Bạn đang xem bài viết Thuốc Exforge® (Valsartan, Amlodipin): Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Exforge (valsartan/amlodipin) là thuốc chỉ định điều trị bệnh tăng huyết áp – một căn bệnh phổ biến ở người lớn tuổi. Vậy thuốc này dùng như thế nào? Thành phần hoạt chất: valsartan, amlodipine. Thuốc chứa thành phần tương tự: Amlo-plus, Valzo mix.1. Thuốc Exforge (valsartan/amlodipin) là thuốc gì?
Exforge (valsartan/amlodipin) là thuốc trị tăng huyết áp vô căn, huyết áp không kiểm soát được đầy đủ khi đã điều trị đơn trị liệu trước đó.
Thành phần có hai thuốc:
Amlodipin: amlodipin là một chất làm giãn mạch có tác dụng chống đau thắt ngực, chống tăng huyết áp.
2. Exforge (valsartan/amlodipin) được chỉ định trong trường hợp nào?
Thuốc dùng trong trường hợp bệnh nhân bị tăng huyết áp không rõ nguyên nhân không kiểm soát được khi chỉ dùng một thuốc đơn trị (amlodipin hoặc valsartan).
3. Dùng thuốc Exforge như thế nào để đạt hiệu quả?
Thuốc thường được chỉ định dùng 1 viên/ngày. Tùy theo tình trạng kiểm soát huyết áp của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp.
Thuốc Exforge có hai hàm lượng là 5 mg amlodipin/ 80 mg valsartan (5/80) và 10 mg amlodipin/160 mg valsartan (10/160).
Exforge 5/80 dùng ở bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipin 5 mg hoặc valsartan 80 mg khi dùng 1 thuốc điều trị.
Exforge 10/160 dùng ở bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipin 10 mg hoặc valsartan 160 mg khi dùng 1 thuốc điều trị.
4. Những ai không nện dùng Exforge (valsartan/amlodipin)?
Người quá mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Người bị suy gan nặng, xơ gan, hoặc ứ mật.
Phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng.
Người bệnh bị sốc (bao gồm cả sốc tim).
Bệnh nhân có vấn đề về tim do tắc nghẽn như bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ mưc độ nặng.
Bệnh nhân bị suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.
5. Các tác dụng bất lợi của thuốc Exforge (valsartan/amlodipin)?
Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc như viêm mũi họng, cúm, nhức đầu, phù, mệt mỏi, đỏ bừng mặt, suy nhược,…
6. Tương tác của thuốc Exforge (valsartan/amlodipin) với các thuốc khác
Cần chú ý khi sử dụng đồng thời Exforge với các thuốc hạ áp khác như thuốc chẹn alpha, thuốc lợi tiểu… và các sản phẩm thuốc khác có thể gây tác dụng phụ hạ huyết áp như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chẹn alpha điều trị tuyến tiền liệt tăng sản lành tính có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của sự kết hợp.
Khuyến cáo không sử dụng amlodipin với bưởi và nước bưởi do có thể tăng sinh khả dụng của thuốc ở một số bệnh nhân dẫn đến hiệu ứng giảm huyết áp nhiều hơn.
Không sử dụng đồng thời Exforge với các thuốc ức chế protease, kháng nấm nhóm azol, macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem… có thể làm gia tăng tác dụng của amlodipin.
Cẩn trọng khi dùng chung Exforge với các chất gây cảm ứng CYP3A4 (thuốc chống co giật, ví dụ như carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidon), rifampicin, hypericum perforatum)
Do amlodipin làm tăng tác dụng của simvastatin. Nếu sử dụng chung amlodipin với simvastatin thì liều khuyến cáo của simvastatin là 20 mg/ngày.
Dantrolen (tiêm truyền) sử dụng chung với Exforge nguy cơ tăng kali máu.
Exforge có chứa valsartan thuốc nhóm đối kháng angiotensin II, dùng đồng thời với NSAIDs làm suy giảm hiệu quả hạ huyết áp của thuốc Exforge. Cần bảo quản thuốc như thế nào?
Bảo quản nơi khô ráo tránh ánh sáng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
Exforge với thành phần chứa hai hoạt chất chính là valsartan và amlodipin. Cả hai thuốc cùng có tác dụng hạ huyết áp nhưng với cơ chế khác nhau. Thuốc dùng trong trường hợp bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp khi chỉ dùng một chất đơn trị. Việc sử dụng thuốc Exforge cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa Tim mạch. Trong quá trình sử dụng nếu có bất cứ triệu chứng bất thường nào hãy báo ngay cho bác sĩ biết để có can thiệp kịp thời.
Nguồn: youmed.vn Từ khóa tìm kiếm: Thuốc Exforge® (valsartan, amlodipin): Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thuốc Twynsta (Amlodipin, Telmisartan): Sử Dụng Trong Điều Trị Tăng Huyết Áp
Thuốc Twynsta có thành phần hoạt chất: telmisartan, amlodipin Thuốc có hoạt chất tương tự: Telvos-AM, Telma-AM, Telmiwel-AM, Telmiz-AM, Telmivib-AM, Telmisar,..
Nội dung bài viết
1. Thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan) là thuốc gì và có tác dụng như thế nào?
2. Những trường hợp nào cần dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)?
3. Không sử dụng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan) ở những đối tượng nào?
4. Cách dùng và liều dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)
5. Các tác dụng phụ khi dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)?
6. Những tương tác thuốc cần lưu ý khi dùng chung với thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)
7. Tôi cần lưu ý những điều gì khi dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)?
8. Phụ nữ mang thai và cho con bú có được dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)?
9. Cách xử trí khi quá liều thuốc Twynsta (amlodipin/ telmisartan)
10. Xử trí khi quên liều thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)
11. Cách bảo quản thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)
1. Thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan) là thuốc gì và có tác dụng như thế nào?
Đầu tiên để tìm hiểu Twynsta là thuốc gì, ta cần biết thuốc có 2 hoạt chất là amlodipin và telmisartan. Amlodipin và telmisartan với 2 cơ chế khác nhau những đều có tác dụng làm giãn các mạch máu và cải thiện lưu lượng máu trong cơ thể
2. Những trường hợp nào cần dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)?
Thuốc được chỉ định trong những trường hợp sau:
3. Không sử dụng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan) ở những đối tượng nào?
Thuốc Twynsta chống chỉ định cho những bệnh nhân:
Quá mẫn với các hoạt chất telmisartan hoặc amlodipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc;
Không dùng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ;
Phụ nữ đang cho con bú;
Bệnh lý tắc nghẽn đường mật;
Suy gan nặng;
Sốc (choáng) tim;
4. Cách dùng và liều dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)
4.1. Cách dùng
Thực hiện theo tất cả các chỉ dẫn của bác sĩ.
