Các Loại Thuốc Kháng Sinh Chống Viêm / Top 10 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 3/2023 # Top View | Sdbd.edu.vn

Các Loại Thuốc Kháng Sinh Chữa Viêm Họng

Dùng thuốc kháng sinh chữa viêm họng mang lại nhiều lợi ích. Tuy nhiên, nếu sử dụng không đúng cách, nó có thể gây ra nhiều tác hại cho bệnh nhân. Hiểu rõ mặt lợi và hại khi dùng kháng sinh khi điều trị viêm họng sẽ giúp bệnh nhân chủ động hơn trong việc điều trị và phòng ngừa để tránh gặp phải các vấn đề không mong muốn.

Kháng sinh là gì?

Ngày nay, từ “kháng sinh” là thuật ngữ không còn xa lạ gì đối với chúng ta. Vì nó là loại thuốc quen thuộc được dùng để điều trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên, ít ai biết được bản chất thật sự của loại thuốc này. Vậy thực chất, kháng sinh là gì?

Theo định nghĩa, kháng sinh là thuật ngữ được dùng để chỉ các chất có nguồn gốc sinh học, bán tổng hợp hoặc tổng hợp được sử dụng dưới liều điều trị. Loại thuốc này có tác dụng ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Và nó cũng chỉ có tác dụng chữa trị đối với các bệnh do vi khuẩn gây ra mà thôi. Do đó kháng sinh là loại thuốc được dùng để chữa nhiều bệnh lý, trong đó có viêm họng.

Các loại thuốc kháng sinh chữa viêm họng phổ biến hiện nay

Bệnh viêm họng phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Điển hình như vi khuẩn bị xâm nhập bởi vi khuẩn, virus, sinh sống và làm việc tại môi trường ô nhiễm, dị ứng, mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản… Tuy nhiên thuốc kháng sinh chỉ được sử dụng cho những trường hợp bị viêm họng do nhiễm vi khuẩn.

Dựa vào từng trường hợp cụ thể (loại vi khuẩn gây bệnh, mức độ nhiễm trùng và viêm, khả năng phát sinh những rủi ro không mong muốn…), các loại thuốc kháng sinh dùng trong chữa viêm họng ở mỗi người không giống nhau.

Thông thường ở những trường hợp viêm họng do nhiễm vi khuẩn, bệnh nhân sẽ được bác sĩ chuyên khoa chỉ định điều trị với những loại kháng sinh sau:

1. Nhóm kháng sinh Beta – lactam

Nhóm kháng sinh Beta – lactam được dùng phổ biến trong quá trình điều trị bệnh viêm họng do virus. Nhóm kháng sinh này có khả năng làm biến dạng hoặc làm ly giải vi khuẩn, ức chế tạo vách vi khuẩn và cải thiện tốt tình trạng viêm nhiễm ở vùng hầu họng.

Những loại thuốc thuộc nhóm kháng sinh Beta – lactam gồm:

Dựa vào đặc tính, Penicillin được chia thành 2 loại. Bao gồm: Penicillin V (được bào chế dưới dạng đường uống) và Penicillin. G (được bào chế dưới dạng tiêm tĩnh mạch). So với Penicillin V, Penicillin. G được chỉ định phổ biến hơn cho những bệnh nhân bị viêm họng. Ngoài dạng tiêm tĩnh mạch, Penicillin. G còn được bào chế ở dạng viên nén và dạng bột tan.

Penicillin hoạt động bằng cách ức chế khả năng tổng hợp vỏ tế bào của vi khuẩn. Tuy nhiên tác dụng này lại bị giảm đau bởi những beta – lactamase và penicilinase khác. Mặt khác, Penicillin. G không bền khi tiếp xúc với môi trường acid. Vì thế loại thuốc này thường được dùng bằng đường tiêm (đặc biệt là đường tiêm tĩnh mạch), không được dùng bằng đường uống.

Cách sử dụng

Penicillin V được dùng bằng đường miệng, nuốt trọn một viên thuốc cùng với nước.

Penicillin. G được dùng bằng đường tiêm tĩnh mạch.

Liều dùng

Liều dùng Penicillin V điều trị bệnh viêm họng

Đối với người lớn

Liều khuyến cáo: Dùng 500mg/ lần x 2 – 3 lần/ ngày.

Đối với trẻ em

Trẻ em dưới 27kg: Dùng 250mg/ lần x 2 – 3 lần/ ngày.

Trẻ em trên 27kg: Dùng 500mg/ lần x 2 – 3 lần/ ngày.

Liều tối đa: 2 gram/ ngày.

Thời gian điều trị: Kéo dài 10 ngày.

Liều dùng Penicillin. G điều trị viêm họng nặng

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Tác dụng phụ thường gặp Tác dụng phụ ít gặp (nguy hiểm)

Sốt, ớn lạnh

Đi ngoài có máu hoặc tiêu chảy ở dạng lỏng

Đi tiểu ít hoặc bị ứ

Chảy máu bất thường hoặc bầm tím

Bong tróc, ngứa, phát ban

Co giật

Thay đổi tâm trạng, hành vi

Sốc phản ứng

Co giật

Giảm tiểu cầu.

Để điều trị bệnh viêm họng và các triệu chứng, bác sĩ có thể ghi cho bạn một đơn thuốc có chứa thuốc Amoxicillin (thuốc kháng sinh thuộc nhóm penicillin). Loại thuốc này có khả năng tiêu diệt một số loại vi khuẩn gây bệnh. Vì thế, Amoxicillin được chỉ định để điều trị nhiều tình trạng nhiễm trùng khác nhau. Cụ thể như viêm họng, nhiễm trùng tai mũi họng, viêm phổi, viêm amidan, viêm phế quản, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng da.

