Xu Hướng 3/2023 # Thuốc Chống Trầm Cảm: Không Lợi Ích, Nhiều Tác Dụng Phụ # Top 12 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Thuốc Chống Trầm Cảm: Không Lợi Ích, Nhiều Tác Dụng Phụ # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Thuốc Chống Trầm Cảm: Không Lợi Ích, Nhiều Tác Dụng Phụ được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Gs Ts Sube Banerjee , Viện tâm thần ĐH hoàng gia London , chuyên gia tâm thần người già “ngạc nhiên với kết quả rõ ràng, không mập mờ trong kết quả nghiên cứu này”. Từ đó các tác giả khuyến cáo các bác sĩ điều trị nên điều chỉnh lại phương án điều trị trầm cảm ở người già và “xem xét lại việc kê toa thuốc chống trầm cảm”, đặc biệt với các loại thuốc chống trầm cảm thường dùng trong trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần Alzheimer.

Công trình này do HTA-SADD (Health Technology Assessment Study of the Use of Antidepressants for Depression in Dementia) tiến hành trên 326 bệnh nhân (tuổi trung bình 79) từ tháng 1/2007 đến tháng 12 / 2009 tại 9 trung tâm dịch vụ tâm thần dành cho người cao tuổi. Tất cả bệnh nhân đều có chẩn đoán trầm cảm kèm theo trong thời gian 4 tuần hoặc hơn và điểm số đánh giá theo Thang lượng giá trầm cảm ở người sa sút tâm thần (Cornell Scale for Depression in Dementia = CSDD) từ 8 điểm trở lên. Bệnh nhân được dùng ngẫu nhiên 150 mg sertraline ( 107 bệnh nhân, 68 % nữ ) và 45 mg mirtazapine (108 bệnh nhân, 71 % nữ ) và giả dược (111 bệnh nhân , 64 % nữ) mỗi ngày. Mục tiêu nghiên cứu đầu tiên là điểm số CSDD đánh giá vào tuần lễ thứ 13, mục tiêu thứ 2 là điểm số CSDD và các tác dụng phụ ở tuần lễ thứ 39.

Nghiên cứu này đăng trên tạp chí Lancet 18 tháng 7/2011

Thế giới hiện nay có khoảng 35 triệu người bị sa sút tâm thần và trong số này hơn 20 % bị trầm cảm. “Trầm cảm là một trong những bệnh nặng đi kèm sa sút tâm tâm thần và là mối quan tâm lo ngại trong điều trị mà chúng ta chưa chứng minh được”. Mục đích nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của 2 loại thuốc chống trầm cảm được dùng phổ biến nhất trong điều trị trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần.

Kết quả như sau: * Điểm số CSDD ở tuần lễ thứ 13 đều giảm ở cả 3 nhóm bệnh nhân nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm bệnh nhân dùng sertraline và nhóm dùng mirtazapine so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược (1.17 và 0.01) hoặc so sánh các nhóm với nhau (1.16) * Không có sự khác biệt về điểm số CSDD giữa các nhóm vào thời điểm đánh giá tuần lễ thứ 39. * Có sự khác biệt về các tác dụng phụ có hại giữa nhóm bệnh nhân dùng giả dược và nhóm bệnh nhân dùng sertraline (26 % – 43 %; P=.010) và nhóm bệnh nhân dùng mirtazapine (41 % ; P= .031).

Các tác phụ có hại là các phản ứng dạ dày ruột, đặc biệt gặp nhiều nhất là nôn ói ở nhóm bệnh nhân dùng sertraline, chóng mặt và buồn ngủ gặp ở nhóm bệnh nhân dùng mirtazapine. So sánh với cả 2 nhóm bệnh nhân dùng thuốc, nhóm bệnh nhân dùng giả dược ít bị các tác dụng phụ có hại (P=.003) * 15 bệnh nhân tử vong trong thời gian 39 tuần nghiên cứu, mỗi nhóm 5 bệnh nhân. Theo Ts Banerjee thông tin này nhằm cho chúng ta suy nghĩ trước khi sử dụng thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân sa sút tâm thần, mục đích có thể cải thiện các triệu chứng trầm cảm ẩn chứa trongviệc chăm sóc bệnh nhân sa sút tâm thần. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đề xuất rằng nên dè dặt dùng thuốc chống trầm cảm cho những bệnh nhân điều trị mà các triệu chứng trầm cảm không cải thiện trong thời gian 3 tháng vì nguy cơ tác dụng phụ có hại của thuốc chống trầm cảm hoặc vì tình trạng bệnh (sa sút tâm thần) trầm trọng.

