herba Dendrobii) là thân phơi khô của cây hoàng thảo Dendrobium loddigesii Rolfe, thuộc họ lan Orchidaceae.

Tính vị: ngọt, hơi hàn. Qui kinh vị – thận.

Tác dụng: dưỡng âm thanh nhiệt, ích vị sinh tân.

Chỉ định:

Điều trị nhiệt bệnh thương tân, sốt ít, phiền táo, miệng khô, họng khát, lưỡi hồng, rêu ít thường dùng cùng với sinh địa, mạch môn.

Điều trị vị âm bất túc, miệng khô, họng khát, ăn ít, buồn nôn đau bụng âm ỉ, thường dùng cùng với mạch môn, trúc nhự, bạch thược. Ngoài ra bạch thược có tác dụng bổ thận, dưỡng can minh mục, cường cân cốt.

Liều dùng: 10 – 15g. Dùng tươi 15 – 30g.

Tác dụng dược lý: giảm đau, hạ sốt, tăng tiết dịch vị đường tiêu hóa giúp kích thích tiêu hóa.

Ngọc trúc.

Ngọc trúc (Rhizoma Polygonati odorati) là thân rễ phơi khô của cây ngọc trúc Polygonatum odoratum (Mill.) Bruce, thuộc họ hành tỏi Liliaceae.

Tính vị: ngọt, hơi hàn. Qui kinh phế – vị.

Tác dụng: dưỡng âm nhuận táo, sinh tân chỉ khát.

Chỉ định:

Điều trị âm hư phế táo, ho khan ít đờm, thường dùng cùng với sa sâm mạch môn, xuyên bối mẫu.

Điều trị nhiệt bệnh thương tân, phiền táo khát, tiêu khát thường dùng cùng với thiên hoa phấn, sinh địa.

Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: cường tim, tăng huyết áp khi dùng cùng với đẳng sâm, cải thiện thiếu máu cơ tim, giảm đường máu, giảm mỡ máu.

Hoàng tinh: cây cơm nếp.

Hoàng tinh (Rhizoma Polygonati) là thân rễ phơi khô của cây hoàng tinh Polygonatum sibiricum Red, thuộc họ hành tỏi Liliaceae. Không nên nhầm với cây hoàng tinh hay củ dong, thuộc họ dong Marantaceae.

Tính vị: ngọt, bình. Qui kinh tỳ – phế – thận.

Tác dụng: tư thận nhuận phế, bổ tỳ ích khí.

Chỉ định:

Điều trị âm hư phế táo, ho khan đàm ít, thường dùng cùng với sa sâm, xuyên bối mẫu, tri mẫu, bạch bộ…

Điều trị tỳ vị hư nhược, gây mệt mỏi, ăn không tiêu, mạch hư, thường dùng cùng với đẳng sâm, bạch truật. Điều trị tỳ vị âm hư gây miệng khô, ăn ít, lưỡi hồng không rêu, thường dùng cùng thạch hộc, mạch môn, sơn dược.

Thận hư tinh hao, thường dùng cùng với kỷ tử.

Liều dùng: 10 – 30g.

Tác dụng dược lý: tăng cường khả năng miễn dịch, chống lão suy, chống mệt mỏi, tăng sức chịu đựng thiếu ôxy, tăng cường trao đổi chất, giảm đường máu, ức chế khuẩn.

Câu kỷ tử: khởi tử, địa cốt tư.

Câu kỷ tử (Fructus Lycii) là quả chín phơi khô của cây câu kỷ Lycium barbarum L, thuộc họ cà Solanaceae.

Tính vị: ngọt, bình. Qui kinh can – thận

Tác dụng: bổ can thận, minh mục.

Chỉ định:

Điều trị can thận bất túc, đau lưng di tinh, hoa mắt chóng mặt, thị lực giảm sút, tiêu khát, thường dùng phối hợp với thục địa, thỏ ty tử, cúc hoa như bài kỷ cúc địa hoàng hoàn. Trị tiêu khát thường dùng cùng với sinh địa, mạch môn, thiên hoa phấn.

Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: tăng bạch cầu máu ngoại vi, tăng cường miễn dịch thể dịch, tăng khả năng tạo máu, chống lão suy, chống ung thư, giảm đường máu.

Tang thầm.

Tang thầm (Fructus Mori) là quả chín của cây dâu Morus alba L, thuộc họ dâu tằm Moraceae.

Tính vị: ngọt, hàn. Qui kinh can , thận.

Tác dụng: tư âm bổ huyết, sinh tân, nhuận tràng.

Chỉ định:

Điều trị âm huyết hao hư, chóng mặt ù tai, hoa mắt, mất ngủ, lông tóc bạc, di tinh, thường phối hợp dùng cùng với hà thủ ô như bài thủ ô diễn thọ đan.

Trị tân thương khẩu khát, tiêu khát thường dùng cùng với mạch môn thiên hoa phấn. Trị trường táo tiện bí thường dùng cùng với hà thủ ô, hỏa ma nhân. – Liều dùng: 10 – 15g.

Tác dụng dược lý: tăng cường miễn dịch, tăng cường tác dụng của tế bào lympho.

Qui giáp: yếm rùa.

Qui giáp (Carapax Et Plastrumtestudinis) là yếm phơi khô của con rùa Chinemys reevesii (Gray), thuộc họ rùa Testudinidae.

Tính vị: ngọt, mặn hàn. Qui kinh can , thận tâm.

Tác dụng: tư âm tiền dương, ích thận kiện cốt, cố kinh chỉ huyết, dưỡng huyết bổ tâm.

Chỉ định:

Điều trị âm hư nội nhiệt, cốt trưng đạo hãn, thường dùng phối hợp với thục địa, tri mẫu, hoàng bá như bài đại bổ âm hoàn. Trị âm hư dương cang, hoa mắt chóng mặt, thường dùng cùng với sinh địa, thạch quyết minh, cúc hoa. Trị nhiệt bệnh thương âm, hư phong nội động, lưỡi khô hồng giáng, thường dùng phối hợp với sinh địa, miết giáp.

Điều trị thận hư, đau lưng mỏi gối, cân cốt rã rời, phối hợp với thục địa, tỏa dương, ngưu tất.

Điều trị âm hư huyết nhiệt, xung nhâm bất cố, gây băng lậu, kinh nguyệt quá nhiều thường dùng cùng với hoàng bá, hương phụ như bài cố kinh hoàn.

Điều trị tâm hư, hồi hộp trống ngực, mất ngủ, hay quên, thường dùng cùng với long cốt, viễn trí.

Liều dùng: 15 – 30g.

Tác dụng dược lý: tăng cường khả năng miễn dịch.

Miết giáp: mai ba ba.

Miết giáp (Carapax Trionycis) là mai con ba ba Trionyx sinensis Wiegmann, thuộc họ ba ba Triomychidae.

Tính vị: mặn, hàn. Qui kinh can, thận.

Tác dụng: tư âm tiềm dương, nhuyễn kiên, tán kết.

Chỉ định:

Điều trị âm hư phát nhiệt, thường dùng cùng với thanh cao, tần cửu, tri mẫu như bài thanh cao miết giáp thang, tần cửu miết giáp tán. Trị âm hư dương can, hoa mắt chóng mặt thường dùng cùng với sinh địa, cúc hoa. Trị nhiệt bệnh thương âm, âm hư phong động, lưỡi khô hồng giáng thường dùng cùng với sinh địa, qui giáp.

Khối u tích tụ trong ổ bụng, sốt rét, thường dùng phối hợp với sài hồ, đan bì như bài miết giáp tiễn hoàn.

Liều dùng: 10 – 30g, nên sắc trước.

Tác dụng dược lý: ức chế tăng sinh tổ chức tế bào gan và tỳ, nâng cao protit huyết tương, kháng tế bào ung thư.