Ngoài ra, Amoxicillin có thể được chỉ định cùng với các loại thuốc khác trong điều trị loét dạ dày tá tràng phát sinh do vi khuẩn H. pylori hoặc phòng ngừa viêm loét tái phát. Thuốc Amoxicillin không có tác dụng đối với những trường hợp nhiễm virus (điển hình như cúm, cảm lạnh).

Cách sử dụng

Thuốc Amoxicillin được sử dụng bằng đường miệng.

Liều dùng

Tùy thuộc vào dạng bào chế và độ tuổi mắc bệnh. liều dùng thuốc Amoxicillin trong điều trị bệnh viêm họng ở mỗi bệnh nhân không giống nhau.

Liều dùng thuốc Amoxicillin trong điều trị bệnh viêm họng ở người lớn

Đối với viên phóng thích tức thời Đối với viên phóng thích kéo dài

Liều khuyến cáo: Uống 775mg/ lần/ ngày, uống thuốc trong vòng 1 giờ sau bữa ăn.

Thời gian sử dụng: Kéo dài trong 10 ngày.

Amoxicillin dạng viên phóng thích kéo dài phù hợp với những bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng thứ phát, điển hình như nhiễm trùng do Streptococcus pyogenes.

Liều dùng thuốc Amoxicillin trong điều trị bệnh viêm họng ở trẻ em từ 4 tuần tuổi đến 12 tuổi

Trẻ em từ 4 tuần tuổi đến 3 tháng tuổi

Liều khuyến cáo: Uống 20 đến 30mg/ kg trọng lượng/ ngày. Chia thành 2 lần dùng, cách nhau 12 giờ.

Trẻ em từ 4 tháng tuổi đến 12 tuổi

Liều khuyến cáo: Uống 20 đến 50mg/ kg trọng lượng/ ngày. Chia thành nhiều lần dùng, cách nhau từ 8 – 12 giờ.

Liều dùng thuốc Amoxicillin trong điều trị bệnh viêm họng ở trẻ em trên 12 tuổi

Đối với viên phóng thích tức thời Đối với viên phóng thích kéo dài

Liều khuyến cáo: Uống 775mg/ lần/ ngày, uống thuốc trong vòng 1 giờ sau bữa ăn.

Thời gian sử dụng: Kéo dài trong 10 ngày.

Amoxicillin dạng viên phóng thích kéo dài phù hợp với những bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng thứ phát, điển hình như nhiễm trùng do Streptococcus pyogenes.

Tác dụng phụ thường gặp Tác dụng phụ nghiêm trọng

Vàng da, da tái

Sốt, nổi mẩn ngứa, sưng hạch, đau khớp

Lở loét trên môi hoặc trong miệng

Suy nhược cơ nặng

Dị ứng da nghiêm trọng…

Cephalexin (Cefalexin) là thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng xảy ra do vi khuẩn. Sau khi được đưa vào cơ thể, loại thuốc này sẽ hoạt động bằng cách ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Từ đó giúp phòng ngừa và điều trị tình trạng viêm hiệu quả.

Cephalexin không được sử dụng để điều trị bệnh viêm họng hoặc các dạng nhiễm trùng khác do virus. Ngoài ra việc sử dụng các loại kháng sinh khác cũng làm giảm hiệu quả chữa bệnh của Cephalexin.

Ngoài bệnh viêm họng do vi khuẩn và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khác, Cephalexin có thể được dùng trong dự phòng nhiễm trùng tim mạch nghiêm trọng (điển hình như viêm màng trong tim do vi khuẩn) và được chỉ định ở những bệnh nhân mắc bệnh lý về tim mạch trước khi phẫu thuật nha khoa.

Cách sử dụng

Đối với Cephalexin dạng viên nén hoặc viên nang, người bệnh nuốt trọn viên thuốc với nước lọc. Đối với Cephalexin dạng dung dịch, người bệnh cần dùng thuốc bằng đường miệng và lắc đều trước khi dùng.

Liều dùng thuốc Cephalexin cho người lớn mắc bệnh viêm họng do nhiễm Streptococcus

Liều dùng thuốc Cephalexin cho trẻ em

Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Tác dụng phụ

Các tác dụng phụ thường gặp của Cephalexin:

Ceftriaxone là thuốc kháng sinh được bào chế dưới dạng thuốc tiêm. Loại thuốc này được sử dụng để điều trị các dạng nhiễm trùng xảy ra do vi khuẩn. Trong đó đó có bệnh viêm họng thể nặng. Thuốc Ceftriaxone sau khi được sử dụng sẽ giúp bệnh nhân ức chế hoạt động và sự tăng trưởng của vi khuẩn.

Cách sử dụng

Thuốc Ceftriaxoned được bào chế dưới dạng thuốc tiêm. Vì thế loại thuốc này được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch và tiêm bắp theo yêu cầu và sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.

Liều dùng thuốc

Liều dùng thuốc Ceftriaxone được điều chỉnh dựa vào khả năng điều trị và tình trạng sức khỏe.

Thông thường liều dùng Ceftriaxone 1 – 2 gram sẽ được sử dụng để tiêm bắp hoặc tim tĩnh mạch mỗi ngày, có thể chia thuốc thành 2 lần sử dụng dựa vào mức độ nhiễm trùng.

Tổng liều Ceftriaxone dùng hàng ngày không nên vượt quá 4 gram.