Có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn và nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.
Trong khi dùng thuốc, tình trạng hạ huyết áp quá mức có thể xảy ra. Nếu bạn bị nôn mửa hoặc tiêu chảy, hoặc đổ mồ hôi nhiều hơn bình thường, nên đến bác sĩ để được xử trí kịp thời.
Huyết áp và các xét nghiệm máu sẽ cần phải được kiểm tra thường xuyên.
Không tự ý ngừng sử dụng thuốc, ngay cả khi đã cảm thấy khỏe hơn.
Tình trạng cao huyết áp thường rất ít thể hiện ra triệu chứng. Do đó, có thể bạn có thể sẽ phải dùng thuốc cả đời.
4.2 Liều dùng
Tùy theo thể trạng mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định liều khác nhau. Cần tuân thủ nghiêm ngặt theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Bắt đầu điều trị với liều tham khảo 40/5 mg hoặc 80/5 mg x 1 lần/ ngày.
Liều dùng có thể tăng sau ít nhất 2 tuần để đạt đến liều tối đa 80/10 mg x 1 lần/ ngày.
Phần lớn tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 2 tuần.
5. Các tác dụng phụ khi dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)?
5.1. Các triệu chứng nghiêm trọng
Đau đầu nhẹ, choáng váng, thậm chí có thể ngất đi;
Khó thở khi gắng sức
Sưng phù, tăng cân nhanh
Xuất hiện tình trạng đau ngực hoặc làm tình trạng đau ngực trước đó trở nên tệ đi.
Tim đập nhanh;
Run, cứng cơ hoặc co giật
Nồng độ Kali trong máu cao
Buồn nôn, nhịp tim chậm hoặc bất thường, yếu, mất khả năng vận động.
5.2. Các tác dụng phụ thường gặp
6. Những tương tác thuốc cần lưu ý khi dùng chung với thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)
Tác dụng hạ huyết áp của Twynsta ( telmisartan, amlodipine) có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với:
Các thuốc hạ huyết áp khác: khả năng làm giãn mạch máu và hạ huyết áp.
Thuốc kháng viêm corticosteroid (hydrocortisone, prednisolone, prednisone): g iảm tác dụng hạ huyết áp.
7. Tôi cần lưu ý những điều gì khi dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)?
Tránh tiếp xúc với thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.
Hạ huyết áp: Quan sát các dấu hiệu và triệu chứng hạ huyết áp.
Hiệu chỉnh liều từ từ ở bệnh nhân suy gan hoặc nặng.
Suy tim: theo dõi tránh tình trạng xấu đi.
Tránh sử dụng đồng thời với các thuốc trị tăng huyết áp khác: captopril, enalapril…
Nhồi máu cơ tim: không thường xuyên, bắt đầu thuốc chẹn kênh canxi ở bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành tắc nghẽn nghiêm trọng có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc tăng đau thắt ngực.
Tránh ngồi dậy quá nhanh từ tư thế ngồi hoặc nằm.
Không sử dụng bổ sung kali hoặc thay thế muối, trừ khi bác sĩ đã nói với bạn.
8. Phụ nữ mang thai và cho con bú có được dùng thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)?
8.1. Phụ nữ mang thai
Có bằng chứng về việc hạn chế sử dụng telmisartan, amlodipine ở phụ nữ mang thai.
Cần nói với bác sĩ về tình trạng đang mang thai để bác sĩ quyết định trước khi sử dụng.
8.2. Phụ nữ cho con bú
9. Cách xử trí khi quá liều thuốc Twynsta (amlodipin/ telmisartan)
9.1. Triệu chứng
9.2. Xử trí khi quá liều
10. Xử trí khi quên liều thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)
Nếu bạn quên uống một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến giờ cho liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên.
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
11. Cách bảo quản thuốc Twynsta (amlodipin, telmisartan)
Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ nhỏ.
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát.
Nhiệt độ bảo quản thuốc nên là ≤ 30 ºC.
Không dùng thuốc đã hết hạn (xem kĩ hạn dùng trên bao bì của thuốc)
Phải xử lí thuốc không còn dùng trước khi thải ra môi trường sinh hoạt hằng ngày (có thể tham vấn dược sĩ để biết cách xử trí).
Twynsta là một biệt dược có chứa telmisartan và amlodipin được dùng với chỉ định chính là kiểm soát tăng huyết áp. Tuy YouMed đã cung cấp những thông tin về Twynsta là thuốc gì, nhưng bạn cần tuân theo ý kiến bác sĩ khi sử dụng. Trong quá trình, có thể sẽ trải qua nhiều triệu chứng không mong muốn. Do đó, nếu cảm thấy còn điều gì thắc mắc hoặc xuất hiện các triệu chứng bất thường, hãy gọi ngay cho bác sĩ!
Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:
Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Amlodipine + Lisinopril
Hoạt chất : Amlodipine + Lisinopril
Thuốc chống tăng huyết áp. Dạng kết hợp
Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09BB03 .
Brand name: Lisonorm.
Generic : Amlodipine + Lisinopril
2. Dạng bào chế Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: Amlodipine (dưới dạng muối besilate) 5mg, Lisinopril (dưới dạng dihydrate) 10mg.
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:
Điều trị tăng huyết áp vô căn.
Trị liệu thay thế cho các bệnh nhân mà có huyết áp được kiểm soát bằng lisinopril và amlodipine dùng đồng thời với mức liều tương đương.
4.2. Liều dùng Cách dùng:
Cách dùng : Dùng uống.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo là 1 viên Amlodipine+Lisinopril mỗi ngày. Liều tối đa là 1 viên mỗi ngày. Thức ăn không có ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc nên có thể dùng thuốc trước, trong hoặc sau bữa ăn.
Với người bệnh suy thận: Để tìm được liều khởi đầu tối đa và liều duy trì cho người bệnh suy thận, các bệnh nhân cần được chuẩn độ liều bằng lisinopril và amlodipine dùng riêng rẽ.
Amlodipine+Lisinopril chỉ được dùng cho các bệnh nhân có liều duy trì tối ưu là 10 mg lisinopril và 5 mg amlodipine sau khi chuẩn độ.
Cần theo dõi chức năng thận, mức kali và natri huyết thanh trong quá trình điều trị bằng Amlodipine+Lisinopril. Khi chức năng thận giảm sút đi thì cần ngừng dùng Amlodipine+Lisinopril và thay bằng điều trị từng thành phần riêng rẽ đã được định liều đầy đủ.