Bài Thuốc Bổ Khí Và Bổ Huyết

Xã hội ngày càng thay đổi, cuộc sống hiện đại kéo theo nhiều hệ lụy: biến đổi khí hậu nóng nhiệt, môi trường ô nhiễm, hóa dược sử dụng tràn lan, thực phẩm nhiều hoá chất độc hại, dầu mỡ, bên cạnh đó con người lạm dụng rượu bia, thuốc lá, ít vận động… làm cho sức khỏe con người bị tàn phá mau chóng hay nói theo đông y là nguyên khí bị hao tổn.

Thuốc bổ Đông y được chia 4 loại chính: thuốc bổ khí, thuốc bổ huyết, thuốc bổ âm, thuốc bổ dương. Ở đây chúng ta chỉ để cập đến 2 loại bổ khí và bổ huyết

Dùng để chữa chứng bệnh mà Đông y gọi là “Khí hư” ( “khí” không đầy đủ, đã bị suy yếu hoặc hư tổn). “Khí hư” ảnh hưởng nhiều nhất đến chức năng của hai tạng Phế và Tỳ. Vì vậy thuốc bổ khí cũng có cả tác dụng bổ Phế và bổ Tỳ.

Biểu hiện: Sắc diện nhợt nhạt, cơ thể mệt mỏi, hay ra mồ hôi, chân tay yếu mỏi, đuối sức, hơi thở yếu, suyễn thở, chán ăn, ăn vào đầy tức, đại tiện lỏng nhão, chất lưỡi trắng, mạch đập yếu.

Một số dược liệu bổ khí:

vốn được xem như thần dược, linh chi mọc ở nhiều nơi á châu như Trung Quốc, Mã Lai, Miến Điện, Thái Lan, Việt Nam, Cao Ly và Nhật Bản. Linh chi có nhiều màu như đỏ, đen, xanh, vàng và tím. Linh chi có tính ôn, vị ngọt, vào cơ thể qua các kinh Tâm, Can và Phế, có thành phần amino acid, protein, saponin, steroid, polysaccharid, germanium và ganoderic acid.

Linh chi có công dụng an thần, giải độc bảo vệ gan, đề phòng hệ miễn dịch, chống ung thư, giúp khí huyết lưu thông trị cao máu, chống xơ cứng động mạch, và rất tốt cho tim.

− Đông trùng hạ thảo: là một dạng cộng sinh giữa một loài nấm túi với sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Hepialus. Đông trùng hạ thảo chủ yếu tìm thấy vào mùa hè vùng núi cao trên 4.000m ở Tây Tạng, hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu trồng đông trùng hạ thảo trong ống nghiệm thành công.

Đông trùng hạ thảo có công dụng bổ khí, cân bằng âm dương, tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ cơ thể tự điều chỉnh và phục hồi sức khỏe.

− Đảng Sâm: có nhiều ở miền đông bắc Trung Quốc và vùng Cao Bă’c Lạng của Việt Nam. Dược chất chủ yếu là saponin, alkaloid, sucrose, glucose và insulin. Đảng sâm có vị ngọt. Khi vào cơ thể sẽ qui vào các kinh tỳ và phế.

Đảng sâm được dùng để chống mệt mõi, gia tăng hệ thống miễn nhiễm tạo bạch huyết cầu, giúp sự chống lở loét bao tử do acetic acid, làm dãn mạch máu tim làm hạ áp huyết. Ngoài ra đảng sâm còn có công dụng hữu hiệu chống viêm đại tràng.

− Nhân sâm: là loài thảo dược quí hiếm và rất khó trồng, có tên khoa học là (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý của Y học cổ truyền (YHCT). Nhân sâm là một trong bốn loại thuốc quý (Sâm – Nhung – Quế – Phụ) của Đông Y từ hàng ngàn năm trước.Sở hữu một hộp hồng sâm quý trong nhà là sở hữu một nguồn năng lượng dồi dào cho sức khỏe của bạn.