Liều dùng Ceftriaxone thông thường đối với người lớn bị nhiễm khuẩn Liều dùng Ceftriaxone thông thường đối với trẻ em bị nhiễm trùng Đối với trẻ em dưới 1 tuần

Liều khuyến cáo: Dùng 50mg/ kg trọng lượng/ ngày, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Đối với trẻ em nặng dưới 2kg và trẻ từ 1 – 4 tuần tuổi

Liều khuyến cáo: Dùng 50mg/ kg trọng lượng/ ngày, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Đối với trẻ em nặng trên 2kg và trẻ từ 1 – 4 tuần tuổi

Liều khuyến cáo: Dùng 50 – 75mg/ kg trọng lượng/ ngày, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Không dùng thuốc cho trẻ sơ sinh bị tăng bilirubin máu.

Đối với trẻ em bị nhiễm trùng nặng và có độ tuổi từ 1 tháng tuổi trở lên Đối với trẻ em bị nhiễm trùng đe dọa đến tính mạng và có độ tuổi từ 1 tháng tuổi trở lên Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ có thể phát sinh khi chữa bệnh với Ceftriaxone:

Đổ mồ hôi

Khó chịu hoặc ngứa âm đạo

Sưng dưới lưỡi

Phản ứng thái quá

Đau đầu chóng mặt

Buồn nôn, nôn mửa

Đau dạ dày

Kích ứng, đau hoặc có cục cứng nơi tiêm

Tiêu chảy

Co giật…

2. Nhóm kháng sinh Macrolid

Ngoài kháng sinh nhóm Beta – lactam, bệnh nhân bị viêm họng cũng có thể được bác sĩ chuyên khoa chỉ định sử dụng các thuốc kháng sinh thuộc nhóm Macrolid trong điều trị bệnh viêm họng.

Những loại kháng sinh thuộc nhóm Macrolid được sử dụng phổ biến:

Clarithromycin

Clarithromycin được xác định là loại kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Loại thuốc này có tác dụng kìm khuẩn, diệt các chủng vi khuẩn nhạy cảm hoặc dùng liều cao để diệt các vi khuẩn mạnh hơn.

Thuốc Clarithromycin ức chế hoạt động tổng hợp protein ở những loại vi khuẩn nhạy cảm bằng cách tăng cường hoạt động và gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom.

Thông thường loại thuốc này được sử dụng để thay thế cho thuốc penicilin ở những trường hợp bị dị ứng nhưng có dấu hiệu bị nhiễm vi khuẩn nhạy cảm. Cụ thể như bệnh viêm họng, viêm amidan, viêm xoang cấp, viêm tai giữa, viêm phổi, viêm phế quản, viêm các mô mềm và viêm da.

Cách sử dụng

Thuốc Clarithromycin được sử dụng bằng đường miệng, có thể dùng với thức ăn hoặc không với thức ăn. Thời gian điều trị nhiễm khuẩn với Clarithromycin khác nhau ở mỗi người do cần phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và từng loại nhiễm khuẩn. Tuy nhiên thời gian dùng thuốc thường kéo dài từ 7 đến 14 ngày.

Liều dùng Liều dùng thuốc Clarithromycin cho người lớn bị nhiễm khuẩn đường hô hấp

Liều khuyến cáo: Dùng từ 250 – 500mg/ lần x 2 lần/ ngày.

Liều dùng thuốc Clarithromycin cho người bị suy thận nặng mắc chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp

Liều khuyến cáo: Dùng 250mg/ lần/ ngày.

Liều dùng thuốc Clarithromycin cho người lớn bị nhiễm khuẩn đường hô hấp nặng

Liều khuyến cáo: Dùng 250mg/ lần x 2 lần/ ngày.

Liều dùng thuốc Clarithromycin cho trẻ em bị nhiễm trùng đường hô hấp Liều dùng thuốc Clarithromycin cho trẻ em bị viêm phổi cộng đồng

Liều khuyến cáo: Dùng 15mg/ kg trọng lượng/ lần x 2 lần/ ngày, dùng cách nhau 12 tiếng.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ xảy ra trong thời gian chữa bệnh với Clarithromycin

Tác dụng phụ thường gặp

Rối loạn đường tiêu hóa

Phản ứng dị ứng

Viêm đại tràng màng giả

Nổi mề đay, ngứa ngáy, ban da, kích thích.

Tác dụng phụ ít gặp Azithromycin

Azithromycin được xác định là một loại kháng sinh mới, loại thuốc này có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, có tên gọi khác là azalid. Khi được đưa vào cơ thể, azithromycin có khả năng diệt vi khuẩn mạnh bằng cách tác động và gắn với ribosomd ở loại vi khuẩn gây bệnh, đồng thời ức chế quá trình tổng hợp protein của chúng.

Tuy nhiên bệnh nhân cần lưu ý Azithromycin kháng chéo với Erythromycin. Vì thế người bệnh cần cân nhắc trước khi sử dụng loại thuốc này.

Thuốc Azithromycin mang đến hiệu quả điều trị cao khi tiếp xúc với những loại vi khuẩn Gram dương như Staphylococcus aureus, Streptococcus, Pneumococcus. Ngoài ra Azithromycin còn có tác dụng đối với những chủng vi khuẩn nhạy cảm khác như Propionibacterium acnes, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus, Corynebacterium diphtheriae

Thuốc Azithromycin mang đến hiệu quả điều trị đối với vi khuẩn Gram âm như Parainfluenzae, Haemophilus influenzae và nhiều chủng vi khuẩn khác. Vì thế loại thuốc này thường được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trên, điển hình như viêm họng, viêm amidan, viêm xoang.

