Bạn đang xem bài viết Thuốc Điều Trị Cao Huyết Áp Coversyl 10Mg được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Liều dùng:Liều thuốc nên được áp dụng theo từng cá thể bệnh nhân và mức đáp ứng huyết áp.
Tăng huyết áp:
Coversyl có thể được sử dụng đơn lẻ hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5mg một lần mỗi ngày vào buổi sáng.
Những bệnh nhân với hệ thống renin-angiotensin-aldosteron hoạt tính mạnh (đặc biệt, tăng huyết áp động mạch thận, giảm muối và/hoặc giảm thể tích tuần hoàn, mất bù tim hoặc tăng huyết áp nghiêm trọng) có thể bị giảm huyết áp mạnh sau liều đầu tiên. Liều khởi đầu 2,5mg nên được khuyến cáo ở những bệnh nhân này và bước đầu trị liệu nên được giám sát y tế.
Liều dùng có thể tăng tới 10mg một lần mỗi ngày sau 1 tháng điều trị.
Hạ huyết áp có triệu chứng có thể xảy ra sau khi khởi trị với Coversyl, điều này xảy ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Do đó cần thận trọng vì những bệnh nhân này có thể bị giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc muối.
Nếu có thể, nên dừng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu với Coversyl, ở những bệnh nhân tăng huyết áp không thể dừng thuốc lợi tiểu, trị liệu bằng Coversyl nên được khởi đầu với liều 2.5mg. Nên theo dõi chức năng thận và kali huyết thanh. Việc bổ sung liều Coversyl cần được điều chỉnh tùy thuộc đáp ứng huyết áp. Nếu cần, việc điều trị bằng thuốc lợi tiểu có thể bắt đầu lại. Ở bệnh nhân lớn tuổi việc điều trị có thể bắt đầu với liều 2.5mg và tăng dần liều tới 5mg sau 1 tháng và sau đó là 10mg nếu cần thiết tuỳ thuộc vào chức năng thận (xem bảng bên dưới).
Bệnh động mạch vành ổn định:
Nên bắt đầu Coversyl với liều khởi đầu là 5mg một lần mỗi ngày trong hai tuần, sau đó tăng liều lên 10mg một lần mỗi ngày, phụ thuộc vào chức năng thận và liều 5mg được dung nạp tốt.
Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều 2.5mg một lần mỗi ngày cho tuần đầu tiên, sau đó 5mg một lần mỗi ngày cho tuần tiếp theo trước khi tăng lên 10mg một lần mỗi ngày tuỳ thuộc chức năng thận (xem bảng 1 ” Điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận”). Chỉ nên tăng liều nếu liều trước đó được dung nạp tốt.
Bảng 1: chỉnh liều Coversyl ở bệnh nhân suy thận
*Độ thẩm phân của perindoprilat là 70ml/phút
Đối với bệnh nhân thẩm tích máu, liều thuốc nên được dùng sau khi thẩm tích máu.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Độ an toàn và hiệu quả của perindopril trên trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Các dữ liệu hiện tại đã được mô tả trong mục “Tác dụng dược lực học” nhưng chưa có khuyến cáo về chỉ định.
Do đó việc sử dụng thuốc trên trẻ em và trẻ vị thành niên không được khuyến cáo.
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Coversyl được chỉ định dùng một lần mỗi ngày trước khi ăn sáng.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Bệnh mạch vành ổn định:
Nếu có cơn đau thắt ngực không ổn định (điển hình hoặc không điển hình) xuất hiện trong tháng đầu tiên khi điều trị bằng perindopril, nên đánh giá thận trọng lợi ích/nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị.
Hạ huyết áp
Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp. Các triệu chứng hạ huyết áp ít khi quan sát thấy trên bệnh nhân tăng huyết áp không có biến chứng và thường xuất hiện trên các bệnh nhân có khối lượng tuần hoàn giảm như đang điều trị bằng các thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm tích máu, ỉa chảy hoặc nôn hoặc các bệnh nhân tăng huyết áp nặng phụ thuộc renin. Hạ huyết áp có triệu chứng được ghi nhận trên các bệnh nhân suy tim có triệu chứng, có kèm theo suy thận hoặc không. Các triệu chứng này xuất hiện hầu hết trên các bệnh nhân suy tim ở mức độ nặng hơn là do sử dụng liều cao thuốc lợi tiểu quai, hạ natri máu hoặc suy thận chức năng. Ở những bệnh nhân tăng nguy cơ hạ huyết áp triệu chứng, cần giám sát chặt bệnh nhân khi bắt đầu điều trị và lúc hiệu chỉnh liều. Nguyên tắc tương tự cũng được áp dụng cho bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc bệnh mạch máu não, do việc hạ huyết áp quá mức có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não.
Nếu xuất hiện triệu chứng hạ huyết áp, nên đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần thiết nên truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9mg/ml (0,9%). Không có chống chỉ định cho liều tiếp theo nếu phản ứng hạ huyết áp thoáng qua, bệnh nhân thường có thể dùng liều tiếp theo mà không gặp khó khăn gì khi khối tượng tuần hoàn tăng kéo huyết áp tăng theo.