Nhân sâm có công dụng tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể,…

− Hoàng kỳ: là rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ ( Astragalus membranaceus ( Fish) Bunge) hay cây Hoàng kỳ Mông cổ ( Astragalus mongolicus Bunge) thuộc họ Cánh bướm ( Fabaceae). Vị thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Hoàng kỳ, còn có tên khác như Miên Hoàng kỳ, Tiễn kỳ, Khẩu kỳ, Bắc kỳ.

Hoàng kỳ có tác dụng bổ khí, thăng dương, ích vệ khí, cố biểu, thác sang, sinh cơ, lợi thủy tiêu thũng. Dùng trị các chứng Tỳ khí hư nhược, các chứng khí bất nhiếp huyết, trung khí huyết hạ hãm, tỳ phế khí hư, khí huyết lưỡng suy, khí hư phát nhiệt, cơ thể hư nhiều mồ hôi, ung thư lỡ loét miệng khó lành, khí hư thủy thũng, huyết tý tê dại chân tay, di chứng trúng phong, chứng tiêu khát….

− Bạch truật: Theo y học cổ truyền, bạch truật vị ngọt đắng, mùi thơm nhẹ, tính ấm, có tác dụng kiện tỳ, chỉ tả, lợi thủy, an thai. Nó được coi là một vị thuốc bồi dưỡng, điều trị các chứng bệnh đau dạ dày, bụng trướng đầy, nôn mửa, ăn chậm tiêu, tiêu chảy, phân sống, viêm ruột mạn tính. Bạch truật cũng là thuôcd an thai trong trường hợp có thai đau bụng, ốm nghén nôn ọe. Ngày dùng 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc bột.

Không dùng vị thuốc này cho những người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát.

Biểu hiện: Sắc diện không tươi, môi nhợt nhạt, kinh qúy (tim đập dồn dập, loạn nhịp từng cơn), bồn chồn, dễ hoảng sợ, mất ngủ, hay mộng mị, đầu choáng mắt hoa, mắt nhìn không rõ, chân tay co giật hoặc tê dại, móng tay móng chân nhợt nhạt, phụ nữ kinh đến chậm, kinh huyết ít hoặc là bế kinh.

Một số dược liệu bổ khí:

− Hà thủ ô: Có 2 loại là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Hà thủ ô đỏ thường được dùng làm thuốc. Thành phần hóa học có lecithin, emodin, chrysophanic acid, rhein và chrysophanic acid anthrone.

Theo Đông y: ngoài công dụng làm đen tóc, hà thủ ô đỏ còn có tác dụng bổ máu, an thần, dưỡng can, ích thận, cố tinh, nhuận tràng, chữa sốt rét.

Theo Tây y: hà thủ ô đỏ có thể chữa suy nhược thần kinh và các bệnh về thần kinh, bổ tim, giúp sinh huyết dịch, kích thích co bóp ruột, kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, có tác dụng kiểu oestrogen và progesteron nhẹ. Nó cũng giúp tăng tiết sữa, chống co thắt phế quản, chống viêm. Nước sắc hà thủ ô đỏ 1/100 có thể ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao. Còn cồn hà thủ ô đỏ có thể phòng xơ vữa động mạch, làm giảm cholesterol và triglycerid huyết thanh, ức chế tăng lipid máu.

− Thược dược: Bạch Thược dược cũng gọi là Thược dược, được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh với tên Thược dược. Bạch thược là rễ phơi hay sấy khô của cây Thược dược. Bạch thược vị đắng, chua, hơi hàn, qui kinh Can tỳ.

Bạch thược có tác dụng dưỡng huyết, liễm âm, hòa can chỉ thống. Chủ trị các chứng can huyết hư, cơ thể hư nhược, nhiều mồ hôi, kinh nguyệt không đều, các chứng bệnh của thai sản, các chứng âm huyết hư, can dương thịnh, can phong động, các chứng đau do bệnh của can.

− Tam thất: Được chia làm 2 loại Tam thất bắc và tam thất nam. Tam thất bắc còn gọi là sâm tam thất, thổ sâm,..Tam thất có vị đắng ngọt, tính ấm, vào các kinh can, thận.