Cách dùng

Sử dụng thuốc Azithromycin bằng đường miệng, uống thuốc khoảng 2 giờ sau khi ăn hoặc 1 giờ trước bữa ăn.

Liều dùng thuốc Azithromycin đối với người lớn trong điều trị viêm họng Liều dùng thuốc Azithromycin đối với người cao tuổi trong điều trị viêm họng Liều dùng thuốc Azithromycin đối với trẻ em trong điều trị viêm họng Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ của Azithromycin:

Tác dụng phụ thường gặp Tác dụng phụ ít gặp Tác dụng phụ hiếm gặp

Phản ứng phản vệ

Phù mạch

Giảm nhẹ bạch cầu trung tính nhất thời

Men transaminase tăng cao.

Erythromycin

Erythromycin là thuốc kháng sinh điều trị viêm họng và đường hô hấp thuộc nhóm Macrolid. Loại thuốc này có tác dụng kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn Gram dương, Rickettsia, Mycoplasma, Spirochetes và Chlamydia.

Cách dùng

Thuốc Erythromycin được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Thuốc nên được uống vào lúc đói hoặc dùng thuốc với thức ăn nếu bị kích ứng tiêu hóa.

Liều dùng Liều dùng thuốc Erythromycin đối với người lớn bị nhiễm khuẩn nặng Liều dùng thuốc Erythromycin thông thường đối với trẻ em

Liều khuyến cáo: Dùng 30 – 50mg/ kg/ trọng lượng/ ngày.

Liều dùng thuốc Erythromycin đối với trẻ em bị nhiễm khuẩn nặng

Liều khuyến cáo: Dùng 60 – 100mg/ kg/ trọng lượng/ ngày.

Liều dùng thuốc Erythromycin đối với trẻ em từ 2 – 8 tuổi

Liều khuyến cáo: Dùng 1 gram/ ngày, chia thuốc thành 2 – 4 lần dùng.

Liều dùng thuốc Erythromycin đối với trẻ em dưới 2 tuổi

Liều khuyến cáo: Dùng 500mg/ ngày, chia thuốc thành 2 – 4 lần dùng.

Tác dụng

Các tác dụng phụ có thể phát sinh khi dùng Erythromycin:

Tác dụng phụ thường gặp Tác dụng phụ ít gặp Tác dụng phụ hiếm gặp

Phân tích lợi – hại khi dùng kháng sinh trị viêm họng

Lợi ích:

Cũng tương tự như các loại thuốc tây khác, lợi ích khi dùng kháng sinh chữa viêm họng mà chúng ta dễ nhận thấy đó là mang đến tác dụng mau chóng. Những loại thuốc này khi được đưa vào cơ thể, nó sẽ ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn tồn tại trong cổ họng. Các cơn đau họng, khàn tiếng và những triệu chứng bệnh khác cũng vì vậy mà giảm đi. Thêm vào đó, cách sử dụng thuốc tây cũng đơn giản, gọn lẹ nên rất thuận tiện cho bệnh nhân. Người bệnh chỉ cần nhớ được đơn thuốc đã được dược sĩ hoặc bác sĩ chỉ định. Chính vì mang đến nhiều lợi ích dùng thuốc kháng sinh chữa viêm họng vẫn là sự lựa chọn hàng đầu của nhiều bệnh nhân..

Tác hại:

Mặc dù được biết đến là biện pháp thuận tiện và đem lại hiệu quả nhanh. Tuy nhiên, nếu dùng không đúng cách, kháng sinh lại có thể gây ra nhiều vấn đề bất lợi cho sức khỏe của bệnh nhân.

*) Gây lãng phí, tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn:

Như đã được đề cập, thuốc kháng sinh chỉ có tác dụng đối với các bệnh lý do vi khuẩn gây ra. Mà viêm họng lại có thể xảy ra do nhiều yếu tố, chẳng hạn như: Virus, liên cầu khuẩn, cảm thông thường, thời tiết thay đổi đột ngột, dị ứng, môi trường bị ô nhiễm… Nếu chưa được thăm khám và chẩn đoán để tìm chính xác nguyên nhân gây bệnh mà dùng kháng sinh, nó sẽ gây lãng phí. Điều này không những không chữa được bệnh mà còn làm tăng nguy cơ vi khuẩn kháng thuốc.Chúng sẽ có khả năng thích ứng hoặc có sự biến đổi gen trên nhiễm sắc thể để kiểm soát sự nhạy cảm với thuốc. Hệ quả là nó không những không bị tiêu diệt mà còn có khả năng phát triển thành “chủng” vi khuẩn mới. Lúc này, kháng sinh sẽ không còn tác dụng đối với chúng, ảnh hưởng xấu đến việc dùng thuốc để điều trị cho những bệnh lý sau này.

Kháng sinh không phải bao giờ cũng là sự lựa chọn đúng. Do đó để tránh gặp phải vấn đề này, trước khi chữa bệnh viêm họng bằng loại thuốc trên, cần phải đi khám và tiến hành xét nghiệm kỹ lưỡng. Trong trường hợp mắc bệnh do vi rút hoặc các nguyên nhân khác mà không phải là vi khuẩn, tuyệt đối không được điều trị bằng biện pháp này.