Với người bệnh suy gan: Quá trình đào thải amlodipine có thể kéo dài ở người bệnh suy gan, do đó, không xác định được liều khuyến cáo chính xác cho những đối tượng này. Cần thận trọng khi dùng Amlodipine+Lisinopril cho người bệnh suy gan.
Dùng thuốc cho trẻ em và trẻ vị thành niên: Không khuyến cáo dùng Amlodipine+Lisinopril cho người dưới 18 tuổi do chưa đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của thuốc cho đối tượng này.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với lisinopril hoặc với bất kỳ thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin (ACE).
Quá mẫn cảm với amlodipine hoặc bất kỳ dẫn xuất của dihydropyridine.
Quá mẫn cảm với các thành phần tá dược của thuốc.
Giảm huyết áp trầm trọng.
Phù mạch do di truyền hoặc tự phát.
Tắc nghẽn rõ rệt về huyết động lực ở đường ra của tâm thất trái (hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại), hẹp van hai lá hoặc sốc tim.
Suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp tính (trong 28 ngày đầu tiên dùng thuốc).
Cơn đau thắt ngực không ổn định (ngoại trừ chứng đau thắt ngực Prinzmetal).
Mang thai và thời kỳ cho con bú.
4.4 Thận trọng:
Hạ huyết áp triệu chứng: Do tác dụng làm giảm huyết áp đáng kể, nên có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng ở người bệnh bị thiếu hụt thể tích và/hoặc mất natri do dùng thuốc lợi niệu, hoặc mất dịch do những nguyên nhân khác như toát mồ hôi nhiều, nôn và/hoặc tiêu chảy kéo dài. Nếu có hạ huyết áp, cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thì bù dịch qua tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý).
Thông thường nên bù nước và/hoặc natri trước khi bắt đầu điều trị với Amlodipine+Lisinopril. Phải theo dõi mức độ làm giảm huyết áp của thuốc sau khi cho dùng liều khởi đầu.
Người bệnh hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Giống như mọi thuốc gây giãn mạch, phải thận trọng khi dùng Amlodipine+Lisinopril cho người bệnh bị tắc nghẽn đường ra của thất trái và hẹp van hai lá.
Khi suy chức năng thận: Một số người bệnh tăng huyết áp nhưng không có biểu hiện bệnh mạch thận đã bị tăng urê máu và tăng creatinine huyết thanh, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin cùng với thuốc lợi niệu. Đặc biệt, hiện tượng này gặp ở bệnh nhân đã bị suy thận.
Ở một số người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ còn một thận mà dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, đã gặp tăng urê máu và creatinine huyết thanh, thường hồi phục sau khi ngừng dùng thuốc, đặc biệt hiện tượng này hay gặp ở người bệnh suy chức năng thận. Để xác định liều duy trì tối ưu cho người suy chức năng thận, người bệnh cần được chuẩn độ liều riêng rẽ với lisinopril và amlodipine, và phải theo dõi chức năng thận. Chỉ được dùng Amlodipine+Lisinopril cho những người bệnh đã được chuẩn độ liều duy trì tối ưu là 10 mg lisinopril và 5 mg amlodipine.
Nếu chức năng thận bị hư hại, cần ngừng dùng Amlodipine+Lisinopril và thay thế bằng liệu pháp với từng thành phần riêng rẽ được chuẩn độ liều đầy đủ. Cũng có khi cần giảm liều và/hoặc ngừng dùng thuốc lợi niệu.
Nếu chỉ có phù ở mặt, môi và tứ chi thì có thể tự hết; tuy nhiên, có thể dùng các thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng.
Phù mạch đi kèm với phù thanh quản có thể gây tử vong. Nếu phù ở lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản hoặc có nguy cơ gây tắc nghẽn đường thở, người bệnh cần được cấp cứu ngay. Các biện pháp thích hợp bao gồm tiêm dưới da 0,3-0,5 mg adrenaline (epinephrine) hoặc tiêm tĩnh mạch chậm 0,1mg adrenaline, sau đó dùng thêm glucocorticoid và kháng histamin, đồng thời theo dõi các chức năng sống.
Các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin gây ra tỷ lệ phù mạch cao hơn ở những người bệnh da đen so với những người bệnh không phải là người da đen.
Phù ruột hiếm gặp ở những người bệnh điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Các đối tượng này bị đau bụng (đi cùng hoặc không đi cùng với nôn và buồn nôn); trong một số trường hợp không có phù mạch ở mặt từ trước và mức C-1 esterase bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng các phương pháp bao gồm CT scan hoặc siêu âm hoặc khi phẫu thuật và các triệu chứng sẽ qua khỏi sau khi ngưng dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Phù mạch ruột cần được chẩn đoán phân biệt ở những người bệnh dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin mà bị đau bụng.
Phản ứng phản vệ ở người bệnh đang được thẩm tách lọc máu: Đã gặp sốc phản vệ ở người bệnh được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin trong thời gian thẩm tách lọc máu bằng màng polyacrylonitrile (ví dụ AN 69). Vì vậy, cần tránh kết hợp trị liệu này và có thể lựa chọn, hoặc dùng một loại màng thẩm tách khác, hoặc dùng một loại thuốc chống tăng huyết áp khác.
Phản ứng phản vệ trong quá trình gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL): Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin trong thời gian gạn tách LDL-cholesterol bằng dextran sulphate hiếm khi gặp phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng. Có thể tránh được các phản ứng này bằng cách tạm thời ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin trước mỗi lần gạn tách.
Giải mẫn cảm nọc ong/côn trùng có cánh: Đôi khi xảy ra phản ứng phản vệ ở người bệnh dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin trong thời gian giải mẫn cảm nọc của bọ cánh màng (ví dụ ong, côn trùng có cánh). Có thể tránh phản ứng đe dọa tính mạng này bằng cách tạm ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin.
Độc với gan: Rất hiếm gặp ở người bệnh được dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin có các triệu chứng như vàng da, ứ mật hoặc viêm gan và hoại tử tiến triển đột ngột và đôi khi tử vong. Cơ chế của triệu chứng này chưa được hiểu rõ. Bệnh nhân nào dùng Amlodipine+Lisinopril mà có triệu chứng vàng da hoặc tăng enzym gan rõ rệt cần ngừng dùng Amlodipine+Lisinopril và theo dõi y tế.
Suy gan: Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài ở người bệnh suy gan. Vì không có khuyến cáo liều thích hợp, cần thận trọng cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể có trước khi dùng Amlodipine+Lisinopril cho người bệnh suy gan.