Ts Henry Brodaty (Trung tâm nghiên cứu Brain and Aging Research Program and Primary Dementia , University of New South Wales) Sydney Australia nhận xét đây là một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng lớn về sử dụng thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần từ trước đến nay và bằng cả những nghiên cứu trước kia cộng lại.

Mặc dù với kết quả tiêu cực nhưng những phát hiện này là rất quan trọng vì trầm cảm phổ biến ở bệnh nhân sa sút tâm thần và các kết quả của các nghiên cứu trước kia ‘không thuyết phục”. Thuốc chống trầm cảm không hiệu quả ở bệnh nhân sa sút tâm thần đặt ra câu hỏi có hay không một cơ chế bệnh lý khác trong trầm cảm ở bệnh nhân Alzheimer.

Ts Brodaty chỉ ra rằng kết quả nghiên cứu này khuyến cáo ” phương pháp chăm sóc từng bước thận trọng, nếu không thành công với việc theo dõi can thiệp tâm lý xã hội thì hay tiếp đến các can thiệp khác ( như dùng thuốc chống trầm cảm ). Ts Brodaty cũng nhấn mạnh nghiên cứu này không chủ trương loại bỏ thuốc chống trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy sự cần thiết sáng tạo thay đổi thuốc trong điều trị trầm cảm ở bệnh nhân sa sút tâm thần và sử dụng các phương pháp điều trị dựa trên chứng cứ khoa học và kết hợp các chuyên khoa khác trong điều trị.

Thực tế lâm sàng chúng ta thấy bệnh nhân sa sút tâm thần có thể có nhiều triệu chứng trầm cảm và nên chọn lựa, cân nhắc loại thuốc chống trầm cảm nào ít tác dụng phụ nhất, hiệu quả cao, phù hợp với thực trạng bệnh của bệnh nhân. Ví dụ bệnh nhân đang bị một loại bệnh nào khác kèm theo, các thuốc chuyên khoa tâm thần khác đã và đang được dùng (trong đó có thuốc chống trầm cảm mang lại ít hiệu quả và các loại thuốc khác có thể không thật sự cần thiết). Vấn đề là bệnh nhân cao tuổi có biểu hiện buồn rầu, không muốn “can dự” vào công việc , ngủ ít, kém tập trung suy nghĩ, quên những sự việc mới xảy ra , … được cho là bình thường nên con cháu và bác sĩ chuyên khoa cũng khó phát hiện trầm cảm. Kinh nghiệm cũng đã chứng minh cần thiết phát hiện sớm trầm cảm và thời gian sử dụng thuốc chống trầm cảm người cao tuổi bị sa sút tâm thần không nên kéo dài.

Bs Phạm Văn Trụ. BV Tâm thần Tp Hồ Chí Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO:1. No benefit, more side effects indicate clinicians should reconsider use. Deborah Brauser. Medscape Medical News. Psychiatry 2. Depression in Later Life a Harbinger of Dementia. Fran Lowry. Medscape Medical News. Psychiatry

8 Tác Dụng Phụ Khó Tránh Của Thuốc Tây Chống Trầm Cảm

Hiện nay có hơn 30 loại thuốc chống trầm cảm và chúng đều có hiệu quả ngang nhau. Theo báo cáo của Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Bệnh Hoa Kỳ, thuốc chống trầm cảm hiện nay được các bác sĩ kê toa cho bệnh nhân nhiều hơn là thuốc trị cao huyết áp, cholesterol cao, hen suyễn, nhức đầu; nó chiếm tới gần 50% tổng lượng thuốc tiêu thụ hàng năm. Có người cho rằng đây là dấu hiệu tốt, vì bệnh nhân đã ý thức được tâm bệnh của mình và mạnh dạn tìm cách điều trị. Không thể phủ nhận một sự thật: Thuốc chống trầm cảm lại là nhóm thuốc gây nhiều tác dụng phụ nhất.