Trên một số bệnh nhân suy tim sung huyết có huyết áp bình thường hoặc huyết áp thấp, việc hạ thêm huyết áp toàn thân có thể xuất hiện khi sử dụng Coversyl. Tác dụng này có thể dự doán được và thường không phải là nguyên nhân bắt buộc phải ngừng điều trị. Trong trường hợp hạ huyết áp có biểu hiện triệu chứng, có thể cần phải giảm liều hoặc ngừng dùng Coversyl.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá/ bệnh cơ tim phì đại
Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, nên thận trọng khi dùng Coversyl cho các bệnh nhân hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.
Suy thận
Trong trường hợp suy thận (thanh thải creatinin < 60ml/ phút), nên hiệu chỉnh liều khởi đầu của perindopril theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân, sau đó tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân. Theo dõi thường xuyên kali và creatinin là một phần trong kế hoạch chăm sóc thường quy cho các bệnh nhân này.
Trên bệnh nhân suy tim có triệu chứng, hạ huyết áp xuất hiện sau khi bắt đầu điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển có thể dẫn đến suy giảm thêm chức năng thận. Suy thận cấp, thường có hồi phục đã được ghi nhận trong trường hợp này.
Trên một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển đã ghi nhận được tăng urê máu và creatinin huyết thanh thường có hồi phục sau khi ngừng thuốc điều trị. Điều này đặc biệt hay xảy ra trên các bệnh nhân suy thận. Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp động mạch thận, nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận sẽ tăng lên. Trên những bệnh nhân này, nên bắt đầu điều trị với liều thấp dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và tăng liều thận trọng. Do các thuốc lợi tiểu có thể là yếu tố góp phần thúc đẩy các nguy cơ trên, nên cần ngừng dùng các thuốc lợi tiểu và theo dõi chức năng thận trong những tuần đầu điều trị bằng Coversyl.
Một số bệnh nhân tăng huyết áp trước đây không có biểu hiện bệnh lý mạch máu thận có thể xuất hiện tăng urê máu và creatinin huyết thanh, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi dùng Coversyl đồng thời với các thuốc lợi tiểu. Nguy cơ có nhiều khả năng xảy ra hơn trên bệnh nhân có tiền sử suy thận. Có thể cần giảm liều và/hoặc ngừng dùng các thuốc lợi tiểu và/hoặc Coversyl.
Bệnh nhân thẩm tích máu
Phản ứng phản vệ đã được báo cáo trên những bệnh nhân thẩm tích máu với màng lọc tốc độ cao được điều trị đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển. Trên các bệnh nhân này, nên xem xét sử dụng loại màng thẩm tích máu khác hoặc sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp nhóm khác.
Ghép thận
Chưa có kinh nghiệm sử dụng khi dùng Coversyl cho bệnh nhân mới ghép thận.
Quá mẫn/Phù mạch
Phù mạch ở mặt, các đầu chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp trên những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm Coversyl.
Phản ứng này có thể xuất hiện bất cứ thời gian nào trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp như vậy, nên kịp thời ngừng dùng Coversyl và bắt đầu quá trình theo dõi thích hợp, tiếp tục cho đến khi các triệu chứng xuất hiện thoái lui hoàn toàn. Trong khoảng thời gian này, các triệu chứng sưng mặt và môi thường tự hết mà không cần điều trị, cho dù các thuốc kháng histamin có thể có hiệu quả làm giảm triệu chứng.
Phù mạch đường tiêu hoá đã được ghi nhận là hiếm gặp trên các bệnh nhân điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển. Các bệnh nhân này xuất hiện triệu chứng đau bụng (có hoặc không có buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có phù mặt xuất hiện trước và nồng độ C-1 esterase ở mức bình thường. Chẩn đoán phù mạch bao gồm chụp CT ổ bụng, hoặc siêu âm, hoặc bằng phẫu thuật và mất các triệu chứng sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch đường tiêu hoá nên bao gồm trong các chẩn đoán phân biệt trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.
Các phản ứng phản vệ trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL)
Phản ứng phản vệ đe dọa tính mạng hiếm khi gặp ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình lọc loại lipoprotein tỷ trọng thấp bằng dextran sulphat. Có thể tránh được các phản ứng phản vệ này bằng cách tạm thời ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần lọc loại.
Các phản ứng phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm
Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình giải mẫn cảm (ví dụ nọc một số loài côn trùng) đã gặp các phản ứng phản vệ. Trên các bệnh nhân này, các phản ứng phản vệ có thể tránh được bằng cách tạm ngừng dùng các thuốc ức chế men chuyển, nhưng các phản ứng này có thể xuất hiện trở lại sau khi vô ý bị tái mẫn cảm.
Giảm bạch cầu trung tính/ Mất bạch cầu hạt/ Giảm tiểu cầu/ Thiếu máu
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được ghi nhận trên các bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển. Trên các bệnh nhân chức năng thận bình thường và không có các yếu tố nguy cơ khác, giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xuất hiện. Tuyệt đối thận trọng khi sử dụng perindopril cho những bệnh nhân có bệnh mạch máu tạo keo, bệnh nhân điều trị suy giảm miễn dịch, đang điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc bệnh nhân có sự kết hợp các yếu tố nguy cơ này, đặc biệt bệnh nhân trước đây đã có tiền sử suy thận. Một số bệnh nhân trong số này đã có nhiễm trùng nặng, đôi khi không đáp ứng với liệu pháp điều trị kháng sinh tích cực. Nếu sử dụng perindopril trên các bệnh nhân này, theo dõi định kỳ số lượng tế bào bạch cầu và hướng dẫn bệnh nhân báo cáo bất cứ dấu hiệu nhiễm trùng nào (ví dụ đau họng, sốt).