Độc với máu: Rất hiếm gặp giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu ở bệnh nhân được dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Những người bệnh có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố khác gây biến chứng sẽ rất hiếm gặp giảm bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt có thể phục hồi được sau khi ngừng dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Cần dùng Amlodipine+Lisinopril rất thận trọng cho người bệnh có bệnh mạch collagen, người được điều trị ức chế miễn dịch, dùng allopurinol hoặc procainamide hoặc phối hợp các yếu tố gây biến chứng này, đặc biệt khi sẵn có suy thận. Một số người bệnh kể trên sẽ bị nhiễm khuẩn nặng và trong lúc nào đó không đáp ứng được với kháng sinh liệu pháp.
Nếu Amlodipine+Lisinopril được dùng cho những đối tượng này, phải kiểm tra định kỳ số lượng tế bào bạch cầu và người bệnh cần thông báo cho bác sĩ mọi dấu hiệu nhiễm khuẩn.
Ho: Triệu chứng ho thường được thông báo ở người bệnh được dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Đặc điểm chung là ho không tăng sinh nhưng dai dẳng và khỏi ho khi ngừng điều trị.
Ho do thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin cần được coi là một phần của chẩn đoán phân biệt về ho.
Phẫu thuật/gây mê: Ở người bệnh phải qua đại phẫu hoặc trong thời gian gây mê bằng chất gây mê có khả năng bị hạ huyết áp, lisinopril có thể ức chế sự tạo thành angiotensin II thứ phát do phóng thích renin bù trừ. Nếu nghi ngờ hạ áp xảy ra theo cơ chế này, có thể khắc phục bằng cách bù dịch.
Người bệnh cao tuổi: Nếu tuổi cao đi kèm với giảm chức năng thận, cần điều chỉnh liều Amlodipine+Lisinopril như cho người bệnh suy thận.
Tăng kali huyết: Có gặp tăng mức kali huyết thanh ở người bệnh được dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin. Đối tượng có nguy cơ phát triển tăng kali huyết bao gồm người bệnh suy thận, đái tháo đường, suy tim mất bù cấp tính, mất nước, nhiễm acid chuyển hóa hoặc dùng đồng thời với thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối chứa kali hoặc mọi thuốc kéo theo tăng mức kali huyết thanh (như heparin). Nếu cần dùng đồng thời với các chất nêu trên, thì cần thường xuyên giám sát mức kali huyết thanh.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy: Amlodipine+Lisinopril có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc (nhất là vào thời gian đầu sử dụng thuốc).
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không nên dùng thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin cho phụ nữ mang thai trong ba tháng đầu của thai kỳ và chống chỉ định dùng các thuốc này ở quý hai và quý ba của thai kỳ.
Mặc dù đã có số thuốc nhóm dihydropyridine gây quái thai trên động vật thử nghiệm, nhưng những nghiên cứu sử dụng amlodipine trên chuột cống và thỏ không cho thấy có bằng chứng gây quái thai. Tuy nhiên chưa có kinh nghiệm lâm sàng nào về việc sử dụng amlodipine cho người mang thai. Do đó, cần chống chỉ định amlodipine trong thời gian mang thai.
Hiện chưa có nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát thích hợp để rút ra kinh nghiệm sử dụng Amlodipine+Lisinopril cho người mang thai. Vì thế, chống chỉ định dùng Amlodipine+Lisinopril cho người mang thai.
Nếu chẩn đoán có thai, cần ngừng dùng Amlodipine+Lisinopril ngay. Với bệnh nhân dự định mang thai, cần thay Amlodipine+Lisinopril bằng liệu pháp điều trị cao huyết áp khác đã được chứng minh là an toàn để sử dụng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Không dùng Amlodipine+Lisinopril cho người mẹ trong suốt thời kỳ cho con bú vì lisinopril được tiết vào sữa mẹ. Chưa rõ sự bài tiết của amlodipine vào sữa mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tần xuất tác dụng phụ được định nghĩa như sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10);
Thường gặp (≥ 1/100-< 1/10);
Không thường gặp (≥ 1/1000-< 1/100);
Hiếm (≥ 1/10.000-< 1/1000);
Rất hiếm (< 1/10.000);
Chưa biết (không đánh giá được trên cơ sở các dữ liệu hiện có).
Trong mỗi nhóm, tác dụng không mong muốn được sắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức nghiêm trọng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây được thông báo trong quá trình điều trị bằng lisinopril và amlodipine đơn độc:
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Nếu thuốc có ảnh hưởng tới hàm lượng kali được kê đơn với lisinopril, cần giám sát thường xuyên nồng độ kali huyết thanh. Việc sử dụng đồng thời với lisinopril cần được cân nhắc cẩn thận và thực hiện thận trọng đi cùng với giám sát thường xuyên nồng độ kali huyết thanh và chức năng thận.
Các thuốc lợi niệu: sự phối hợp này có tác dụng hiệp đồng và có thể làm hạ huyết áp quá mức. Lisinopril làm tăng tác dụng bài tiết kali niệu của các thuốc lợi niệu.
Các thuốc chống tăng huyết áp khác: khi phối hợp với Amlodipine+Lisinopril có thể làm hạ huyết áp quá mức. Sử dụng đồng thời với glyceryl trinitrate và các nitrate khác hoặc các chất gây giãn mạch khác sẽ làm giảm thêm huyết áp.
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng/thuốc chống loạn thần/thuốc gây mê/thuốc gây nghiện phối hợp với thuốc ức chế ACE: có thể làm hạ huyết áp quá mức.
Rượu làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Allopurinol, procainamide, các thuốc ức chế miễn dịch hoặc kìm tế bào (corticosteroid đường toàn thân) có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu khi dùng cùng thuốc ức chế ACE.
Các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin.
Các thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế ACE; cần giám sát người bệnh cẩn thận để chắc chắn rằng tác dụng mong muốn đã đạt được.
Các thuốc chữa trị tiểu đường: các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các thuốc chữa tiểu đường (insulin, các thuốc giảm glucose huyết dùng đường uống) khi dùng cùng thuốc ức chế ACE có thể làm tăng tác dụng hạ glucose huyết kèm nguy cơ giảm glucose huyết. Hiện tượng này có nhiều khả năng xảy ra trong các tuần đầu tiên của điều trị phối hợp và ở người bệnh suy thận.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): dùng NSAID lâu dài, bao gồm acid acetylsalicylic liều cao hơn 3 g/ngày có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin.
Các NSAID và các thuốc ức chế ACE có tác dụng hiệp đồng cộng lên mức tăng kali huyết thanh và gây hư hại chức năng thận. Các tác dụng này thường phục hồi được. Hiếm khi gặp suy thận cấp, đặc biệt ở các bệnh nhân có suy giảm chức năng thận như người cao tuổi và người bị mất nước.
