Xu Hướng 3/2023 # Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Tốt Nhất 2022. Trị Bệnh # Top 6 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Tốt Nhất 2022. Trị Bệnh # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Tốt Nhất 2022. Trị Bệnh được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chẩn đoán bệnh tăng huyết áp

Tăng huyết áp là căn bệnh mãn tính xảy ra do lên thành động mạch vượt quá chỉ số bình thường. Bên cạnh đó còn do nhiều nguyên nhân khác dẫn đến nguy cơ này như không hợp lý vượt quá giới hạn của cơ thể… Hoặc do xơ cứng động mạch được hình thành và phát triển đến một thời điểm nhất định vỡ ra thành cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu.

Thuốc điều trị tăng huyết áp

Đây là nhóm thuốc giúp cơ quan thận của người tăng huyết áp đào thải bớt lượng nước và muối dư thừa ra khỏi cơ thể. Việc này sẽ giúp ích rất nhiều trong việc giảm lưu lượng máu và làm chỉ số huyết áp của bạn giảm xuống đáng kể.

Thuốc lợi tiểu gồm có Midamor, Lozol, Diuril, BUMEX, Hygroton, Lasix, Aldactone, Esidrix hoặc Hydrodiuril

Tác dụng chính của nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp chủ yếu là ngăn chặn sự xâm nhập của canxi vào trong thành động mạch. Việc vận chuyển ion canxi vào trong các tế bào là cần thiết cho tất cả các cơn co thắt của cơ bắp do đó nhóm này ngăn chặn dòng ion không cho chúng đi vào tế bào trơn của mạch máu. Từ đó giúp mạch được giãn ra, bị giảm đồng thời huyết áp cũng hạ xuống theo.

Nhóm thuốc này đặc biệt tốt cho những người kèm đau thắt ngực mà không làm ảnh hưởng đến việc chuyển hóa lượng đường và mỡ trong cơ thể. Theo lời khuyên của các chuyên gia, nhóm thuốc này là liệu pháp điều trị ưu tiên và có thể kết hợp với nhóm thuốc lợi tiểu.

Tuy nhiên, nó cũng có mặt hạn chế nếu sử dụng dài lâu sẽ làm rối loạn cơ chế tự điều hòa huyết áp. Nó sẽ khiến bệnh nhân phải gắn bó suốt đời. Nhóm này bao gồm các loại thuốc như Vascor, Nimotop, Plendil, Sular, Calan, Isoptin, Verelan, Cardizem hoặc Tiazac.

Nhóm thuốc này có tác dụng ức chế hoạt động của enzyme thành angiotensin một chất gây co mạch mạnh. Là lựa chọn ưu tiên cho việc điều trị đối với những bệnh nhân có bệnh thận mãn tính kèm theo là bệnh tiểu đường. Tuy nhiên việc dùng lâu sẽ làm chậm sự suy giảm chức năng của thận.

Đây là thuốc điều trị tăng huyết áp bằng cách ức chế chống lại thụ thể Angiotensin II từ đó làm hạ huyết áp. Nhóm thuốc này được bác sĩ khuyên dùng vì sự an toàn và ít tác dụng phụ. Tuy nhiên giá thành của loại thuốc này khá cao nhiều người bệnh khó có khả năng sử dụng.

Cơ chế của thuốc này là ngăn chặn tác dụng của hóc môn epinephrine. Khi sử dụng sản phẩm này tim của bạn sẽ đập chậm và ít lực hơn từ đó huyết áp được giảm đáng kể. Đồng thời nhóm thuốc này còn giúp cải thiện lưu lượng máu khi các mạch máu được giãn nở.

Thuốc Hạ Huyết Áp, Chữa, Điều Trị Bệnh Cao Huyết Áp Tốt Nhất Hiện Nay

Nếu Bạn đang tìm kiếm một loại Thuốc giúp chữa trị, điều trị bệnh cao huyết áp Hiệu Quả . Không Phải Thuốc Tây! Thuốc hạ huyết áp loại nào được đánh giá là Tốt Nhất hiện nay ?! và Giải Pháp nào để tránh phụ thuộc thuốc tây cả đời, nếu đã bị lâu năm ?! Câu trả lời nằm ngay bên dưới bài viết này…

▬ Huyết áp hay tăng cao lúc sáng sớm, mới ngủ dậy. Giải Pháp điều trị [Không Thuốc Tây] ” ” XEM CHI TIẾT

✲ Thuốc hạ huyết áp nhanh, tức thời thường là thuốc tây (ngậm dưới lưỡi), có tác dụng giảm huyết áp trong 15 đến 30 phút.