Có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, cầm máu, tiêu ứ huyết, tiêu sưng, giảm đau.Tam thất nam có vị cay, đắng, tính ôn.Có tác dụng thông kinh, hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, chỉ thống.

− Nhung hươu: là phần sừng non của con hươu đực, đây là một loại dược liệu quý với các loại vật chất có tính keo, các loại Can-xi có kết cấu khác nhau và các nguyên tố vi lượng hiếm gặp khác.

Theo Tây y, nhung hươu giúp tăng sức mạnh cơ bắp, sảng khoái tinh thần, vết thương mau lành, ăn ngủ tốt, lợi niệu và tăng nhu động dạ dày – ruột, chuyển hóa tốt protid và glucid… Liều mạnh gây hạ huyết áp, làm tim co bóp mạnh, đập nhanh, giật cơ, co giật hay đông huyết.

Theo y học cổ truyền Việt Nam, nhung có tác dụng sinh tinh, bổ tủy, ích huyết; chữa các chứng hư tổn cơ thể, di tinh, liệt dương, vô sinh, bệnh lậu, giúp khỏe gân xương, tăng tuổi thọ… Từ lâu đời, các thầy thuốc Đông y Trung Quốc và Nhật đã dùng nhung như vị thuốc bổ, giúp cơ thể lâu già, chống co giật, chữa ung bướu, thấp khớp.

Một số bài thuốc bổ huyết

1. Đào hồng tứ vật thang: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, đào nhân 8g, hồng hoa 6g; sắc uống.

Là bài “Tứ vật thang” thêm 2 vị đào nhân (nhân hạt đào) và hồng hoa (chú ý: “hồng hoa” không phải “hoa hồng”). Có tác dụng bổ huyết và hóa ứ; dùng cho những trường hợp huyết hư kiêm ứ trệ, kinh nguyệt không điều hòa, kinh huyết có nhiều huyết khối, bụng dưới đau nhức.

Hiện tại còn được ứng dụng để chữa trị một số dạng ứ huyết và xuất huyết trong nhãn khoa.

2. Quy tỳ thang (còn gọi là Dưỡng tâm thang): Nhân sâm 12g, hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, phục thần 12g, toan táo nhân 12g, long nhãn nhục 8g, đương quy 8g, viễn chí 4g, mộc hương 1,5g, cam thảo 1,5g, gừng tươi 3 lát, hồng táo 3 qủa; sắc uống.

Là bài thuốc ứng dụng đối với những trường hợp “khí huyết bất túc” – khí và huyết đều suy; do tư lự qúa độ, tâm tỳ lao thương, với những biểu hiện: tim hồi hộp, mất ngủ, đạo hãn (ra mồ hôi trộm), mệt mỏi, kém ăn, sắc diện úa vàng, phụ nữ kinh nguyệt trước kỳ, kinh huyết nhiều, sắc huyết nhợt, hoặc máu ra lâm li không ngớt. Còn dùng chữa thần kinh suy nhược, thiếu máu, tử cung xuất huyết, ban xuất huyết…

3. Tứ vật thang: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g; sắc uống.

Thục địa có tác dụng bổ ích Can Thận, tư âm dưỡng huyết là chủ dược (quân dược); đương quy bổ huyết, hoạt huyết, điều kinh và chỉ thống; bạch thược bổ huyết, liễm huyết; xuyên khung hoạt huyết, hành khí và giải uất. Bốn vị phối hợp, vừa có tác dụng bổ huyết, lại có thể hành huyết hóa ứ và điều kinh.

Tứ vật thang là phương thuốc cơ bản chữa chứng “huyết hư”. Tuy nhiên, 2 vị thuốc thục địa và bạch thược đều là những thứ “âm trệ” – dễ gây ứ trệ, làm trở ngại đến “khí cơ” (hoạt động của khí), vì vậy những người Tỳ vị yếu, kém ăn, đi ỉa lỏng không nên lạm dụng.