*) Tăng nguy cơ mắc tác dụng phụ:

Tương tự như các loại thuốc tây khác, gây ra nhiều tác dụng phụ cũng là một tác hại khi dùng kháng sinh chữa viêm họng. Sử dụng không đúng cách, thuốc sẽ dễ gây ra các phản ứng dị ứng, mẫn cảm, các biểu hiện rối loạn đường tiêu hóa như tiêu chảy, đau bụng… Thậm chí, một số trường hợp còn bị sốc phản vệ, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe của bệnh nhân.

Một vài lưu ý khi dùng kháng sinh điều trị viêm họng

Bên cạnh mặt lợi, dùng kháng sinh chữa viêm họng cũng có thể gây ra nhiều tác hại. Để tránh gặp phải những vấn đề không mong muốn, khi chữa trị viêm họng, bệnh nhân cần chú ý một số điều sau đây:

ThuocDanToc.vn không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Các Loại Thuốc Kháng Sinh Điều Trị Viêm Nướu Răng

Điều trị viêm nướu răng bằng thuốc kháng sinh là một trong những phương án điều trị được nhiều bệnh nhân nhắm đến để cải thiện tình trạng viêm nhiễm trong vùng khoang miệng. Tuy nhiên, việc điều trị bằng thuốc kháng sinh có thể gây nên một số tác dụng phụ ngoài sự mong đợi. Do đó, người bệnh cần lưu ý những vấn đề gì trong việc điều trị viêm nướu răng bằng một số loại thuốc kháng sinh.

Các loại thuốc kháng sinh điều trị viêm nướu răng

Viêm nướu răng là một trong những bệnh lý có diễn biến khá phức tạp trong khoang miệng. Căn bệnh này được hình thành do một số loại gây nên tình trạng viêm. Bên cạnh đó còn có sự góp mặt của nhiều nguyên nhân khác như: chế độ ăn uống kém, hút thuốc lá, cơ thể thay đổi nội tiết tố, lạm dụng thuốc Tây y,… Bệnh viêm nướu răng nếu không được tiến hành điều trị càng sớm càng tốt có thể gây nên một số biến chứng gây bất lợi về mặt sức khỏe cơ thể và cả sức khỏe răng miệng. Do đó, người bệnh nên tiến hành điều trị bệnh càng sớm càng tốt.

Trị bệnh viêm nướu răng bằng thuốc kháng sinh cũng chính là một phương án điều trị được nhiều bệnh nhân lựa chọn. Thuốc kháng sinh có thể được sử dụng dưới dạng viên uống hoặc gel bôi trực tiếp lên túi nướu bị tổn thương. Chúng có tác dụng diệt khuẩn, giảm viêm, giảm sưng đau và ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng tái phát.

Một số loại thuốc kháng sinh được chỉ định điều trị viêm nướu răng bao gồm:

Thuốc kháng sinh có tác dụng giảm đau (Paracetamol, Aspirin,…)

Thuốc kháng sinh có tác dụng giảm đau và kháng viêm (Amoxicyclin, Doxycyclin, Tetracylin, Spiramycin,… phối hợp cùng với thuốc Metronidazol)

Thuốc Metronidazol: Đây là loại thuốc kháng sinh có tác dụng tiêu diệt các loại vi khuẩn ở hệ đường ruột. Loại thuốc này thường phối hợp cùng với thuốc Spiramycin để điều trị chứng viêm nướu răng và một số bệnh lý thuộc vùng răng miệng khác;

Thuốc Spiramycin: Có tác dụng tiêu diệt các loại vi khuẩn cư trú trong khoang miệng gây nên tình trạng viêm nhiễm;

Thuốc Amoxicillin và thuốc Phenoxymethylpenicilin: Là hai loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm Beta – lactam có tác dụng điều trị tình trạng nhiễm khuẩn nướu, lợi và cả khoang miệng. Ngoài ra, loại thuốc kháng sinh này còn có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn tụ cầu và liên cầu;

Thuốc Erythromycin: Là thuốc kháng sinh có tác dụng loại trừ các loại vi khuẩn gây viêm nhiễm;

Thuốc Doxycycline: Đây là loại thuốc kháng sinh thuộc nhóm Tetracyclin có tác dụng tiêu diệt các loại vi khuẩn răng miệng phổ biến.

Một lộ trình sử dụng thuốc kháng sinh trị viêm nướu răng thường kéo dài trong 7 ngày và có thể hơn nếu thật sự cần thiết. Tuy nhiên, người bệnh phải tuân thủ mọi quy định sử dụng thuốc của bác sĩ và không được tự ý tăng liều và thời gian sử dụng thuốc khi chưa được phép.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc kháng sinh điều trị bệnh viêm nướu răng

Sử dụng thuốc kháng sinh trong việc trị viêm nướu răng không thể không tránh khỏi một số tác dụng phụ ngoài mong muốn, do đó, bạn nên tuân thủ mọi nguyên tắc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, cụ thể hơn:

Trước khi sử dụng thuốc kháng sinh để trị viêm nướu răng, người bệnh cần biết chính xác nguyên nhân gây bệnh và mức độ nhảy cảm của cơ thể đối với thuốc kháng sinh, từ đó đưa ra những phương án sử dụng thuốc phù hợp;

Người bệnh nên sử dụng thuốc kháng sinh có phổ kháng khuẩn hẹp chất. Điều này có thể làm giảm các nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc;

Người bệnh không được tự ý kết hợp nhiều loại thuốc kháng sinh cùng một lúc để trị viêm nướu răng. Ngoại trừ sự kết hợp giữ thuốc Amoxicillin với Metronidazol hoặc thuốc Cephalosporin với Metronidazol. Việc kết hợp thuốc sử dụng không đúng cách có thể làm tăng nguy cơ mắc phải tác dụng phụ;