Chủng tộc
Các thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch trên bệnh nhân da đen với tỷ lệ cao hơn trên các bệnh nhân khác. Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể kém hiệu quả hơn trên bệnh nhân da đen, có thể là do trạng thái hoạt tính renin huyết tương thấp phổ biến hơn ở quần thể bệnh nhân da đen tăng huyết áp.
Ho
Ho đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Ho thường đặc trưng bởi ho khan, dai dẳng và chấm dứt sau khi ngừng điều trị. Các thuốc ức chế men chuyển gây ho nên được xem như một phần của chẩn đoán phân biệt ho.
Phẫu thuật/Gây mê
Trên bệnh nhân phải thực hiện phẫu thuật lớn hoặc gây mê bằng các thuốc có thể gây hạ huyết áp, Coversyl có thể gây ức chế tổng hợp angiotensin II thứ phát bù trừ do giải phóng renin. Nên ngừng dùng thuốc một ngày trước phẫu thuật. Nếu xuất hiện hạ huyết áp do cơ chế này, có thể điều chỉnh bằng cách tăng khối lượng tuần hoàn.
Bệnh nhân tiểu đường
Trên bệnh nhân tiểu đường sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường đường uống hoặc insulin, nên theo dõi chặt đường huyết trong tháng đầu khi điều trị với các thuốc ức chế men chuyển.
Lithi
Kết hợp lithi với perindopril nói chung không được khuyến cáo.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali hoặc các muối thay thế chứa kali
Việc kết hợp perindopril với các thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali hoặc các muối thay thế chứa kali nói chung không được khuyến cáo.
Thuốc phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
Đã có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp tính). Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng việc phối hợp các thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do đó không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp phong bế kép được cho là thực sự cần thiết, chỉ nên tiến hành dưới sự giám sát của chuyên gia và theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, chất điện giải và huyết áp.
Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.
Phụ nữ có thai
Không nên bắt đầu sử dụng các thuốc ức chế men chuyển trong thời gian mang thai. Trừ trường hợp cần thiết phải tiếp tục điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển, bệnh nhân dự định mang thai nên đổi sang điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp khác mà dữ liệu an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai đã được thiết lập. Khi được chẩn đoán có thai, nên ngừng dùng các thuốc ức chế men chuyển ngay lập tức và nên bắt đầu điều trị thay thế bằng một thuốc khác nếu điều kiện lâm sàng cho phép.
Tá dược
Do sự có mặt của lactose, bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, kém dung nạp glucose – galactose, hoặc thiếu hụt Lapp lactase không nên sử dụng thuốc này.
Thuốc Điều Trị Cao Huyết Áp Exforge 10Mg/160Mg
Viên nén bao phim
Đóng gói:
Hộp 2 vỉ x 14 viên
Thành phần:
Amlodipine besylate, Valsartan
Hàm lượng:
10mg Amlodipine, 160mg Valsart
Chỉ định:
Chỉ định ở người lớn có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipin hoặc valsartan đơn trị liệu.
Liều lượng – Cách dùng
Liều khuyến cáo của Thuốc là một viên mỗi ngày.
Thuốc 5 mg / 80 mg có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 5 mg hoặc valsartan 80 mg một mình.
Thuốc 5 mg / 160 mg có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 5 mg hoặc valsartan 160 mg một mình.
Thuốc 10 mg / 160 mg có thể được dùng ở những bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với amlodipine 10 mg hoặc hoặc với valsartan 160 mg một mình.
Thuốc có thể được sử dụng cùng hoặc không với bữa ăn.
Suy thận:
Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng.
Không cần điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Theo dõi nồng độ kali và creatinine khi suy thận vừa phải.
Suy gan:
Thuốc chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.
Cần thận trọng khi dùng Thuốc cho bệnh nhân suy gan hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật. Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan. Khuyến nghị liều amlodipine chưa được xác định ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên):
Ở những bệnh nhân lớn tuổi, cần thận trọng khi tăng liều.
Trẻ em:
Sự an toàn và hiệu quả của Thuốc ở trẻ em từ dưới 18 tuổi chưa được xác định. Không có dữ liệu có sẵn.
Cách sử dụng:
Sử dụng đường uống.
Dùng Thuốc với nước.
Quá liều
Các triệu chứng
Các triệu chứng chính của quá liều với valsartan có thể là hạ huyết áp với chóng mặt. Quá liều amlodipine có thể gây giãn mạch ngoại vi quá mức và có thể, nhịp tim nhanh phản xạ. Đánh dấu và có khả năng kéo dài hệ thống hạ huyết áp và bao gồm cả sốc gây tử vong đã được báo cáo.
Điều trị
Nếu uống là gần đây, nôn hoặc rửa dạ dày có thể được xem xét. Dùng than hoạt ngay lập tức hoặc lên đến hai giờ sau khi uống amlodipin đã được chứng minh là làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipine. Hạ huyết áp đáng kể do quá liều Exforge cần hỗ trợ tim mạch, bao gồm giám sát thường xuyên chức năng tim và hô hấp, cao của tứ chi, và chú ý đến khối lượng chất lỏng và lượng nước tiểu lưu thông. Co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi huyết áp mạch máu, với điều kiện là không có chống chỉ định sử dụng nó. Tiêm tĩnh mạch calcium gluconate có thể có ích trong việc đảo ngược những ảnh hưởng của phong tỏa kênh canxi.