Thuốc ổn định, kiểm soát huyết áp lâu dài thì có nhiều sự lựa chọn hơn. Nếu chọn thuốc tây thì người bệnh có thể sẽ phải phụ thuộc thuốc cả đời. Nếu chọn cây thuốc, thảo dược làm giải pháp chính, thì xác suất điều trị dứt điểm là trên 50%.

Thực tế, trên thế giới, có nhiều vùng trồng dược liệu chất lượng Cực Tốt như Ấn Độ, Trung Quốc, Úc, Mỹ, Canada, Brazil và một số nước ở Châu Âu, v.v Tuy nhiên, xét về giá cả, chất lượng dược liệu và công nghệ sản xuất, xét riêng bệnh cao huyết áp, thì các sản phẩm tại Mỹ vẫn có phần nhỉnh hơn so với các nước còn lại.

Chính vì thế, để mang lại hiệu quả điều trị tối ưu, trong bài viết này, Chúng tôi sẽ chỉ tập trung hướng dẫn Quý vị làm thế nào để có thể chữa khỏi bệnh huyết áp cao bằng cây thuốc. Cụ thể là sử dụng Bộ 4 thảo dược của Mỹ. Với dạng dùng cực kỳ dễ sử dụng: Dạng viên.

Phần 1: 3 Loại Thuốc hạ huyết áp, chữa, điều trị bệnh cao huyết áp Tốt Nhất

Số 1. Bộ 4 Thảo Dược LEADING

Số 2. Bộ 4 Thảo Dược BROADEN

Số 3. Bộ 4 Thảo Dược FORWARD

“” Xem Tiếp: Huyết áp cao 150/95 – 169/109 mmHg – Hướng dẫn điều trị Nhanh, Hiệu Quả

“” Xem Tiếp: Huyết áp cao Trên 170/110 mmHg – Hướng dẫn điều trị Nhanh, Hiệu Quả

Benazepril Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp

Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết BENAZEPRIL Thuốc điều trị tăng huyết áp là gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc BENAZEPRIL . Dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid để điều trị tăng huyết áp. Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và digitalis để điều trị suy tim sung huyết không đáp ứng với các biện pháp khác.

Tên chung quốc tế: Benazepril.

Loại thuốc: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Thuốc điều trị tăng huyết áp.

Viên nén 5 mg; 10 mg; 20 mg; 40 mg benazepril (dạng muối hydroclorid).

Benazepril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin – angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II, là chất co mạch mạnh và là yếu tố tăng trưởng mạnh đối với tim (gây phì đại cơ tim).

Trong trường hợp tăng huyết áp do thận và khi hệ renin – angiotensin được hoạt hóa do nguyên nhân khác, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm sức cản của mạch máu toàn thân, huyết áp trung bình, tâm trương và tâm thu; thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin thường làm hạ huyết áp, trừ khi tăng huyết áp do tăng aldosteron tiên phát.

Tác dụng điều trị tăng huyết áp: Thuốc làm giảm sức cản động mạch ngoại vi và không tác động lên cung lượng tim. Tưới máu ở thận được duy trì hoặc tăng lên và mức lọc cầu thận thường không thay đổi. Trong trường hợp hạ áp nhanh ở người bệnh tăng huyết áp rất cao và kéo dài, mức lọc của cầu thận có thể giảm nhất thời, dẫn đến tăng nhất thời creatinin và urê trong huyết thanh. Ở người bệnh có kemg theo phì đại thất trái, điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong vòng 2 – 3 tháng tim người bệnh có thể trở về bình thường.

Tác dụng trên người bệnh suy tim: Trong suy tim, thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm áp suất làm đầy (tiền gánh), giảm sức cản động mạch ngoại vi, làm tăng cung lượng và khả năng làm việc của tim. Những tác dụng này đến nhanh sau khi bắt đầu điều trị. Lưu lượng máu ở thận có thể tăng tới 60%. Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm giảm bệnh cơ tim, vì angiotensin II là yếu tố tăng trưởng chính của cơ tim.

Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có tác dụng tốt ở người suy tim có bệnh cơ tim và rối loạn chức năng tâm thu thất trái. Trừ phi có chống chỉ định, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể dùng cho tất cả những người có thiểu năng tâm thu thất trái (phân số tống máu £ 35%). Sự ức chế enzym chuyển angiotensin ở những người này có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển suy tim, làm giảm tỷ lệ đột tử và nhồi máu cơ tim. Trong rối loạn chức năng tâm thu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể làm giảm sức cản của mạch ngoại vi (hậu gánh), huyết áp mao mạch phổi (tiền gánh), và sức cản của mạch máu phổi, và làm tăng cung lượng tim và tăng dung nạp luyện tập. Thuốc cũng làm giảm giãn tâm thất và có chiều hướng phục hồi tim trở về hình dạng bình thường.

Tác dụng trên người có bệnh thận do đái tháo đường: Ở người đái tháo đường, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm bài tiết protein trong nước tiểu, và làm chậm sự tiến triển của bệnh. Thuốc có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và ngăn chặn tiến triển suy tim ở người nhồi máu cơ tim, có huyết động ổn định.

Dược động học

Các esterase phân cắt phần ester của benazepril hydroclorid (tiền chất) ở gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính benazeprilat. Benazepril được hấp thu nhanh, nhưng không hoàn toàn (37%) sau khi uống (không bị ảnh hưởng bởi thức ăn). Benazepril chuyển hóa gần như hoàn toàn, tạo thành benazeprilat và những chất liên hợp glucuronid của benazepril và benazeprilat, các chất chuyển hóa này thải trừ cả trong nước tiểu và mật; nồng độ đỉnh của benazepril và benazeprilat trong huyết tương đạt trong khoảng tương ứng 0,5 đến 1 giờ và 1 đến 2 giờ. Sau khi dùng một liều đơn, thời gian tác dụng của benazepril kéo dài khoảng 24 giờ. Trừ ở phổi, benazeprilat không tích lũy ở mô. Bài tiết trong nước tiểu (thuốc mẹ): <1%. Gắn với huyết tương: 97%. Ðộ thanh thải: 0,3 – 0,4 ml/phút/kg. Thể tích phân bố: 0,12 lít/kg.

Dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid để điều trị tăng huyết áp.

Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và digitalis để điều trị suy tim sung huyết không đáp ứng với các biện pháp khác.

Phù mạch; quá mẫn với benazepril hoặc với bất cứ thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin nào.

Ở người bệnh có chức năng thận suy giảm; hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên; người bị mất nước hoặc điều trị với thuốc lợi tiểu mạnh; điều trị với thuốc lợi tiểu giữ kali; người bệnh hẹp lỗ động mạch chủ hoặc hẹp lỗ van hai lá, cần bắt đầu điều trị với liều thấp và sau đó dùng liều thấp hơn liều thường dùng.

Sau khi dùng liều thuốc ban đầu, người có hệ renin hoạt hóa nhiều đôi lúc có thể có phản ứng hạ huyết áp mạnh trong những giờ đầu. Khi có hạ huyết áp mạnh, tiêm truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Sự hạ huyết áp nhất thời này không ngăn cản việc tiếp tục điều trị. Nếu dùng liều ban đầu thấp, thời gian hạ huyết áp mạnh sẽ ngắn.

Trong phẫu thuật lớn, hoặc khi gây mê với thuốc gây hạ huyết áp, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin ngăn cản tạo angiotensin II sau giải phóng renin. Ðiều này gây hạ huyết áp mạnh, có thể hiệu chỉnh dễ dàng bằng tăng thể tích huyết tương.

Ở người bệnh giảm chức năng thận, đơn thuần hoặc kết hợp với bệnh mô liên kết, cần theo dõi số lượng bạch cầu trong 3 tháng đầu. Cần báo cho người bệnh phải đến khám bác sỹ ngay khi có nhiễm khuẩn, đau họng, sốt đôi khi do mất bạch cầu hạt. Nguy cơ này tăng lên khi có bệnh mô liên kết, sử dụng thuốc giảm miễn dịch, hoặc giảm chức năng thận.