Thuốc tây chống trầm cảm với nổi lo tác dụng phụ

Bệnh nhân trầm cảm dùng thuốc tây chống trầm cảm phải theo đúng phác đồ, bao gồm những giai đoạn tấn công và điều trị duy trì. Thời gian điều trị tấn công thường kéo dài từ 6-12 tuần, sau đó phải tiếp tục điều trị duy trì khi những triệu chứng của trầm cảm đã hết hoàn toàn trong khoảng 16-20 tuần nữa.

Thực tế, không ít bệnh nhân sau khi đã khỏi hết các triệu chứng thường không muốn điều trị tiếp và bỏ thuốc. Trong khi đó mục đích của việc điều trị duy trì là nhằm ngăn chặn tái phát bệnh, đặc biệt là trên những đối tượng có các yếu tố nguy cơ cao như: bệnh nhân có nhiều giai đoạn bị trầm cảm, có ý tưởng hành vi tự sát, có triệu chứng loạn thần. Mặc dù được đánh giá có hiệu quả cao trong điều trị bệnh, nhưng thuốc chống trầm cảm lại có nhiều tác dụng phụ. Do đó, bệnh nhân nên biết để cố gắng thích nghi trong quá trình điều trị bệnh.

8 tác dụng phụ khó tránh của thuốc đẩy lùi trầm cảm

Ðây là tác dụng phụ thường thấy nhất của thuốc chống trầm cảm và cũng là lý do khiến bệnh nhân ngưng thuốc. Ngay tuần lễ đầu sau khi uống thuốc là buồn nôn đã xảy ra. Nhưng khó khăn này cũng qua đi sau khi uống thuốc vài tuần hoặc khi cơ thể quen với thuốc.

Ðể tránh buồn nôn, nên uống thuốc khi no bụng, uống nhiều nước, dùng kèm thuốc chống nôn. Nếu có thể, uống loại thuốc tan chậm. Bạn nên thông báo ngay cho bác sĩ khi có tác dụng phụ này.

Thực tế cho thấy, có rất nhiều bệnh nhân có cảm giác ăn ngon miệng và tăng cân sau khi uống thuốc một thời gian. Có thể bạn tăng cân là do giữ nước trong cơ thể, không vận động hoặc ăn ngon hơn khi thuốc chống trầm cảm làm bệnh nhân có tâm lý vui vẻ.

Ðể tránh tăng cân, nên ăn uống lành mạnh, nhiều rau trái cây và các loại hạt; giảm chất ngọt, chất béo; vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày. Mỗi người hợp với một loại thuốc chống trầm cảm khác nhau do đó bạn nên cho bác sĩ biết là bạn đang lên cân để có thể lựa thuốc khác cùng công hiệu mà ít tăng cân.

Một trong những triệu chứng mà bệnh nhân có thể gặp phải là: loạn cương dương, chậm xuất tinh, giảm khoái cảm và có thể kéo dài trong suốt thời gian dùng thuốc. Nhóm SSRI thường gây ra rối loạn này nhiều hơn, đặc biệt là bệnh nhân cảm thấy chậm hoặc không có khoái cảm.

Ðể tránh tác dụng phụ không mong muốn này, bạn nên nói với bác sĩ đổi thuốc; uống loại chỉ cần một viên mỗi ngày và lập kế hoạch sinh hoạt vợ chồng trước giờ uống thuốc; hoặc xin bác sĩ kê thêm thuốc chữa rối loạn chức năng tình dục.

Bạn phải đối diện với tình trạng này ngay tuần đầu tiên khi bắt đầu uống thuốc chống trầm cảm. Ðể tránh khó chịu, nên ngủ một lúc vào ban ngày, vận động nhẹ, không lái xe cho tới khi hết mệt mỏi, uống thuốc hai giờ trước khi đi ngủ.

Ngược lại với một vài loại thuốc chống trầm cảm gây buồn ngủ thì có một vài loại khác lại gây mất ngủ do chúng có tác dụng kích thích thần kinh, làm cho con người tỉnh táo và khó ngủ hoặc thức dậy ban đêm, mệt mỏi ban ngày.