Lithium: Sự bài tiết lithium có thể giảm khi phối hợp với thuốc ức chế ACE, vì vậy, cần theo dõi mức lithium huyết thanh.
Các chất gây cảm ứng CYP3A4: Phối hợp với các thuốc chống co giật (ví dụ carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidone), rifampicin, các thảo dược chứa St.John’s wort/Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ amlodipine huyết thanh. Theo dõi lâm sàng cho thấy cần phải điều chỉnh liều amlodipine trong quá trình điều trị với các chất gây cảm ứng CYP3A4 và sau khi ngừng thuốc. Cần thận trọng khi phối hợp.
Các chất khác: trong đơn trị liệu, amlodipine được dùng an toàn cùng với thuốc lợi niệu thiazide, thuốc ức chế beta, thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, các nitrat tác dụng bền, nitroglycerin đặt dưới lưỡi, digoxin, warfarin, atorvastatin, sildenafil, thuốc kháng acid (gel hydroxide nhôm, magnesi hydroxide, simeticone), cimetidine, thuốc kháng viêm không steroid, thuốc kháng sinh và thuốc hạ đường huyết đường uống.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều có thể gây giãn mạch ngoại biên quá mức kèm theo hạ huyết áp rõ rệt, sốc tuần hoàn, rối loạn điện giải, suy thận, thở quá nhanh, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, chóng mặt, lo âu và ho.
Cần điều trị triệu chứng (đặt người bệnh nằm ngửa, theo dõi chức năng tim và hỗ trợ tim nếu cần, theo dõi huyết áp, cân bằng dịch/điện giải). Nếu xảy ra hạ huyết áp trầm trọng, phải kê chân cho cao. Nếu truyền dịch không đem lại hiệu quả thích hợp, có thể điều trị hỗ trợ bằng cách sử dụng thêm các thuốc co mạch ngoại biên, trừ khi có chống chỉ định. Có thể cân nhắc truyền angiotensin II. Truyền dịch tĩnh mạch calci gluconate có thể có ích để đảo ngược tác dụng ức chế kênh calci.
Vì sự hấp thu amlodipine chậm, rửa dạ dày đôi khi cũng có ích.
Có thể loại lisinopril ra khỏi tuần hoàn hệ thống bằng phương pháp thẩm tách lọc máu. Tuy nhiên do amlodipine gắn kết mạnh với protein huyết tương, nên thẩm tách chưa chắc có hiệu quả để loại trừ chất này.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học:
Amlodipine+Lisinopril được phối hợp với liều cố định từ hai hoạt chất là lisinopril và amlodipine.
Lisinopril: Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin có tác dụng làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosterone huyết tương, nhưng làm tăng nồng độ bradykinin huyết tương là chất gây giãn mạch. Thuốc làm giảm sức kháng mạch ngoại biên và huyết áp hệ thống. Những thay đổi này có thể kèm theo sự tăng cung lượng tim trong khi tần số tim không đổi và tăng lưu lượng máu qua thận. Ở người bệnh có glucose máu cao, lisinopril góp phần phục hồi chức năng nội mô đã bị tổn thương.
Tác dụng chống tăng huyết áp của lisinopril thường đạt được vào khoảng 1 giờ sau khi uống và đạt tác dụng tối đa sau 6 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài 24 giờ tùy thuộc liều dùng. Khi ngừng lisinopril đột ngột, tác dụng đảo nghịch (tăng huyết áp) là không đáng kể.
Mặc dù tác dụng chính của lisinopril có được là do tác động trên hệ renin-angiotensin-aldosterone, nhưng lisinopril cũng có hiệu quả trên người bệnh tăng huyết áp mà có hoạt tính của renin huyết tương thấp.
Ngoài tác dụng hạ huyết áp trực tiếp, lisinopril còn làm giảm albumin niệu nhờ điều hòa tình trạng huyết động và cấu trúc mô của cầu thận. Trong những nghiên cứu có kiểm soát thực hiện trên người bệnh đái tháo đường, không thấy có sự thay đổi nào về glucose máu, không tăng tần suất cơn hạ glucose máu.
Amlodipine: Amlodipine là thuốc ức chế kênh calci thuộc nhóm dihydropyridine. Amlodipine ức chế dòng calci đi vào tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách ngăn chặn các kênh ion calci chậm ở màng tế bào. Amlodipine làm giảm sức căng của cơ trơn tiểu động mạch, qua đó làm giảm sức kháng mạch ngoại biên, nên giảm áp lực máu hệ thống.
Amlodipine làm giảm đau thắt ngực do làm giãn tiểu động mạch ngoại biên và giảm hậu tải tim. Những tác động này không kèm theo nhịp tim nhanh phản xạ, do đó làm giảm nhu cầu của cơ tim về oxy và năng lượng. Amlodipine có thể làm giãn mạch vành tim (động mạch và tiểu động mạch), tác dụng này cải thiện nguồn cung cấp oxy cho cơ tim, cả ở vùng lành cũng như vùng bị thiếu máu.
Dùng amlodipine với liều một lần mỗi ngày làm giảm huyết áp trong suốt 24 giờ ở người bệnh tăng huyết áp, cả ở tư thế nằm và tư thế đứng. Do tác dụng khởi phát chậm nên không gây ra tình trạng tụt huyết áp cấp tính.
Tác dụng ức chế kênh calci làm giãn động mạch kèm theo tình trạng giữ natri và nước.
Hoạt hóa bù hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) có thể xảy ra, do đó cơ chế điều hòa ngược kích hoạt bởi các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin có thể góp phần vào sự phục hồi những đáp ứng sinh lý đối với tình trạng gia tăng lượng muối đưa vào.
Cơ chế tác dụng:
Amlodipine: Amlodipine là thuốc ức chế kênh calci thuộc nhóm dihydropyridine. Amlodipine ức chế dòng calci đi vào tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách ngăn chặn các kênh ion calci chậm ở màng tế bào. Amlodipine làm giảm sức căng của cơ trơn tiểu động mạch, qua đó làm giảm sức kháng mạch ngoại biên, nên giảm áp lực máu hệ thống.
Lisinopril: Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin có tác dụng làm giảm nồng độ angiotensin II và aldosterone huyết tương, nhưng làm tăng nồng độ bradykinin huyết tương là chất gây giãn mạch. Thuốc làm giảm sức kháng mạch ngoại biên và huyết áp hệ thống. Những thay đổi này có thể kèm theo sự tăng cung lượng tim trong khi tần số tim không đổi và tăng lưu lượng máu qua thận. Ở người bệnh có glucose máu cao, lisinopril góp phần phục hồi chức năng nội mô đã bị tổn thương.