Phụ nữ đang hoặc đang trong quá trình cho con bú tuyệt đối không nên sử dụng thuốc kháng sinh để trị viêm nướu răng. Bởi vì, trong thuốc kháng sinh có thể có chứa một số thành phần có thể làm ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thai nhi và trẻ nhỏ. Thay vì sử dụng các loại thuốc này để cải thiện các triệu chứng viêm nướu răng, các đối tượng này có thể sử dụng một số mẹo vặt trong dân gian với các nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên;

Đối với trẻ nhỏ bị viêm nướu răng, quý phụ huynh nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi cho trẻ sử dụng thuốc. Một số thuốc trị viêm nướu răng cho trẻ có thể là những sản phẩm như: thuốc trị sưng nướu Kamistad, thuốc Xanh Methylen, thuốc Ceelin bổ sung vitamin C,…;

Trong quá trình sử dụng thuốc kháng sinh để trị viêm nướu răng, nếu không may gặp phải bất kỳ triệu chứng bất thường nào như: buồn nôn, nôn, chóng mặt, hoa mắt,… điều đầu tiên bạn nên làm là tạm ngưng việc sử dụng thuốc một thời gian và tìm gặp bác sĩ để được hỗ trợ.

Ngoài những vấn đề cần lưu ý trên, người bệnh cũng cần chú ý đến chế độ ăn uống, sinh hoạt và cách chăm sóc răng miệng tại nhà để bệnh viêm nướu răng được cải thiện một cách nhanh chóng. Chẳng hạn như:

Vệ sinh răng miệng mỗi ngày ít nhất 2 lần vào mỗi buổi sáng thức dậy và buổi tối trước khi đi ngủ;

Người bệnh nên sử dụng bàn chải đánh răng có các sợi tơ mềm và nên thay định kỳ 3 tháng 1 lần. Không nên sử dụng các loại bàn chải cứng, thô, sợi tơ to, điều này có thể khiến cho nướu bị chảy máu nếu đánh răng không cận thận va phải vết thương;

Cần có sự lựa chọn kem đánh răng thông minh, tốt nhất bạn nên biết các loại kem đánh răng được đánh giá tốt cho các đối tượng bị viêm nướu răng;

Ngoài việc vệ sinh răng miệng bằng kem đánh răng, người bệnh cũng có thể sử dụng thêm nước súc miệng để làm sạch khoang miệng, loại bỏ các loại vi khuẩn gây hại;

Nên sử dụng các thực phẩm hay thức ăn mềm để hạn chế tối đa việc nhai hoặc nghiền nát thức ăn;

Hạn chế tối đa việc sử dụng các thực phẩm cứng, thức ăn nhiều dầu mỡ, cay, nóng, bia, rượu, đặc biệt là thuốc lá người bệnh không nên sử dụng.

Việc sử dụng thuốc kháng sinh chỉ là giải pháp điều trị tạm thời đối với các trường hợp nhẹ và trung bình, người bệnh phải thường xuyên theo dõi công dụng và tiềm năng của các phản ứng bất lợi. Đối với các trường hợp bệnh trở nặng hoặc ở giai đoạn nghiêm trọng, tốt nhất bạn cần nhanh chóng tìm đến các cơ sở khám chữa bệnh uy tín để được điều trị càng sớm càng tốt.

Thuốc Kháng Sinh Chống Viêm Là Gì

Thuốc kháng sinh chống viêm là các loại thuốc có khả năng giết chết vi khuẩn gây bệnh viêm nhiễm có hại cho cơ thể con người. Tuy nhiên, thuốc kháng sinh chống viêm không hoàn toàn tiêu diệt hết vi khuẩn vì những loại vi khuẩn mạnh nhất có thể phát triển và lây lan.

Bên cạnh đó, thuốc kháng sinh chống viêm còn có tác dụng đối với các trường hợp nhiễm trùng do vi khuẩn. Khi đó, các loại thuốc kháng sinh chống viêm thường được dùng dưới dạng tiêm. Khi tình trạng nhiễm trùng này được kiểm soát, có thể bổ sung các loại thuốc kháng sinh khác dạng viên nén để uống.

Thuốc kháng sinh chống viêm cần phải được dùng cho đến khi vi khuẩn lây nhiễm bị loại bỏ khỏi cơ thể hoàn toàn. Trong trường hợp sử dụng thuốc kháng sinh chống viêm không theo đúng chỉ định của bác sĩ sẽ làm nhờn thuốc, làm thuốc mất tác dụng như mong muốn.

Bên cạnh đó, trong quá trình sử dụng thuốc kháng sinh chống viêm cũng cần lưu ý nếu có viêm mà không do nhiễm khuẩn thì không dùng thuốc kháng sinh. Bất kì trường hợp nào sử dụng sai cách thuốc kháng sinh chống viêm đều có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.

Các loại thuốc kháng sinh chống viêm thông dụng

Diphenhydramin

Một số biệt dược: Benadryl, Dimedrol, Nautamine… là loại thuốc kháng sinh chống viêm thông dụng và phổ biến hiện nay.

Chỉ định: Viêm mũi dị ứng theo mùa, say tàu xe, hội chứng parkinson.

Các thuốc cùng nhóm ethanolamine: Carbinoxamine chủ trị an thần nhẹ và vừa, Dimenhydrinat chủ trị an thần rõ, chống say tàu xe, Doxylamine tác dụng an thần.

Chlorpheniramine

Một số biệt dược: Allergy, Contact … là loại thuốc kháng sinh chống viêm đặc trị viêm nhiễm tái phát.