Trong trường hợp này bạn có thể uống thuốc vào buổi sáng, giảm sử dụng thực phẩm có caffein, vận động thư giãn trước khi đi ngủ để giấc ngủ ngon hơn.

6. Kích động, bồn chồn, lo lắng

Dưới tác dụng của vài loại thuốc chống trầm cảm, bệnh nhân cảm thấy như có nhiều sinh lực, tinh thần quá kích động, đứng ngồi không yên. Lâu ngày, bệnh nhân sẽ luôn luôn căng thẳng, mệt mỏi. Ðể hạn chế tác dụng phụ này, bạn có thể uống thuốc an thần một thời gian ngắn, tập yoga hay thư giãn bằng cách xem phim hài, đi dạo.

Đôi khi bạn sẽ cảm thấy khó chịu vì lúc nào cũng cảm giác khát nước như đang ở sa mạc. Trong trường hợp này, bạn có thể khắc phục bằng cách nhấm nháp một chút nước, ngậm viên đá cục, ăn kẹo cao su không đường, ăn các loại quả mọng.

Đây là tác dụng không mong muốn của loại thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm rối loạn hệ tiêu hóa và gây ra táo bón. Bạn nên uống nhiều nước, ăn nhiều rau trái cây có chất xơ, vận động cơ thể đều đặn. Nếu cần, uống thuốc làm mềm phân để dễ đi vệ sinh.

Giải pháp nào khắc phục được nhược điểm của thuốc tây trong điều trị trầm cảm.

Không thể phủ nhận thuốc tây chống trầm cảm có quá nhiều tác dụng không mong muốn, việc dùng đúng phác đồ tối thiểu từ 6 tháng-2 năm là vấn đề ám ảnh với người bệnh trầm cảm. Trước thực tế đó, các nhà khoa học không ngừng tìm kiếm các giải pháp an toàn cho hiệu quả toàn diện. Kế thừa nền tảng của y học cổ truyền, ứng dụng y học hiện đại, nhiều nhà khoa học đã phát hiện ra một số vị thuốc thảo dược có lợi cho người bệnh bị rối loạn tâm thần kinh nói chung và trầm cảm nói riêng như: (vỏ cây hợp hoan) có tác dụng dịu thần kinh, tăng chức năng tế bào thần kinh; Uất kim, ngũ vị tử, toan táo nhân: giải trầm uất, buồn phiền, dưỡng tâm, an thần, giảm căng thẳng, hồi hộp; Viễn chí giúp tăng cường khả năng tập trung, trí nhớ; Soy lecithin nguồn cung cấp acetylcholine (chất trung gian hóa học dẫn truyền xung động thần kinh); vitamin PP, hồng táo giúp giảm suy nhược cơ thể, phục hồi sức khỏe. Nhằm tạo ra một bước đột phá, cung cấp một giải pháp tối ưu cho người bệnh rối loạn tâm thần kinh, các nhà khoa học đã kết hợp 8 vị thuốc thảo dược nói trên và bào chế thành công dưới dạng viên nén mang tên Kim Thần Khang.

Kim Thần Khang, giải pháp cho người bị trầm cảm, rối loạn lo âu…

Kim Thần Khang từ khi ra đời khắc phục được nhiều nhược điểm của thuốc tây với 4 lợi ích nổi trội:

– Tác dụng toàn diện: vừa triệu chứng và căn nguyên của bệnh. Kim Thần Khang giúp người bệnh giảm các biểu hiện buồn phiền, mệt mỏi chán nản, giúp dễ đi vào giấc ngủ. Đồng thời phục hồi rối loạn chức năng não bộ, tăng cường dinh dưỡng cho tế bào não giúp tăng khả năng tập trung, trí tuệ, ổn định bệnh và ngăn chặn tái phát.

– Tính an toàn tuyệt đối: không gây tác dụng phụ, không gây nhờn thuốc, không gây ngủ.