Cả hai valsartan và amlodipin không có khả năng được loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với hoạt chất, các dẫn xuất dihydropyridin, hoặc bất kỳ tá dược trong thuốc..
Suy gan nặng, xơ gan mật hoặc ứ mật.
Suy thận nặng (độ lọc cầu thận (GFR) < 30 ml / phút / 1,73 m 2 ) và bệnh nhân lọc máu.
Sử dụng đồng thời với các sản phẩm Exforge aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml / phút / 1,73 m 2).
Thai kỳ.
Hạ huyết áp nặng.
Shock (bao gồm cả sốc tim).
Tắc nghẽn đường thoát tâm thất trái (ví dụ như bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn và hẹp động mạch chủ nặng).
Suy tim không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp tính.
Tương tác thuốc:
Tương tác phổ biến với sự kết hợp
Không có nghiên cứu tương tác giữa thuốc và thuốc đã được thực hiện với Thuốc và các sản phẩm thuốc khác.
Thuốc hạ huyết áp khác
Thường được sử dụng thuốc hạ huyết áp (ví dụ như thuốc chẹn alpha, thuốc lợi tiểu) và các sản phẩm thuốc khác có thể gây tác dụng phụ hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chẹn alpha điều trị tuyến tiền liệt tăng sản lành tính) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của sự kết hợp.
Sử dụng đồng thời không được khuyến khích.
Bưởi hoặc nước ép bưởi:
Dùng amlodipine với bưởi hoặc nước bưởi không được khuyến cáo là do sinh khả dụng có thể tăng lên trong một số bệnh nhân, dẫn đến hiệu ứng giảm huyết áp.
Cảnh báo sử dụng đồng thời:
Chất ức chế CYP3A4:
Sử dụng đồng thời amlodipine với các chất ức chế mạnh hoặc trung bình CYP3A4 (thuốc ức chế protease, kháng nấm nhóm azole, macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể dẫn đến sự gia tăng đáng kể tác dụng amlodipine. Các thay đổi dược động học có thể sẽ rõ rệt hơn ở người già.Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều có thể được yêu cầu.
Gây cảm ứng CYP3A4 (thuốc chống co giật, ví dụ như carbamazepine, phenobarbital, phenytoin, fosphenytoin, primidone], rifampicin, Hypericum perforatum):
Không có sẵn dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc CYP3A4 gây cảm ứng trên amlodipine. Việc sử dụng đồng thời các thuốc gây cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, Hypericum perforatum ) có thể cung cấp cho một nồng độ thấp hơn của amlodipin.Amlodipin nên thận trọng khi dùng cùng với các thuốc gây cảm ứng CYP3A4.
Simvastatin:
Liều 10 mg amlodipine, 80 mg simvastatin dẫn đến một sự gia tăng 77% tác dụng của simvastatin so với dùng simvastatin một mình. Đó là khuyến cáo để hạn chế liều simvastatin 20 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân dùng amlodipine.
Dantrolene (tiêm truyền):
Ở động vật, rung thất gây chết và trụy tim mạch được quan sát gắn với tăng kali máu sau khi uống verapamil và dantrolene đường tĩnh mạch. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo rằng không dùng cùng thuốc chẹn kênh calci như amlodipin thể tránh được bệnh nhân dễ bị tăng thân nhiệt ác tính và trong việc quản lý tăng thân nhiệt ác tính.
Loại khác:
Trong các nghiên cứu lâm sàng tương tác, amlodipin không ảnh hưởng đến dược động học của atorvastatin, digoxin, warfarin hoặc ciclosporin.
Sử dụng đồng thời không được khuyến khích.
Lithium:
Tăng hồi phục ở nồng độ lithium huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong quá trình sử dụng đồng thời lithium với thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin II hoặc thuốc đối kháng thụ thể, bao gồm valsartan. Do đó, theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh được khuyến khích trong quá trình sử dụng đồng thời. Nếu diurectic được sử dụng, nguy cơ ngộ độc lithi có thể tăng thêm với Thuốc.
Thuốc lợi tiểu giữ kali, bổ sung kali, muối thay thế chứa kali và các chất khác có thể làm tăng nồng độ kali:
Nếu một sản phẩm thuốc có ảnh hưởng đến nồng độ kali được quy định kết hợp với valsartan, giám sát nồng độ kali được thông báo.
Chú ý sử dụng đồng thời:
Khi thuốc đối kháng angiotensin II dùng đồng thời với NSAID suy giảm về hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra. Hơn nữa, sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ xấu đi của chức năng thận và tăng kali huyết thanh. Vì vậy, theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị được khuyến cáo.
Các chất ức chế sự hấp thu của vận chuyển (rifampicin, ciclosporin):
Kết quả nghiên cứu trong ống nghiệm với gan người cho thấy valsartan là một chất nền hấp thu vận chuyển OATP1B1 ra ngoài.
Phong tỏa kép của RAAS với ARB, ức chế men chuyển hoặc aliskiren:
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng phong tỏa kép của RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển, ARB hay aliskiren được liên kết với một tần số cao hơn các tác dụng phụ như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) so với việc sử dụng RAAS- đơn.