[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:
Lisinopril: Lisinopril đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi uống; sinh khả dụng khoảng 29%. Khác với các thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, lisinopril không gắn kết với các protein huyết tương. Lisinopril không bị chuyển hóa trong cơ thể và được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải khoảng 12,6 giờ. Phần không gắn kết protein bị thải trước, tiếp đến là phần gắn kết với enzym chuyển đổi angiotensin bị thải với tốc độ chậm hơn, kết quả là kéo dài được tác dụng chống tăng huyết áp.
Đào thải lisinopril sẽ kéo dài ở người bệnh suy thận, vì vậy có thể cần phải giảm liều. Có thể loại trừ lisinopril ra khỏi huyết tương bằng thẩm tách lọc máu.
Amlodipine: Sau khi uống, amlodipine được hấp thu chậm và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 6 giờ đến 10 giờ. Sinh khả dụng của amlodipine là từ 64% đến 80%; thể tích phân bố khoảng 20 l/kg. Trong tuần hoàn hệ thống, khoảng 95% đến 98% amlodipine gắn kết với protein huyết tương. Amlodipine được chuyển hóa mạnh qua gan thành chất không có hoạt tính. Khoảng 10% chất mẹ và 60% chất chuyển hóa được bài tiết vào nước tiểu. Amlodipine đào thải theo 2 pha, trong đó, thời gian bán thải pha cuối khoảng 30-50 giờ. Thuốc đạt nồng độ ổn định trong huyết tương sau 7 ngày đến 8 ngày điều trị liên tục. Ở gan, amlodipine bị chuyển hóa thành dạng không còn hoạt tính. Chất bất hoạt này và 10% chất mẹ được bài tiết qua nước tiểu. Amlodipine không bị loại khỏi huyết tương bằng thẩm tách.
Thời gian để đạt nồng độ đỉnh huyết tương (tmax) của amlodipine là tương tự ở nhóm người cao tuổi so với ở người trẻ tuổi. Ở người cao tuổi, thanh thải amlodipine có khuynh hướng thấp hơn, dẫn đến tăng AUC và thời gian bán thải. Khi dùng liều amlodipine giống nhau cho người cao tuổi và người trẻ tuổi, nhận thấy có sự dung nạp tốt như nhau, nên có thể dùng phác đồ liều thông thường cho người cao tuổi.
Thời gian bán thải của amlodipine kéo dài ở người bệnh suy gan.
Phối hợp với liều cố định: Không nhận thấy có tương tác dược động học giữa các hoạt chất của Amlodipine+Lisinopril. Những thông số dược động học của Amlodipine+Lisinopril (như AUC, Cmax, tmax, thời gian bán thải) không khác biệt so với những thông số của từng thành phần riêng biệt.
Sự hấp thu Amlodipine+Lisinopril qua đường tiêu hóa không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
Hoặc HDSD Thuốc.
Thuốc Điều Trị Cao Huyết Áp Exforge 10Mg/160Mg
Viên nén bao phim
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 14 viên
Thành phần:
Amlodipine besylate, Valsartan
Hàm lượng:
10mg Amlodipine, 160mg Valsart
Chỉ định:
Chỉ định ở người lớn có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipin hoặc valsartan đơn trị liệu.
Liều lượng – Cách dùng
Liều khuyến cáo của Thuốc là một viên mỗi ngày.
Thuốc 5 mg / 80 mg có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 5 mg hoặc valsartan 80 mg một mình.
Thuốc 5 mg / 160 mg có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 5 mg hoặc valsartan 160 mg một mình.
Thuốc 10 mg / 160 mg có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 10 mg hoặc hoặc với valsartan 160 mg một mình.
Thuốc có thể được sử dụng cùng hoặc không với bữa ăn.
Suy thận:
Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng.
Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Theo dõi nồng độ kali và creatinine khi suy thận vừa phải.
Suy gan:
Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.
Cần thận trọng khi dùng Thuốc cho bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật. Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan. Khuyến nghị liều amlodipine chưa được xác định ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):
Ở những bệnh nhân lớn tuổi, cần thận trọng khi tăng liều.
Trẻ em:
Sự an toàn và hiệu quả của Thuốc ở trẻ em từ dưới 18 tuổi chưa được xác định. Không có dữ liệu có sẵn.
Cách sử dụng:
Sử dụng đường uống.
Dùng Thuốc với nước.
Quá liều
Các triệu chứng
Các triệu chứng chính của quá liều với valsartan có thể là hạ huyết áp với chóng mặt. Quá liều amlodipine có thể gây giãn mạch ngoại vi quá mức và có thể, nhịp tim nhanh phản xạ. Đánh dấu và có khả năng kéo dài hệ thống hạ huyết áp và bao gồm cả sốc gây tử vong đã được báo cáo.
Điều trị
Nếu uống là gần đây, nôn hoặc rửa dạ dày có thể được xem xét. Dùng than hoạt ngay lập tức hoặc lên đến hai giờ sau khi uống amlodipin đã được chứng minh là làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipine. Hạ huyết áp đáng kể do quá liều Exforge cần hỗ trợ tim mạch, bao gồm giám sát thường xuyên chức năng tim và hô hấp, cao của tứ chi, và chú ý đến khối lượng chất lỏng và lượng nước tiểu lưu thông. Co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi huyết áp mạch máu, với điều kiện là không có chống chỉ định sử dụng nó. Tiêm tĩnh mạch calcium gluconate có thể có ích trong việc đảo ngược những ảnh hưởng của phong tỏa kênh canxi.
Cả hai valsartan và amlodipin không có khả năng được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với hoạt chất, các dẫn xuất dihydropyridin, hoặc bất kỳ tá dược trong thuốc..
Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
Suy thận nặng (độ lọc cầu thận (GFR) < 30 ml / phút / 1,73 m 2 ) và bệnh nhân lọc máu.
Sử dụng đồng thời với các sản phẩm Exforge aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml / phút / 1,73 m 2).
Thai kỳ.
Hạ huyết áp nặng.
Shock (bao gồm cả sốc tim).
Tắc nghẽn đường thoát tâm thất trái (ví dụ như bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ nặng).
Suy tim không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp tính.
Tương tác thuốc:
Tương tác phổ biến với sự kết hợp
Không có nghiên cứu tương tác giữa thuốc và thuốc đã được thực hiện với Thuốc và các sản phẩm thuốc khác.