– Có thể kết hợp với thuốc tây: đối với người đang dùng thuốc tây chống trầm cảm điều trị bệnh thì nên kết hợp Kim Thần Khang giúp tăng cường hiệu quả điều trị, đồng thời hạn chế bớt tác dụng phụ thuốc tây. Về lâu dài tiến tới giảm và cắt thuốc tây.

– Áp dụng cho mọi đối tượng và giai đoạn bênh

Kim Thần Khang là sản phẩm đã và đang đem lại nhiều tin vui cho bệnh nhân trầm cảm, điển hình như trường hợp Chị Lê Thị Hà ( 31 tuổi, ấp 4, Long Thọ, Nhơn Trạch, Đồng Nai) người phụ nữ mắc căn bệnh trầm cảm đã hơn 15 năm, nhưng do nhận biết sớm và điều trị đúng phương pháp giờ đây chị đã có gia đình và con đã 3 tuổi gia đình hạnh phúc. Vậy bí quyết gì đã giúp chị vượt qua căn bệnh oái oăm này, hãy dành vài phút để lắng nghe chia sẻ của chị:

Bạn đang bị trầm cảm, mất ngủ, stress rối loạn lo âu, suy nhược thần kinh hành hạ. Hoặc bạn đã và đang dùng thảo dược Kim Thần Khang cho kết quả tốt. Hãy liên hệ với chúng tôi theo số máy 0902207739 hoặc để lại thông tin theo mẫu bên dưới để được tư vấn và đặt hàng.

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Uống Thuốc Trầm Cảm Nhiều Có Hại Không?

Các loại thuốc chống trầm cảm

Thuốc chống trầm cảm không điển hình:

Thuốc này bao gồm bupropion, mirtazapin, trazodon…Bupropion không gây tăng cân, và nó có thể đặc biệt hữu ích cho những người thiếu năng lượng, mệt mỏi.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng:

Thuốc này bao gồm amitriptylin, , desipramine, doxepin, imipramine… Nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng tuy mang lại hiệu quả cao trong điều trị, nhưng do gây ra nhiều tác dụng phụ nên hiện nay ít dược sử dụng.

Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI):

Loại thuốc này là loại thường được các bác sĩ chọn lựa để kê đơn cho người bị trầm cảm.

Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrin (SNRI):

Thuốc này bao gồm: Desvenlafaxin, duloxetin, venlafaxine…

Thuốc này có tác dụng là ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrin trong não.

Thuốc ức chế monoamin oxydase (MAOI):

Bao gồmtranylcypromin, phenelzin, isocarboxazid… Tác dụng của nhóm thuốc này là ngăn chặn sự hoạt động của enzym monoamin oxydase, là một loại enzyme phá vỡ các chất dẫn truyền thần kinh norepinephrin, serotonin và dopamin trong não.

Uống thuốc trầm cảm nhiều có hại không?

Có rất nhiều người bệnh thắc mắc, lo lắng vì không biết uống thuốc trầm cảm nhiều có hại không? Theo như các chuyên gia nghiên cứu, nếu bạn sử dụng quá nhiều và quá liều thì sẽ gây hại nhiều cho sức khỏe của người bệnh. Nhưng khi dùng đúng với bác sĩ chỉ định và kết hợp cả các phương pháp khác thì chữa bệnh này rất hiệu quả.

Tất cả các loại thuốc đều gây ra tác dụng phụ và thuốc chống trầm cảm là rất quan trọng đối với vô số bệnh nhân.

Cũng có một số cảnh báo khi sử dụng thuốc trầm cảm như sau: trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên khi dùng thuốc chống trầm cảm cần được theo dõi chặt chẽ. Đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị với các triệu chứng như trầm cảm nặng hơn, suy nghĩ hoặc hành vi tự tử.

Chúng bao gồm các thay đổi bất thường trong hành vi như mất ngủ, kích động. Tuy nhiên, kết quả xem xét lại các thử nghiệm ở trẻ em từ năm 1988 – 2006 cho thấy những lợi ích của thuốc chống trầm cảm có khả năng lớn hơn rủi ro khi điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên bị trầm cảm và rối loạn lo âu.