Loại khác:
Trong đơn trị liệu với valsartan, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng đã được tìm thấy với các chất sau: cimetidine, warfarin, furosemide, digoxin, atenolol, indometacin, hydrochlorothiazide, amlodipin, glibenclamide. Tác dụng phụ: Sự an toàn của Thuốc đã được đánh giá trong năm nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát với 5.175 bệnh nhân, 2.613 người trong số họ dùng valsartan kết hợp với amlodipine. Các phản ứng phụ sau đây đã được tìm thấy thường xuyên xảy ra nhất hoặc quan trọng nhất hoặc nặng: viêm mũi họng, cúm, dị ứng, nhức đầu, ngất, hạ huyết áp thế đứng, phù nề, phù mặt, phù ngoại biên, mệt mỏi, đỏ bừng mặt, suy nhược và nóng.
Phản ứng bất lợi đã được xếp hạng trong nhóm của tần số theo quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến <1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥ 1 / 10.000 đến <1/1000); rất hiếm (<1 / 10.000); không biết (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Thông tin thêm về sự kết hợp
Phù ngoại biên, một tác dụng phụ của amlodipin, thường được quan sát thấy ở một tỷ lệ thấp hơn ở những bệnh nhân kết hợp amlodipine / valsartan so với những người dùng amlodipine một mình. Trong mù đôi, thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát, tỷ lệ phù ngoại biên bởi liều như sau:
Tỷ lệ trung bình phù ngoại biên đều trên liều là 5,1% với sự kết hợp amlodipine / valsartan.
Thông tin thêm về các thành phần riêng lẻ
Phản ứng bất lợi trước đây báo cáo với một trong những thành phần riêng lẻ (amlodipin hoặc valsartan) có thể là phản ứng bất lợi tiềm năng với Thuốc, ngay cả khi không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc trong giai đoạn sau.
Amlodipin
Phổ biến
Buồn ngủ, chóng mặt, đánh trống ngực, đau bụng, buồn nôn, mắt cá chân sưng.
Phổ biến
Mất ngủ, thay đổi tâm trạng (bao gồm cả lo âu), trầm cảm, run, dysgeusia, ngất, hypoesthesia, rối loạn thị giác (bao gồm nhìn đôi), ù tai, hạ huyết áp, khó thở, viêm mũi, nôn, khó tiêu, rụng tóc, ban xuất huyết, rối loạn sắc tố da, hyperhidrosis, ngứa, exanthema , đau cơ, chuột rút cơ bắp, đau, rối loạn tiểu tiện, tăng tần suất tiết niệu, liệt dương, gynaecomastia, đau ngực, mệt mỏi, tăng cân, trọng lượng giảm.
Hiếm
Nhầm lẫn.
Rất hiếm
Leukocytopenia, giảm tiểu cầu, phản ứng dị ứng, tăng đường huyết, hypertonia, thần kinh ngoại biên, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim (bao gồm nhịp tim chậm, nhịp nhanh thất và rung nhĩ), viêm mạch máu, viêm tụy, viêm dạ dày, tăng sản lợi, viêm gan, vàng da, men gan tăng *, phù mạch, ban đỏ đa dạng, nổi mề đay, viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson, phù Quincke, nhạy.
* Chủ yếu là phù hợp với ứ mật
Trường hợp đặc biệt của hội chứng ngoại tháp đã được báo cáo.
Valsartan
Không biết
Giảm hemoglobin, hematocrit giảm, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng kali huyết thanh, độ cao các giá trị chức năng gan bao gồm tăng bilirubin máu, suy thận,cao creatinine huyết thanh, phù mạch, đau cơ, viêm mạch máu, quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh.
Chú ý đề phòng:
Sự an toàn và hiệu quả của amlodipine trong khủng hoảng tăng huyết áp chưa có dữ liệu.
Mang thai
Angiotensin II Antagonists thụ (AIIRAs) không nên được bắt đầu trong khi mang thai. Trừ khi điều trị AIIRA tiếp tục được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi phương pháp điều trị hạ huyết áp thay thế. Khi mang thai, điều trị bằng AIIRAs nên được dừng lại ngay lập tức, và nếu có, liệu pháp thay thế phù hợp nên được bắt đầu.
Bệnh nhân suy kiệt hoặc dùng lợi tiểu mạnh
Hạ huyết áp quá mức đã được nhìn thấy ở 0,4% số bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng điều trị bằng Thuốc trong các nghiên cứu đối chứng giả dược. Ở những bệnh nhân với một hệ thống renin-angiotensin kích hoạt (suy kiệt và / hoặc bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu), người dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra. Khắc phục tình trạng này trước khi dùng Thuốc hoặc giám sát y tế chặt chẽ khi bắt đầu điều trị được đề nghị.
Nếu hạ huyết áp xảy ra với Thuốc, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết, cho truyền dung dịch muối tĩnh mạch. Điều trị có thể được tiếp tục khi huyết áp đã ổn định.
Tăng kali máu
Sử dụng đồng thời với các chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, muối thay thế chứa kali, hoặc các sản phẩm thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (heparin, vv) phải được tiến hành một cách thận trọng và có theo dõi thường xuyên nồng độ kali.
Hẹp động mạch thận
Thuốc nên được sử dụng một cách thận trọng để điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên hoặc hẹp với một thận đơn độc vì urê máu và creatinine huyết thanh có thể tăng ở những bệnh nhân này.
Cấy ghép thận
Cho đến nay không có kinh nghiệm về sử dụng an toàn Thuốc ở những bệnh nhân đã có cấy ghép thận.