Thuốc hạ huyết áp khác
Thường được sử dụng thuốc hạ huyết áp (ví dụ như thuốc chẹn alpha, thuốc lợi tiểu) và các sản phẩm thuốc khác có thể gây tác dụng phụ hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chẹn alpha điều trị tuyến tiền liệt tăng sản lành tính) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của sự kết hợp.
Sử dụng đồng thời không được khuyến khích.
Bưởi hoặc nước ép bưởi:
Dùng amlodipine với bưởi hoặc nước bưởi không được khuyến cáo là do sinh khả dụng có thể tăng lên trong một số bệnh nhân, dẫn đến hiệu ứng giảm huyết áp.
Cảnh báo sử dụng đồng thời:
Chất ức chế CYP3A4:
Sử dụng đồng thời amlodipine với các chất ức chế mạnh hoặc trung bình CYP3A4 (thuốc ức chế protease, kháng nấm nhóm azole, macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể dẫn đến sự gia tăng đáng kể tác dụng amlodipine. Các thay đổi dược động học có thể sẽ rõ rệt hơn ở người già.Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều có thể được yêu cầu.
Gây cảm ứng CYP3A4 (thuốc chống co giật, ví dụ như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidone], rifampicin, Hypericum perforatum):
Không có sẵn dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc CYP3A4 gây cảm ứng trên amlodipine. Việc sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, Hypericum perforatum ) có thể cung cấp cho một nồng độ thấp hơn của amlodipin.Amlodipin nên thận trọng khi dùng cùng với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4.
Simvastatin:
Liều 10 mg amlodipine, 80 mg simvastatin dẫn đến một sự gia tăng 77% tác dụng của simvastatin so với dùng simvastatin một mình. Đó là khuyến cáo để hạn chế liều simvastatin 20 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân dùng amlodipine.
Dantrolene (tiêm truyền):
Ở động vật, rung thất gây chết và trụy tim mạch được quan sát gắn với tăng kali máu sau khi uống verapamil và dantrolene đường tĩnh mạch. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo rằng không dùng cùng thuốc chẹn kênh calci như amlodipin thể tránh được bệnh nhân dễ bị tăng thân nhiệt ác tính và trong việc quản lý tăng thân nhiệt ác tính.
Loại khác:
Trong các nghiên cứu lâm sàng tương tác, amlodipin không ảnh hưởng đến dược động học của atorvastatin, digoxin, warfarin hoặc ciclosporin.
Sử dụng đồng thời không được khuyến khích.
Lithium:
Tăng hồi phục ở nồng độ lithium huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong quá trình sử dụng đồng thời lithium với thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin II hoặc thuốc đối kháng thụ thể, bao gồm valsartan. Do đó, theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh được khuyến khích trong quá trình sử dụng đồng thời. Nếu diurectic được sử dụng, nguy cơ ngộ độc lithi có thể tăng thêm với Thuốc.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali, muối thay thế chứa kali và các chất khác có thể làm tăng nồng độ kali:
Nếu một sản phẩm thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ kali được quy định kết hợp với valsartan, giám sát nồng độ kali được thông báo.
Chú ý sử dụng đồng thời:
Khi thuốc đối kháng angiotensin II dùng đồng thời với NSAID suy giảm về hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra. Hơn nữa, sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu đi của chức năng thận và tăng kali huyết thanh. Vì vậy, theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị được khuyến cáo.
Các chất ức chế sự hấp thu của vận chuyển (rifampicin, ciclosporin):
Kết quả nghiên cứu trong ống nghiệm với gan người cho thấy valsartan là một chất nền hấp thu vận chuyển OATP1B1 ra ngoài.
Phong tỏa kép của RAAS với ARB, ức chế men chuyển hoặc aliskiren:
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng phong tỏa kép của RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển, ARB hay aliskiren được liên kết với một tần số cao hơn các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng RAAS- đơn.
Loại khác:
Trong đơn trị liệu với valsartan, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng đã được tìm thấy với các chất sau: cimetidine, warfarin, furosemide, digoxin, atenolol, indometacin, hydrochlorothiazide, amlodipin, glibenclamide. Tác dụng phụ: Sự an toàn của Thuốc đã được đánh giá trong năm nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với 5.175 bệnh nhân, 2.613 người trong số họ dùng valsartan kết hợp với amlodipine. Các phản ứng phụ sau đây đã được tìm thấy thường xuyên xảy ra nhất hoặc quan trọng nhất hoặc nặng: viêm mũi họng, cúm, dị ứng, nhức đầu, ngất, hạ huyết áp thế đứng, phù nề, phù mặt, phù ngoại biên, mệt mỏi, đỏ bừng mặt, suy nhược và nóng.
Phản ứng bất lợi đã được xếp hạng trong nhóm của tần số theo quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến <1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥ 1 / 10.000 đến <1/1000); rất hiếm (<1 / 10.000); không biết (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Thông tin thêm về sự kết hợp
Phù ngoại biên, một tác dụng phụ của amlodipin, thường được quan sát thấy ở một tỷ lệ thấp hơn ở những bệnh nhân kết hợp amlodipine / valsartan so với những người dùng amlodipine một mình. Trong mù đôi, thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát, tỷ lệ phù ngoại biên bởi liều như sau:
Tỷ lệ trung bình phù ngoại biên đều trên liều là 5,1% với sự kết hợp amlodipine / valsartan.
Thông tin thêm về các thành phần riêng lẻ
Phản ứng bất lợi trước đây báo cáo với một trong những thành phần riêng lẻ (amlodipin hoặc valsartan) có thể là phản ứng bất lợi tiềm năng với Thuốc, ngay cả khi không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc trong giai đoạn sau.
Amlodipin
Phổ biến
Buồn ngủ, chóng mặt, đánh trống ngực, đau bụng, buồn nôn, mắt cá chân sưng.
Phổ biến
Mất ngủ, thay đổi tâm trạng (bao gồm cả lo âu), trầm cảm, run, dysgeusia, ngất, hypoesthesia, rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi), ù tai, hạ huyết áp, khó thở, viêm mũi, nôn, khó tiêu, rụng tóc, ban xuất huyết, rối loạn sắc tố da, hyperhidrosis, ngứa, exanthema , đau cơ, chuột rút cơ bắp, đau, rối loạn tiểu tiện, tăng tần suất tiết niệu, liệt dương, gynaecomastia, đau ngực, mệt mỏi, tăng cân, trọng lượng giảm.
Hiếm
Nhầm lẫn.