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc trầm cảm

Khi sử dụng thuốc trầm cảm bạn cũng nên chú ý đến một số thông tin như sau:

Ở bệnh nhân cao tuổi

Những bệnh nhân bị trầm cảm ở người cao tuổi với các biểu hiện như ít ngủ, suy giảm trí nhớ, thường xuyên lo lắng, buồn bã,… nên rất khó phát hiện bệnh. Vì vậy, người bệnh cần được phát hiện sớm, đồng thời hạn chế sử dụng thuốc trong thời gian dài.

Người nhà của người bệnh cao tuổi mắc bệnh trầm cảm nên để ý đến họ để phát hiện ra bệnh sớm và kịp thời điều trị. Bởi người cao tuổi rất khó để phát hiện ra bệnh.

Nhóm đối tượng trẻ em, thanh thiếu niên

Việc sử dụng thuốc cho nhóm đối thượng này cần được theo dõi và giám sát chặt chẽ bởi thuốc có khả năng làm các triệu chứng của bệnh nặng hơn (như mất ngủ, dễ bị kích động).

Tất cả mọi người đều lưu ý

Nếu thấy xuất hiện một số biểu hiện như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, mất ngủ, táo bón, khô miệng, buồn ngủ, dễ bị kích động, căng thẳng,… thì cần báo cho bác sĩ đang điều trị để kiểm tra các biểu hiện này có phải là tác dụng phụ của thuốc hay không.

Người bệnh cần thông tin đầy đủ đến bác sĩ để được tư vấn thuốc phù hợp.

Nếu muốn ngưng hoặc giảm liều sử dụng thuốc trầm cảm đột ngột, nhanh chóng có thể gặp phải các triệu chứng như buồn nôn, nhức đầu, đổ mồ hôi, co cơ, mất ngủ, tim đập nhanh,… vì vậy, nếu muốn ngưng thuốc, thì phải hỏi ý kiến của bác sĩ trước chứ không được tự ý dừng.

Nếu sử dụng thuốc trong khoảng 2 tháng mà không thấy triệu chứng bệnh được cải thiện thì nên cân nhắc việc sử dụng thuốc trầm cảm, bởi nó có thể làm bệnh của bạn ngày càng nặng hơn.

Để điều trị bệnh trầm cảm mang lại hiệu quả cao nhất thì người bệnh cần nhanh chóng đến thăm khám sớm bởi các bác sĩ chuyên khoa. Và đặc biệt phải khai báo thành thật mình đã từng sử dụng thuốc gì, có bệnh tiền sử nào,… để được các chuyên gia dễ dàng hơn trong việc cho bệnh nhân sử dụng thuốc.

Thuốc Chống Trầm Cảm Amitriptyline

Hoạt chất : Amitriptyline Thuốc chống trầm cảm ba vòng có tác dụng an thần.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06AA09.

Brand name:

: Amitriptyline, Amilavil,Elavil, Endep, Vanatrip, Amitriptylin 10mg, Amitriptylin 25mg, Amitriptylin 50mg,Europlin 25mg, Trimibelin 10

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: Amitriptylin hydroclorid 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.

Thuốc tiêm: Amitriptylin 10 mg/ml.

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Điều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn thần hưng trầm cảm). Thuốc ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.

Điều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các trắc nghiệm thích hợp).

Đau dây thần kinh.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Liều dùng tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Nếu lúc bắt đầu trị liệu không dùng được thuốc theo đường uống, có thể dùng theo đường tiêm bắp nhưng phải chuyển sang dùng đường uống ngay khi có thể được; liều dùng vẫn như trước.

Vị thành niên và người cao tuổi dung nạp thuốc kém.

Phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm tình trạng trầm cảm tăng lên, xuất hiện ý đồ tự sát, có thay đổi bất thường về hành vi, nhất là vào lúc bắt đầu trị liệu hoặc mỗi khi thay đổi liều.

Nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều từ từ.

Liều dùng:

Liều ban đầu cho người bệnh ngoại trú: 75 mg/ngày, chia ba lần. Nếu cần có thể tăng tới 150 mg/ngày. Cũng có thể uống làm một lần vào lúc đi ngủ (có thể đỡ buồn ngủ lúc ban ngày). Liều tăng được ưu tiên dùng buổi chiều hoặc buổi tối. Tác dụng giải lo và an thần xuất hiện rất sớm, còn tác dụng chống trầm cảm có thể trong vòng 3 – 4 tuần điều trị, thậm chí nhiều tuần sau mới thấy được.