Chỉ định chính là các trường hợp dị ứng, sổ mũi, mề đay, viêm kết mạc dị ứng, phù quincke, phản ứng do thức ăn, ngứa do gan …

Không dùng khi mẫn cảm với thuốc, tăng nhãn áp, trẻ sơ sinh. Các thuốc cùng nhóm: Acrivastin (Semprex): không gây buồn ngủ, Dexclorpheniramin, Brompheniramine: an thần nhẹ.

Cetirizin

Một số biệt dược: Cezil, Cetirizin… dùng trong các trường hợp bệnh ngoài da cần sử dụng thuốc kháng sinh chống viêm.

Chỉ định cho viêm mũi mùa, viêm mũi dị ứng, mề đay mãn tính, viêm kết mạc dị ứng…. Đặc biệt thuốc kháng sinh chống viêm loại này không dùng ở người suy thận, mang thai, đang cho con bú.

Các thuốc cùng nhóm piperazin: Cyclizin (Marezine): an thần nhẹ, chống say tàu xe, Meclizine (Antivert, Bonine): an thần nhẹ, chống say tàu xe, Hydroxyzine (Atarax): an thần nhẹ, Oxatomide (Tinset): thuốc mới.

Promethazine

Một số biệt dược: Phenergan, Pipolphen, Piperazin, Prometan … dùng trong các trường hợp viêm nhiễm được bác sĩ chỉ định dùng thuốc kháng sinh chống viêm.

Chỉ định trong các trường hợp dị ứng: ngứa, mề đay, sổ mũi, viêm khớp, phản ứng do thuốc. Bên cạnh đó, thuốc kháng sinh chống viêm còn có tác dụng chống nôn, an thần: trong sản khoa, say tàu xe, phối hợp làm thuốc tiền mê. Tuy nhiên, tuyệt đối không dùng thuốc kháng sinh chống viêm khi ngộ độc thuốc mê, thuốc ngủ và không tiêm dưới da. Người bệnh cũng cần lưu ý thận trọng ở người vận hành máy móc, có thai, cho bú.

Astemizol

Đây là loại thuốc kháng sinh chống viêm kháng histamin thế hệ mới.

Một số biệt dược của thuốc kháng sinh chống viêm bao gồm: Hismanal, Histalong …

Chỉ định thuốc kháng sinh chống viêm trong viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, mề đay mạn tính và các trường hợp dị ứng khác.

Các thuốc cùng nhóm: Loratadin thuốc không gây buồn ngủ. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh chống viêm: mệt mỏi, nhức đầu, khô miệng, nhịp tim nhanh. Không dùng trong suy gan, có thai, đang cho bú.

Lưu ý trong sử dụng kháng sinh chống viêm

Ngoài những loại thuốc kháng sinh chống viêm kể trên, trong quá trình sử dụng người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ những lưu ý sau để thuốc phát huy tác dụng tốt nhất.

Cần lưu ý những bất lợi khi sử dụng thuốc kháng sinh chống viêm như tiền sử dụng thuốc, cơ địa dị ứng của bệnh nhân….. Bên cạnh đó cần theo dõi lâm sàng, đặc biệt đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan thận. Đặc biệt lưu ý với nhóm bệnh nhân trẻ em, phụ nữ có thai cho con bú, người già, người đang sử dụng nhiều thuốc.

Các loại thuốc kháng sinh chống viêm có thể diệt được vi khuẩn nhờ những tác dụng chính như ức chế tổng hợp màng tế bào của vi khuẩn, kích hoạt các men phá hủy màng tế bào của vi khuẩn, tăng tính thấm màng tế bào vi khuẩn….. Vì vậy, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ các quy định khi sử dụng thuốc kháng sinh chống viêm.

Trong thực tế điều trị hiện nay, có một số nguyên nhân gây nên sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn như:

Dùng thuốc kháng sinh kháng viêm không đủ thời gian, không đủ liều lượng làm cho vi khuẩn chưa bị tiêu diệt hết và biến đổi để trở nên kháng thuốc.

Việc lạm dụng thuốc kháng sinh kháng viêm thành thói quen, không có bệnh nhiễm khuẩn cũng dùng kháng sinh làm cho các vi khuẩn có lợi cho cơ thể bị tiêu diệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh kháng lại với kháng sinh.

Dùng thuốc kháng sinh kháng viêm không đúng loại như khi bị mắc bệnh nhiễm khuẩn nhạy cảm với thuốc này lại dùng loại kháng sinh khác, làm cho vi khuẩn không bị tiêu diệt mà còn biến đổi để kháng lại với kháng sinh.

Các bài viết của chúng tôi chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị

Các Loại Thuốc Kháng Sinh Trong Điều Trị Viêm Đường Tiết Niệu

Viêm đường tiết niệu uống kháng sinh gì? Lưu ý rằng, người bệnh cần đi khám để được các bác sỹ kê thuốc theo từng loại nhiễm khuẩn hoặc thể trạng, không được tự ý dùng thuốc kháng sinh hoặc dùng thuốc theo đơn của người khác vì sẽ khiến bệnh không khỏi, trở nên trầm trọng hơn, kháng thuốc hoặc thậm chí là gây biến chứng nguy hiểm.

Kháng sinh là liều thuốc rất cần thiết và quan trọng trong điều trị bệnh viêm đường tiết niệu. Viêm đường tiết niệu uống kháng sinh gì? Sử dụng loại thuốc kháng sinh nào và liều lượng ra sao phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của người bệnh và loại vi khuẩn được tìm thấy trong nước tiểu.