Rất hiếm
Leukocytopenia, giảm tiểu cầu, phản ứng dị ứng, tăng đường huyết, hypertonia, thần kinh ngoại biên, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ), viêm mạch máu, viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản lợi, viêm gan, vàng da, men gan tăng *, phù mạch, ban đỏ đa dạng, nổi mề đay, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, phù Quincke, nhạy.
* Chủ yếu là phù hợp với ứ mật
Trường hợp đặc biệt của hội chứng ngoại tháp đã được báo cáo.
Valsartan
Không biết
Giảm hemoglobin, hematocrit giảm, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng kali huyết thanh, độ cao các giá trị chức năng gan bao gồm tăng bilirubin máu, suy thận,cao creatinine huyết thanh, phù mạch, đau cơ, viêm mạch máu, quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh.
Chú ý đề phòng:
Sự an toàn và hiệu quả của amlodipine trong khủng hoảng tăng huyết áp chưa có dữ liệu.
Mang thai
Angiotensin II Antagonists thụ (AIIRAs) không nên được bắt đầu trong khi mang thai. Trừ khi điều trị AIIRA tiếp tục được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi phương pháp điều trị hạ huyết áp thay thế. Khi mang thai, điều trị bằng AIIRAs nên được dừng lại ngay lập tức, và nếu có, liệu pháp thay thế phù hợp nên được bắt đầu.
Bệnh nhân suy kiệt hoặc dùng lợi tiểu mạnh
Hạ huyết áp quá mức đã được nhìn thấy ở 0,4% số bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng điều trị bằng Thuốc trong các nghiên cứu đối chứng giả dược. Ở những bệnh nhân với một hệ thống renin-angiotensin kích hoạt (suy kiệt và / hoặc bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu), người dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Khắc phục tình trạng này trước khi dùng Thuốc hoặc giám sát y tế chặt chẽ khi bắt đầu điều trị được đề nghị.
Nếu hạ huyết áp xảy ra với Thuốc, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết, cho truyền dung dịch muối tĩnh mạch. Điều trị có thể được tiếp tục khi huyết áp đã ổn định.
Tăng kali máu
Sử dụng đồng thời với các chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, muối thay thế chứa kali, hoặc các sản phẩm thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (heparin, vv) phải được tiến hành một cách thận trọng và có theo dõi thường xuyên nồng độ kali.
Hẹp động mạch thận
Thuốc nên được sử dụng một cách thận trọng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên hoặc hẹp với một thận đơn độc vì urê máu và creatinine huyết thanh có thể tăng ở những bệnh nhân này.
Cấy ghép thận
Cho đến nay không có kinh nghiệm về sử dụng an toàn Thuốc ở những bệnh nhân đã có cấy ghép thận.
Suy gan
Valsartan chủ yếu thanh thải qua mật. Thời gian bán hủy của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở những bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm; khuyến nghị liều dùng chưa được thiết lập. Đặc biệt nên cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật đến trung bình.
Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình mà không ứ, liều khuyến cáo tối đa là valsartan80 mg.
Suy thận
Cường aldosteron
Bệnh nhân cường aldosteron không nên điều trị bằng các chất đối kháng angiotensin II valsartan.
Phù mạch
Phù mạch, bao gồm cả phù thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và / hoặc sưng mặt, môi, họng và / hoặc lưỡi, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị valsartan. Một số các bệnh nhân trước đó có trải nghiệm phù mạch với các thuốc khác, bao gồm các chất ức chế ACE. Thuốc nên ngưng ngay lập tức ở những bệnh nhân phù mạch và không nên tái sử dụng.
Suy tim / nhồi máu cơ tim
Chẹn kênh canxi, bao gồm amlodipine, nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy tim sung huyết, vì chúng có thể làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch trong tương lai và tỷ lệ tử vong.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá
Như với tất cả các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng chỉ định ở những bệnh nhân bị hẹp van hai lá hoặc hẹp động mạch chủ đáng kể.
Phong tỏa kép của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, ARB hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Phong tỏa kép của RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển, ARB hay aliskiren do đó không được khuyến cáo.
Nếu dùng liệu pháp phong tỏa kép được coi là hoàn toàn cần thiết, điều này chỉ xảy ra dưới sự giám sát và chịu sự giám sát chặt chẽ thường xuyên của chuyên gia chức năng thận, điện giải và huyết áp. Chất ức chế ACE và ARB không nên sử dụng đồng thời ở những bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường.
Mang thai và cho con bú
Mang thai
Amlodipin:
Sự an toàn của amlodipine trong thai kỳ chưa được xác định. Trong các nghiên cứu động vật, độc tính sinh sản đã được quan sát thấy ở liều cao. Sử dụng trong thai kỳ chỉ được đề nghị khi không có thay thế an toàn hơn và khi bản thân bệnh mang nguy cơ cho mẹ và thai nhi.
Valsartan:
Việc sử dụng các thụ thể Angiotensin II Antagonists (AIIRAs) không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Và chống chỉ định trong những tháng tiếp theo..
Tiếp xúc với liệu pháp AIIRA trong 6 tháng cuối gây ra giảm chức năng thận, thiểu ối, hộp sọ hóa xương chậm và độc tính sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
Nếu tiếp xúc với AIIRAs đã xảy ra từ quý hai của thai kỳ, siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ được khuyến khích.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRAs nên được theo dõi chặt chẽ hạ huyết áp.
Cho con bú
Không có thông tin về việc sử dụng Thuốc trong quá trình cho con bú, do đó Thuốc không được khuyến khích và phương pháp điều trị thay thế bằng thiết lập hồ sơ tốt hơn an toàn trong quá trình cho con bú là một lợi thế, đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
Khả năng sinh sản
Chưa có nghiên cứu lâm sàng về khả năng sinh sản với Thuốc.
Valsartan:
Valsartan không có ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh sản của chuột đực hay cái với liều uống lên đến 200 mg / kg / ngày.Liều này là 6 lần tối đa được khuyến liều dùng cho người tính theo mg / m2 da (tính toán giả định liều uống 320 mg / ngày và một bệnh nhân 60 kg).
Amlodipin:
Thay đổi sinh hóa hồi phục vào đầu tinh trùng đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chẹn kênh canxi. Dữ liệu lâm sàng không đủ về ảnh hưởng tiềm năng của amlodipine khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu chuột, tác dụng phụ đã được tìm thấy trên khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc
Bệnh nhân dùng Thuốc và lái xe hoặc sử dụng máy có thể chóng mặt hoặc mệt mỏi đôi khi có thể xảy ra.
Amlodipin có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nếu bệnh nhân dùng amlodipin bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn khả năng phản ứng có thể bị giảm sút.
Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Exforge® (Valsartan, Amlodipin): Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!