4. Ngải phụ noãn cung hoàn: Thục địa 15g, đương quy 10g, bạch thược 10g, xuyên khung 6g, ngải cứu 8g, hương phụ 12g; sắc uống.

Là bài “Tứ vật thang” gia thêm 2 vị ngải cứu và hương phụ (củ gấu). Có tác dụng bổ huyết, an thai; dùng cho phụ nữ tử cung hư lãnh, kinh nguyệt không điều, khó thụ thai.

1. Tứ quân tử thang: Dùng nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, sắc nước uống.

Là bài thuốc bổ khí kinh điển, cơ bản nhất. Bài thuốc sử dụng nhân sâm để đại bổ nguyên khí. Cũng là chủ dược trong bài thuốc (vị thuốc chính).

Nhân sâm đắt tiền, nếu hoàn cảnh kinh tế không cho phép, có thể thay thế bằng đẳng sâm, có cùng tác dụng nhưng cường độ yếu hơn, nên phải tăng liều lượng gấp 2-3 lần; Phối hợp với bạch truật và phục linh có tác dụng kiện Tỳ trừ thấp; cam thảo hỗ trợ tác dụng bổ khí của nhân sâm và điều hòa Tỳ vị.

Bài thuốc có tác dụng khôi phục sức khỏe rất tốt. Bổ khí mà không gây ứ trệ, có thể dùng lâu mà không gây tác hại, cho nên mới được người xưa mệnh danh là “tứ quân tử” – 4 vị quân tử.

Trên lâm sàng, rất nhiều loại thuốc bổ khí khác, được thiết lập trên cơ sở gia giảm phương thuốc cơ bản này.

2. Dị công tán: Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g; tán thành bột hoặc sắc nước uống.

Bài “Dị công tán” là “Tứ quân tử” thêm vị “trần bì” (vỏ quít để lâu ngày). Có tác dụng bổ khí ở Tỳ vị mạnh hơn; dùng trong trường hợp “khí hư” nhưng thiên về “khí trệ”, biểu hiện bởi các chứng trạng: Ân uống khó tiêu, ngực bụng đầy tức; bài này còn thường dùng để chữa trị trẻ suy dinh dưỡng, chán ăn, tiêu hóa kém.

3. Quy thược lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ nhu can thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, đương quy 10g, bạch thược 10g; sắc uống.

Là “Lục quân tử” thêm hai vị “đương quy” và “bạch thược”. Dùng cho những trường hợp khí huyết bất túc, hai tạng Can và Tỳ đều suy, với những triệu chứng: toàn thân hư nhược, ăn uống giảm sút, ngực bụng đầy trướng, bốc hỏa, mất ngủ …

Trên lâm sàng thường dùng để chữa trị những bệnh nhân viêm gan mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu, phụ nữ kinh nguyệt không điều hòa và một số bệnh mạn tính với những triệu chứng giống như khí hư.

4. Hương sa lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hoà vị thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, mộc hương 8g, sa nhân 6g; sắc uống.

Là “Lục quân tử” thêm hai vị “mộc hương” (hoặc “hương phụ”, tức củ gấu) và “sa nhân”. Bài này thường dùng chữa tiêu hóa ứ trệ, ngực bụng đau tức, ợ chua, nôn mửa, bụng sôi ỉa lỏng; còn dùng chữa các chứng viêm loét, tiêu chảy mạn tính, rối loạn chức năng dạ dày và ruột.

5. Lục quân tử thang (còn gọi là Kiện tỳ hóa đàm thang): Nhân sâm 12g, bạch truật 9g, phục linh 9g, cam thảo 4,5g, trần bì 6g, bán hạ 6g; sắc uống.

Là bài “Tứ quân tử” thêm hai vị “trần bì” và “bán hạ”, để tăng cường tác dụng trừ đờm. Trên lâm sàng cũng thường dùng chữa viêm khí quản mạn tính trong thời kỳ bệnh tạm ổn định (không phát tác) và một số chứng bệnh khác thuộc đường tiêu hóa.