Thời kỳ mang thai

Dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh. Ðã có trường hợp bị ít nước ối, hạ huyết áp và thiểu niệu/vô niệu ở trẻ sơ sinh. Do đó, không dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Benazepril và benazeprilat phân bố trong sữa mẹ. Trẻ nhỏ bú sữa nhận được dưới 0,1% liều dùng của mẹ tính theo mg/kg benazepril và benazeprilat. Có thể dùng benazepril trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hô hấp: Ho nhất thời.

Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà. Tiêu hóa: Buồn nôn.

Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phù mạch.

Hệ thần kinh trung ương: Lo âu, mất ngủ, tình trạng kích động.

Da: Ban, hội chứng Stevens – Johnson, ban đỏ đa dạng, mẫn cảm với ánh sáng.

Nội tiết và chuyển hóa: Tăng kali – huyết. Huyết học: Mất bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Tiêu hóa: Táo bón, viêm dạ dày, nôn, đại tiện máu đen.

Sinh dục – niệu: Liệt dương, nhiễm khuẩn đường niệu.

Thần kinh – cơ – xương: Tăng trương lực, dị cảm, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, yếu cơ.

Hô hấp: Viêm phế quản, khó thở, viêm xoang, hen.

Khác: Ra mồ hôi.

Ban, mày đay thường mất đi khi giảm liều, hoặc ngừng thuốc, hoặc dùng thuốc kháng histamin. Ho và vàng da thường mất đi trong vài ngày sau khi ngừng benazepril.

Khi có phù mạch kèm theo sưng ở mặt, niêm mạc miệng, môi và các chi, ngừng thuốc và không cần các biện pháp điều trị khác, mặc dù thuốc kháng histamin có thể làm giảm các triệu chứng này.

Có thể điều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn, hoặc thanh quản như sau: ngừng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và cho người bệnh vào viện; tiêm dưới da, hoặc hiếm trường hợp phải tiêm tĩnh mạch adrenalin; tiêm tĩnh mạch diphenhydramin hydroclorid; dùng hydrocortison đường tĩnh mạch.

Dùng benazepril qua đường uống.

Liều lượng của benazepril hydroclorid biểu thị theo số lượng benazepril.

Phải ngừng dùng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril, trừ trường hợp người có tăng huyết áp tiến triển nhanh hoặc ác tính, hoặc tăng huyết áp khó kiểm soát. Ở những người này, có thể bắt đầu điều trị ngay với benazepril với liều thấp hơn dưới sự giám sát cẩn thận của bác sỹ, và tăng dần liều một cách thận trọng. Ở người giảm chức năng thận, phải dùng liều thấp hơn hoặc với khoảng cách giữa các liều dài hơn và mức gia tăng liều nhỏ hơn.

Benazepril thường có hiệu quả khi dùng thuốc một lần mỗi ngày. Tuy vậy, nếu tác dụng gây hạ huyết áp giảm trước 24 giờ, phải chia tổng liều trong ngày thành 2 lần uống.

Liều thường dùng người lớn:

Bắt đầu: Uống, 10 mg, ngày một lần.

Duy trì: Uống 20 – 40 mg, ngày một lần hoặc chia thành 2 lần.

Ghi chú: Dùng liều bắt đầu 5 mg, cho người mất natri và nước do dùng thuốc lợi tiểu trước đó, người đang tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu, hoặc người suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút/1,73m 2). Những người bệnh này phải được theo dõi trong ít nhất 2 giờ sau liều ban đầu (và thêm 1 giờ sau khi huyết áp đã ổn định), để đề phòng hạ huyết áp quá mức.

Giới hạn liều thường dùng người lớn:

Không có tư liệu đánh giá liều lượng trên 80 mg một ngày.

Thuốc lợi tiểu: Người dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt người mới dùng thuốc này, đôi khi có thể có giảm huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với benazepril.

Thuốc gây hạ huyết áp: Dùng đồng thời với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể gây tác dụng hạ huyết áp cộng hợp; thuốc điều trị tăng huyết áp gây giải phóng renin hoặc ảnh hưởng đến hoạt động giao cảm có tác dụng cộng hợp lớn nhất.

Thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt indomethacin: Có thể đối kháng với tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và/hoặc gây giữ natri và dịch.