Suy gan
Valsartan chủ yếu thanh thải qua mật. Thời gian bán hủy của amlodipine kéo dài và giá trị AUC cao hơn ở những bệnh nhân có chức năng gan bị suy giảm; khuyến nghị liều dùng chưa được thiết lập. Đặc biệt nên cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật đến trung bình.
Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình mà không ứ, liều khuyến cáo tối đa là valsartan80 mg.
Suy thận
Cường aldosteron
Bệnh nhân cường aldosteron không nên điều trị bằng các chất đối kháng angiotensin II valsartan.
Phù mạch
Phù mạch, bao gồm cả phù thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và / hoặc sưng mặt, môi, họng và / hoặc lưỡi, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị valsartan. Một số các bệnh nhân trước đó có trải nghiệm phù mạch với các thuốc khác, bao gồm các chất ức chế ACE. Thuốc nên ngưng ngay lập tức ở những bệnh nhân phù mạch và không nên tái sử dụng.
Suy tim / nhồi máu cơ tim
Chẹn kênh canxi, bao gồm amlodipine, nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy tim sung huyết, vì chúng có thể làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch trong tương lai và tỷ lệ tử vong.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá
Như với tất cả các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng chỉ định ở những bệnh nhân bị hẹp van hai lá hoặc hẹp động mạch chủ đáng kể.
Phong tỏa kép của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, ARB hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Phong tỏa kép của RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển, ARB hay aliskiren do đó không được khuyến cáo.
Nếu dùng liệu pháp phong tỏa kép được coi là hoàn toàn cần thiết, điều này chỉ xảy ra dưới sự giám sát và chịu sự giám sát chặt chẽ thường xuyên của chuyên gia chức năng thận, điện giải và huyết áp. Chất ức chế ACE và ARB không nên sử dụng đồng thời ở những bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường.
Mang thai và cho con bú
Mang thai
Amlodipin:
Sự an toàn của amlodipine trong thai kỳ chưa được xác định. Trong các nghiên cứu động vật, độc tính sinh sản đã được quan sát thấy ở liều cao. Sử dụng trong thai kỳ chỉ được đề nghị khi không có thay thế an toàn hơn và khi bản thân bệnh mang nguy cơ cho mẹ và thai nhi.
Valsartan:
Việc sử dụng các thụ thể Angiotensin II Antagonists (AIIRAs) không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Và chống chỉ định trong những tháng tiếp theo..
Tiếp xúc với liệu pháp AIIRA trong 6 tháng cuối gây ra giảm chức năng thận, thiểu ối, hộp sọ hóa xương chậm và độc tính sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
Nếu tiếp xúc với AIIRAs đã xảy ra từ quý hai của thai kỳ, siêu âm kiểm tra chức năng thận và xương sọ được khuyến khích.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRAs nên được theo dõi chặt chẽ hạ huyết áp.
Cho con bú
Không có thông tin về việc sử dụng Thuốc trong quá trình cho con bú, do đó Thuốc không được khuyến khích và phương pháp điều trị thay thế bằng thiết lập hồ sơ tốt hơn an toàn trong quá trình cho con bú là một lợi thế, đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
Khả năng sinh sản
Chưa có nghiên cứu lâm sàng về khả năng sinh sản với Thuốc.
Valsartan:
Valsartan không có ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh sản của chuột đực hay cái với liều uống lên đến 200 mg / kg / ngày.Liều này là 6 lần tối đa được khuyến liều dùng cho người tính theo mg / m2 da (tính toán giả định liều uống 320 mg / ngày và một bệnh nhân 60 kg).
Amlodipin:
Thay đổi sinh hóa hồi phục vào đầu tinh trùng đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chẹn kênh canxi. Dữ liệu lâm sàng không đủ về ảnh hưởng tiềm năng của amlodipine khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu chuột, tác dụng phụ đã được tìm thấy trên khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc
Bệnh nhân dùng Thuốc và lái xe hoặc sử dụng máy có thể chóng mặt hoặc mệt mỏi đôi khi có thể xảy ra.
Amlodipin có thể có ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nếu bệnh nhân dùng amlodipin bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn khả năng phản ứng có thể bị giảm sút.
Thuốc Hạ Huyết Áp Coversyl Plus 10Mg Dùng Thế Nào Hiệu Quả Nhất
Có lẽ nhiều người đã nghe tên và biết đến thuốc Coversyl Plus 10Mg, một loại thuốc dùng để điều trị chứng huyết áp cao phổ biến. Tuy nhiên khi muốn việc sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao nhất mà không xảy ra biến chứng hay tác dụng phụ gì, bạn nên nắm rõ các thông tin cần thiết.
MỘT SỐ THÔNG TIN CHÍNH VỀ THUỐC COVERSYL PLUS 10MG
♦ Tên thuốc: Coversyl Plus 10Mg
♦ Nhóm thuốc: Thuốc tim mạch – thuốc hạ huyết áp
♦ Nhà sản xuất: Servier Ireland Industries
♦ Thành phần: Perindopril, Indapamide và các tác dược vừa đủ
♦ Quy cách đóng gói: Hộp x 1 lọ x 30 viên
♦ Dạng bào chế và hàm lượng: Viên nén bao phim hàm lượng 10mg
♦ Thời hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
CÔNG DỤNG VÀ CHỈ ĐỊNH DÙNG THUỐC COVERSYL PLUS 10MG
Thuốc Coversyl Plus 10Mg với các thành phần dược chất kể trên, có công dụng chính là giúp hạ huyết áp, ổn định tim mạch. Theo các nghiên cứu thì Coversyl Plus 10Mg giúp giảm áp lực đổ đầy thất trái và phải, giảm tổng kháng ngoại biên, tăng cung lượng tim, cải thiện chỉ số tim và tăng lưu lượng máu đến cơ.