Một số loại thuốc kháng sinh phổ biến

– Trimethoprim / sulfamethoxazole: Sự kết hợp của hai loại kháng sinh này có tác dụng hiệp đồng, giúp tăng cường khả năng kháng khuẩn. – Nitrofurantoin (Macrodantin, Macrobid): Loại kháng sinh này là dẫn chất nitrofuran có tác dụng kháng khuẩn đường tiết niệu. – Fosfomycin (Monurol): Đây là một kháng sinh dẫn xuất từ axit fosfonic có phổ kháng khuẩn rộng. – Ciprofloxacin (Cipro) – Levofloxacin (levaquin) – Cephalexin (KEFLEX) – Ceftriaxone (Rocephin) – Azithromycin (Zithromax, Zmax) – Doxycycline (Monodox, Vibramycin)

Thông thường, các triệu chứng của bệnh viêm đường tiết niệu sẽ thuyên giảm và dần biến mất trong vòng vài ngày sau điều trị. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp cần sử dụng thuốc trong một tuần hoặc nhiều hơn.

Viêm đường tiết niệu uống kháng sinh gì? Lưu ý rằng, người bệnh cần đi khám để được các bác sỹ kê thuốc theo từng loại nhiễm khuẩn hoặc thể trạng, không được tự ý dùng thuốc kháng sinh hoặc dùng thuốc theo đơn của người khác vì sẽ khiến bệnh không khỏi, trở nên trầm trọng hơn, kháng thuốc hoặc thậm chí là gây biến chứng nguy hiểm.

Mẹo để hạn chế tác dụng phụ của kháng sinh

Bệnh viêm đường tiết niệu chủ yếu là do vi khuẩn chúng tôi thâm nhập vào đường niệu gây ra với những triệu chứng điển hình là tiểu buốt, tiểu rắt, thậm chí tiểu ra máu, nước tiểu đục và có mùi hôi. Ngoài ra, bệnh có thể do một số vi khuẩn khác như: Klebsiella species, Proteus, tụ cần khuẩn, liên cầu khuẩn, nấm…

Bệnh thường hay tái đi tái lại nhiều lần và sau mỗi lần điều trị, người bệnh thường được kê thuốc kháng sinh mạnh hơn, mới hơn. Trong số các nguyên nhân khiến bệnh khó khỏi hoặc nhanh tái phát có nguyên nhân do sử dụng kháng sinh, nhất là với những trường hợp sử dụng kháng sinh dài ngày, lạm dụng kháng sinh.

Lý do là bởi quá trình sử dụng kháng sinh lâu dài sẽ dễ khiến xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc, kháng sinh diệt luôn cả lợi khuẩn gây mất cân bằng pH âm đạo và kháng sinh nặng càng làm cơ thể thêm mệt mỏi, nóng trong.

Vì vậy, để rút ngắn quá trình điều trị, không phải sử dụng nhiều thuốc kháng sinh và đạt hiệu quả điều trị cao, cùng với đơn thuốc của bác sỹ, người bệnh nên kết hợp sử dụng thêm sản phẩm có chứa Immune Gamma và ” kháng sinh thực vật tự nhiên” từ các thảo dược gồm Trinh nữ hoàng cung, Hoàng bá, Khổ sâm, Diếp cá, Dây kí ninh.Immune Gamma là chế phẩm được chiết tách từ thành tế bào vi khuẩn có lợi Lactobacillus giúp kích thích cơ thể tự sản sinh vi khuẩn có lợi để cân bằng hệ vi sinh vốn bị xáo trộn do viêm hoặc do sử dụng thuốc kháng sinh.

Sự kết hợp của Immune Gamma và các thảo dược sẽ giúp hỗ trợ kháng sinh tây y chống viêm, kháng khuẩn mà không làm mất cân bằng môi trường âm đạo, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể giúp bệnh nhanh khỏi, tránh tái phát. Sản phẩm chứa các thành phần tự nhiên nên không gây tác dụng phụ.

Như vậy, viêm đường tiết niệu uống thuốc kháng sinh gì, uống kết hợp gì cho nhanh khỏi không còn là nỗi băn khoăn của người bệnh nữa.

Cùng với đó, người bệnh cũng cần lưu ý

– Uống nhiều nước mỗi ngày để giúp bàng quang lọc sạch các vi khuẩn: có thể uống nước lọc hoặc sinh tố, nước ép trái cây – Đi tiểu ngay khi có nhu cầu, không nên nhịn tiểu – Mặc quần thoáng mát, với quần chip, tốt nhất nên chọn những loại chất liệu cotton thấm hút mồ hôi – Vệ sinh đúng cách: từ trước ra sau – Nên đi tiểu sau khi làm “chuyện ấy” để đẩy vi khuẩn ra ngoài – Tránh dùng nhiều đồ uống kích thích như bia, rượu, cà phê – Vệ sinh vùng kín cẩn thận bằng sản phẩm vệ sinh an toàn, phù hợp. Sản phẩm nên chứa pH =(4-6), Nano Bạc, tinh chất bạc hà, chè xanh để bảo vệ vùng kín một cách tốt nhất. Sản phẩm sẽ giúp cân bằng pH âm đạo, khử mùi hôi và đặc biệt là ngăn ngừa nấm, vi rút tấn công gây bệnh cho vùng kín.

☎ Gọi 1900.1259 để được chuyên gia tư vấn thêm về tình trạng viêm đường tiết niệu uống kháng sinh gì (miễn phí)