Thuốc đồng (chủ) vận giao cảm: Dùng đồng thời, gây giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Thuốc bổ sung kali và thuốc lợi tiểu giữ kali: Benazepril có thể làm giảm bớt mất kali do thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, amilorid, triamteren, và thuốc khác) và các thuốc bổ sung kali có thể làm tăng nguy cơ tăng kali – huyết.

Lithi: Người dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong khi điều trị với lithi có nồng độ lithi huyết thanh tăng lên và có triệu chứng ngộ độc lithi.

Bảo quản viên nén benazepril hydroclorid ở nhiệt độ dưới 30oC, chống ẩm, và đựng trong lọ kín.

Những triệu chứng quá liều là: giảm huyết áp nhẹ, nhịp tim chậm; tăng kali – huyết có thể xảy ra ngay cả với liều điều trị, đặc biệt ở người suy thận và người dùng thuốc chống viêm không steroid.

Ðiều trị quá liều gồm tăng thể tích huyết tương bằng truyền dịch tĩnh mạch và đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg để hiệu chỉnh sự hạ huyết áp. Có thể loại trừ lượng nhỏ benazeprilat bằng thẩm tách máu.

Sau đó tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 10 mg.

Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc BENAZEPRIL Thuốc điều trị tăng huyết áp

Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết BENAZEPRIL Thuốc điều trị tăng huyết áp, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.

Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Latest posts by Cao Thanh Hùng ( see all)

Nguyên Tắc Điều Trị Tăng Huyết Áp

Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ một cách liên tục (lâu dài, suốt đời).

Tăng huyết áp bản thân nó lại là một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của các bệnh tim mạch như bệnh động mạch vành tim, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch ngoại biên, phình tách động mạch chủ… nên điều trị tăng huyết áp là rất quan trọng – Mục tiêu điều trị là nhằm giảm tối đa nguy cơ tim mạch trước mắt cũng như lâu dài, ngăn ngừa tiến triển của tăng huyết áp, phòng ngừa các biến chứng và tử vong do nguyên nhân tim mạch, kéo dài tuổi thọ và chất lượng sống…

Huyết áp mục tiêu cần đạt là dưới 140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp được. Khi người bệnh bị tăng huyết áp lại có kèm đái tháo đường hoặc có nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao hoặc đã có biến chứng như TBMMN, NMCT, suy tim, bệnh thận mạn tính… thì huyết áp mục tiêu cần đạt là dưới 130/80 mmHg.

Khi điều trị đã đạt được Huyết áp mục tiêu thì cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.

Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích (các cơ quan đích quan trọng là: Tim, thận, mắt, não). Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích trừ tình huống cấp cứu.

Căn cứ theo từng bệnh cảnh và cơ địa bệnh nhân cụ thể, người thầy thuốc sẽ đưa ra phương thức điều trị hợp lý nhất cho người bệnh.

2. Các biện pháp tích cực tăng huyết ápy đổi lối sống:

Đây là các biện pháp không thể thiếu mà mọi bệnh nhân cần phải thực hiện để đạt được huyết áp mục tiêu và giảm số thuốc cần dùng. Các biện pháp đó là:

Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Ăn nhạt: Dưới 100 mmol natri/ngày; Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi; Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.

Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 – 23kg/m2.

Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.

Hạn chế uống rượu, bia: Dưới 3 cốc/ngày với nam và 2 cốc/ngày với nữ, tổng cộng dưới 14 cốc/tuần (nam) và 9 cốc/tuần (nữ) (cốc tiêu chuẩn tương đương với 360ml bia hoặc 150ml rượu vang hoặc 30ml rượu mạnh ).

Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.

Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, chạy bộ hoặc vận động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày.

Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.

Tránh bị lạnh đột ngột.

3. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc:

Có rất nhiều loại thuốc khác nhau có tác dụng điều trị giúp hạ huyết áp, bảo vệ các cơ quan đích. Tuy nhiên có thể xếp thành 7 nhóm chính là: Nhóm các thuốc lợi tiểu, nhóm chẹn kênh canxi, nhóm chẹn beta giao cảm, nhóm chẹn alpha giao cảm, nhóm ức chế men chuyển, nhóm chẹn thụ thể angiotensin, nhóm tác động thần kinh trung ương. Mỗi thuốc này có những ưu nhược điểm riêng và phù hợp với từng đối tượng người bệnh khác nhau (xem bảng 2).