Thuốc được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
– Điều trị chứng tăng huyết áp nguyên phát
– Hỗ trợ cho các đối tượng huyết áp không kiểm soát được với đơn trị
– Điều trị bệnh nhân suy tim sung huyết
– Dùng làm liệu pháp thay thế cho điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đã dùng các thành phần thuốc này với liều tương tự
Bạn sẽ được bác sĩ thăm khám và chỉ định dùng cho đúng trường hợp để có hiệu quả tốt nhất cho mỗi tình huống.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH HOẶC THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC COVERSYL PLUS 10MG Các trường hợp chống chỉ định
Coversyl Plus 10Mg được khuyến cáo không được dùng cho những đối tượng sau:
+ Người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc
+ Bệnh nhân có mẫn cảm với bất cứ loại thuốc ức chế men chuyển nào khác
+ Người có tiền sử bệnh phù mạch do phản ứng với thành phần thuốc
+ Phụ nữ có thai trên 3 tháng
+ Người bị bệnh não, suy gan nặng
+ Bệnh nhân bị suy thận vừa và nặng, giảm kali huyết
Thận trọng khi sử dụng
Đối với các trường hợp sau, hãy thận trọng khi dùng thuốc Coversyl Plus 10Mg:
+ Phụ nữ đang cho con bú
+ Trẻ sơ sinh
+ Người lớn tuổi
Mặc dù chưa có báo cáo chính thức cụ thể về độ tuổi giới hạn an toàn để sử dụng thuốc Coversyl Plus 10Mg nhưng bạn nên đọc kỹ hướng dẫn và tuân thủ chỉ định của bác sĩ đối với vấn đề này.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG THUỐC COVERSYL PLUS 10MG Cách dùng thuốc Coversyl Plus 10Mg
Thuốc Coversyl Plus 10Mg được chỉ định dùng qua đường uống. Bạn có thể uống với một lượng nước vừa đủ hoặc uống bằng nước trái cây, nước khoáng đều được. Tuy nhiên một số trường hợp bệnh nhân không được dùng dung môi nào ngoài nước sôi để nguội.
Liều dùng thuốc Coversyl Plus 10Mg
Dùng thuốc Coversyl Plus 10Mg hiệu quả phải đúng liều lượng đã được chỉ định. Bạn có thể tham khảo liều dùng là mỗi ngày uống 1 viên vào buổi sáng trước khi ăn.
Một số bệnh nhân có thể được chỉ định đặc biệt về liều lượng dùng thuốc. Bạn không nên tự ý thay đổi sự hướng dẫn của bác sĩ sau khi đã được thăm khám và kê đơn.
MỘT SỐ TÁC DỤNG PHỤ CÓ THỂ GẶP
Quá trình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp Coversyl Plus 10Mg có thể xảy ra một vài tác dụng không mong muốn như:
+ Rối loạn hệ thống thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt, lú lẫn, choáng váng
+ Rối loạn tim mạch: Hạ huyết áp đột ngột không kiểm soát, tim đập loạn xạ, đau thắt ngực, thậm chí đột quỵ
+ Rối loạn hô hấp: Ho, khó thở, co thắt phế quản
+ Rối loạn gan mật: Viêm gan kèm hủy tế bà hoặc tắc mật (rất hiếm xảy ra)
+ Rối loạn biểu bì: Ngứa, phát ban ở da, phù mạch ở lưỡi, mắt, nổi mề đay toàn thân
Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp phải những triệu chứng bất thường như vậy. Tuy nhiên nếu dấu hiệu không đáng kể và thuyên giảm nhanh thì có thể xem như một phản ứng bình thường của cơ thể đối với thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Thuốc Coversyl Plus 10Mg có thể xảy ra tương tác khi kết hợp với một số loại thuốc hay dược chất khác, cụ thể như:
+ Lithium
+ Muối kali
+ Lợi niệu giữ kali
+ Thuốc gây loạn nhịp tim
+ Thuốc trị tăng huyết áp khác
Nếu bạn đang dùng một trong số những loại thuốc trên, hãy thông báo cho bác sĩ để có một đơn thuốc phù hợp, hiệu quả và an toàn nhất. Ngoài ra, thực phẩm và các chất kích thích có thể thay đổi tác dụng của thuốc, hãy hỏi bác sĩ về điều này.
http://bit.ly/3bP3xxS https://vtv.vn/goc-doanh-nghiep/da-khoa-hoan-cau-noi-kham-chua-benh-uy-tin-chuyen-nghiep-tai-tp-ho-chi-minh-20210118162227909.htm
Lưu ý: Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, hoàn toàn không có tác dụng thay thế chỉ định và hướng dẫn điều trị từ bác sĩ chuyên khoa! Hãy liên hệ trực tiếp để có những tư vấn chính xác nhất!
Liên hệ: Phòng Khám Đa Khoa Hoàn Cầu ✚✚✚ Hotline: 028. 3923 9999 – tư vấn miễn phí 24/24 Thời gian làm việc: Từ 8h – 20h từ thứ 2 đến chủ nhật (kể cả lễ, tết) Địa chỉ: số 80 – 82 Châu Văn Liêm, Phường 11, Quận 5, chúng tôi
Thuốc Nam Điều Trị Cao Huyết Áp
Trong y học cổ truyền có nhiều bài thuốc đơn giản, dễ kiếm, dễ mua, điều trị bệnh cao huyết áp có nhiều hiệu quả.