Chọn thuốc khởi đầu: tùy theo từng người bệnh, căn cứ vào con số huyết áp, bệnh cảnh (các yếu tố nguy cơ, bệnh lý kèm theo) và cơ địa cụ thể của bệnh nhân mà người thầy thuốc sẽ đưa ra phương thức điều trị hợp lý nhất.

Tăng huyết áp độ 1: Có thể lựa chọn: lợi tiểu nhóm thiazide liều thấp hoặc ức chế men chuyển hoặc chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài hoặc chẹn beta giao cảm (nếu không có chống chỉ định);

Nếu chưa đạt huyết áp mục tiêu: chỉnh liều tối ưu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho đến khi đạt huyết áp mục tiêu.

Việc điều trị thường là ngoại trú tại các phòng khám. Một số trường hợp cần đến các cơ sở chuyên khoa sâu về tim mạch là:

Tăng huyết áp tiến triển: tăng huyết áp nặng (HA lớn hơn hoặc bằng 220/120 mmHg), tăng huyết áp đe dọa có biến chứng (như TBMMN thoáng qua, suy tim…) hoặc khi các biến cố tim mạch mới xuất hiện;

Nghi ngờ tăng huyết áp thứ phát hoặc tăng huyết áp ở người trẻ;

Tăng huyết áp kháng trị mặc dù đã dùng nhiều loại thuốc phối hợp (lớn hơn hoặc bằng 3 thuốc, trong đó ít nhất có 1 thuốc lợi tiểu) hoặc không thể dung nạp với các thuốc hạ áp hoặc có quá nhiều bệnh nặng phối hợp;

Một số thể tăng huyết áp đặc biệt như tăng huyết áp ở phụ nữ có thai…

4. Theo dõi và đánh giá kết quả điều trị:

Điều trị đạt kết quả tốt là khi đạt được huyết áp mục tiêu và ngăn ngừa được các biến chứng tim mạch cũng như tổn thương cơ quan đích (đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí tuệ, phì đại thất trái, suy tim, nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực, bệnh mạch máu ngoại vi, xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị, suy thận…).

Vì vậy ngoài việc theo dõi thường xuyên con số huyết áp, người bệnh cần được định kỳ kiểm tra một số xét nghiệm như: Phân tích nước tiểu (albumin niệu và soi vi thể); xét nghiệm sinh hóa máu (đường máu khi đói; thành phần lipid máu: cholesterol toàn phần, HDL-C, LDL-C, triglycerid; điện giải máu – đặc biệt là kali; acid uric máu; creatinine máu), xét nghiệm về huyết học (hemoglobin và hematocrit; điện tâm đồ, siêu âm doppller tim, siêu âm Doppler mạch cảnh nhằm đánh giá tổng thể và chi tiết hơn với các mục tiêu là:

Phát hiện tổn thương cơ quan đích.

Loại trừ các nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát.

Đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Trên cơ sở đó, điều chỉnh chiến lược điều trị và huyết áp mục tiêu.

Tối ưu phác đồ điều trị tăng huyết áp: dựa vào các chỉ định bắt buộc hoặc ưu tiên của từng nhóm thuốc hạ áp trong các thể bệnh cụ thể. Phối hợp nhiều thuốc để tăng khả năng kiểm soát huyết áp, giảm tác dụng phụ và tăng việc tuân thủ điều trị của người bệnh.

Điều trị các bệnh phối hợp và điều trị dự phòng (tiên phát và thứ phát) ở nhóm có nguy cơ tim mạch cao hoặc rất cao.

Cách phòng bệnh tăng huyết áp

Các biện pháp tích cực tăng huyết ápy đổi lối sống cũng chính là những biện pháp để phòng tăng huyết áp ở người trưởng thành.

Nâng cao nhận thức và hiểu biết về bệnh tăng huyết áp, biến chứng của tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác… sẽ giúp mỗi chúng ta phòng chống và điều trị thành công tăng huyết áp.

Theo thế giới sức khỏe

Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Tốt Nhất 2022. Trị Bệnh trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!