Cá diếc tươi, rửa sạch, không mổ, không đánh vẩy, cho vào nước có pha ít muối chừng 20 phút cho cá quẫy và nhả dãi nhớt ra. Đem nấu sôi cho chín, gỡ lấy thịt nạc, bỏ ruột đi. Cho lá dâu vào nấu thành canh, ăn cả nước lẫn cái (Tạp Chí Đông Y Việt Nam số 11/1967).
– Tác dụng: Bình Can tiềm dương, hạ áp rõ, các chứng đầu đau, mắt mờ giảm nhanh (Tiên Dược Liệu Trị).
3. Bẹ thân cây chuối:
Bẹ thân cây chuối hoặc quả chuối xanh (còn non) 50g, nấu lấy nước uống hàng ngày (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
4. Rau cần tươi, Vỏ dưa hấu:
Rau cần tươi 500g, Vỏ dưa hấu 500g. Giã nát, vắt lấy nước, mỗi lần uống 30ml, ngày 3 lần.
Đã trị 8 ca, sau 5 ngày, có 6 ca thấy triệu chứng giảm nhẹ, lượng nước tiểu tăng nhiều, huyết áp hạ xuống. 2 ca không có kết quả (Tiên Dược Liệu Trị).
5. Trà Sơn Tra:
Mỗi ngày dùng 20g Sơn tra nấu uống thay trà. Mới uống 2 – 3 ngày đầu, HA có thể xuống nhanh, ngày thứ tư trở đi tốc độ xuống sẽ giảm dần. Khi HA trở lại bình thường thì ngưng uống (Tân Tân Hữu Vị Đàm).
6. Trư Yêu Đỗ Trọng Thang:
Đỗ trọng 24g, thận heo 2 cái, nấu nhừ, ăn còn nước thì uống ( Tân Tân Hữu Vị Đàm).
7. Hoa hồng:
Chữa cao huyết áp bằng thuốc nam
Hoa Hồng 15g, sắc uống hàng ngày.
Tại Bắc Kinh người ta thử dùng trà Hoa hồng trị cho 62 ca huyết áp cao, kèm Cholesterol cao. Mỗi ngày cho uống 15g trà Hoa hồng, sau 6 tháng, hiện tượng tê mỏi chân tay do cao huyết áp và lượng Cholesterol trong máu dần dần hết. Chỉ cá biệt có người bị khô miệng (Ẩm Thực Liệu Pháp).
8. Hoa cúc, Kim ngân:
Cúc hoa 24g, Kim ngân hoa 24g. trộn đều, chia làm 4 phần, mỗi lần lấy 1 phần, đổ nước sôi vào hãm uống, ngày 2 lần. Báo cáo của bệnh viện Long Hoa (Thượng Hải) cho thấy dùng bài thuốc này trị 46 người huyết áp cao thể Can dương thượng cang, uống liên tục 1 tuần. Kết quả 35 người huyết áp trở lại bình thường, 9 ca có chuyển biến tốt.
9. Củ cải:
Củ cải sống ½ kg, nghiền nát, ép lấy nước cốt, them 2 thìa cà phê Mật ong, quấy đều uống (Trung Hoa Ẩm Thực Liệu Pháp).
10.Củ Tỏi:
Tỏi, cắt thành từng miếng, ngâm vào dấm, thêm ít đường hoặc mật ong trong 5-7 ngày. Mỗi ngày ăn 2 lần, mỗi lần 2-4g, ngày 2 lần.liên tục 10-15 ngày, huyết áp hạ và giữ được độ ổn định (Trung Hoa Ẩm Thực Liệu Pháp).
11. Địa long, Thiên ma, Câu đằng, Cúc hoa, Sinh địa, Thạch quyết minh:
Địa long (sống) 6 con, Thiên ma 6g, Câu đằng, Cúc hoa, Sinh địa đều 12g, Thạch quyết minh (rang) 20g, sắc uống. 15 ngày là một liệu trình.
Đã trị 34 ca, sau khi uống 2 liệu trình thuốc, kết quả: huyết áp hạ xuống 28, không kết quả 6 (Tiên Dược Liệu Trị).
Mách bạn: Máy đo huyết áp Omron HEM-6131 sử dụng công nghệ Intellisense mới tự động hoàn toàn, đơn giản, dễ sử dụng, cho kết quả chính xác.
Bạn có thể mua tại:
+ Nhà thuốc Việt số 1: 596 Nguyễn Chí Thanh, Phường 7, Quận 11, TP. HCM (đối diện bệnh viện chợ Rẫy).
+ Nhà thuốc Việt số 2: 210 Nguyễn Thái Sơn, Phường 4, Quận Gò Vấp, TP. HCM ( ngay ngã 3 Nguyễn Thái Sơn – Phạm Ngũ Lão).
Hotline: 0169 888 3456 – ĐT: 08 39561247 để được các dược sĩ tư vấn sử dụng sản phẩm hiệu quả và an toàn nhất.
Bạn có thể tham khảo sản phẩm theo link sau: http://nhathuocviet.vn/san-pham/may-do-huyet-ap-co-tay-omron-hem-6131.html .
Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Điều Trị Cao Huyết Áp Coversyl 10Mg trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!