Điều quan trọng là phải tiếp tục điều trị thời gian dài để có thể đánh giá kết quả. Thường ít nhất là 3 tuần. Nếu tình trạng của người bệnh không cải thiện trong vòng 1 tháng, cần đi khám thầy thuốc chuyên khoa.

Liều duy trì ngoại trú: 50 – 100 mg/ngày. Với người bệnh thể trạng tốt, dưới 60 tuổi, liều có thể tăng lên đến 150 mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Tuy nhiên, liều 25 – 40 mg mỗi ngày có thể đủ cho một số người bệnh. Khi đã đạt tác dụng đầy đủ và tình trạng bệnh đã được cải thiện, nên giảm liều xuống đến liều thấp nhất có thể được để duy trì tác dụng. Tiếp tục điều trị duy trì 3 tháng hoặc lâu hơn để giảm khả năng tái phát. Ngừng điều trị cần thực hiện dần từng bước và theo dõi chặt chẽ vì có nguy cơ tái phát.

Đối với người bệnh điều trị tại bệnh viện: Liều ban đầu lên đến 100 mg/ngày, cần thiết có thể tăng dần đến 200 mg/ngày, một số người cần tới 300 mg. Người bệnh cao tuổi và người bệnh trẻ tuổi (thiếu niên) dùng liều thấp hơn, 50 mg/ngày, chia thành liều nhỏ. Phối hợp thuốc tiêm và thuốc viên: Một số trường hợp có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong khoảng 1 tuần, liều ban đầu: 20 – 30 mg/lần, 4 lần/ngày. Tác dụng do tiêm tỏ ra nhanh hơn uống. Sau đó chuyển sang thuốc uống, càng sớm càng tốt.

Hướng dân điều trị cho trẻ em:

Tình trạng trầm cảm: Không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thiếu kinh nghiệm).

Thiếu niên: Liều ban đầu: 10 mg/lần, 3 lần/ngày và 20 mg lúc đi ngủ. Cần thiết có thể tăng dần liều, tuy nhiên liều thường không vượt quá 100 mg/ngày.

Đái dầm ban đêm ở trẻ lớn: Liều gợi ý cho trẻ 6 – 10 tuổi: 10 – 20 mg uống lúc đi ngủ; trẻ trên 11 tuổi: 25 – 50 mg uống trước khi đi ngủ. Điều trị không được kéo dài quá 3 tháng.

Nguy cơ tự tử vẫn còn trong quá trình điều trị cho đến khi bệnh đã thuyên giảm.

Việc điều trị trầm cảm kèm theo tâm thần phân liệt phải luôn phối hợp với các thuốc an thần kinh vì các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm cho các triệu chứng loạn thần nặng hơn.

Ớ người bệnh hưng – trầm cảm, tăng nguy cơ xảy ra và kéo dài giai đoạn hưng cảm. Đối với người động kinh, cần điều trị chống động kinh một cách phù hợp để bù trừ cho nguy cơ tăng cơn trong quá trình điều trị.

Nguy cơ gây ngủ có thể gây ra tai nạn trong khi lao động, lái xe…

Nhạy cảm rượu có thể gia tăng trong khi điều trị. Nguy cơ tăng nhãn áp cấp tính có thể xảy ra. Nguy cơ sâu răng là biến chứng thông thường khi điều trị thời gian dài.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với amitriptylin.

Không được dùng đồng thời với các chất ức chế monoaminoxydase. Không dùng trong giai đoạn hồi phục ngay sau nhồi máu cơ tim. Không dùng cho người bị suy gan nặng.

Không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi vì tác dụng và độ an toàn chưa được xác định.

4.4 Thận trọng:

Có tiền sử động kinh; bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc hẹp; bệnh tim mạch (loạn nhịp, blốc); bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp, u tế bào ưa crom, suy gan.

Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày mới được bắt đầu điều trị bằng amitriptylin.

Dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Các thuốc chống trầm cảm ba vòng qua được nhau thai. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptylin chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Amitriptylin và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các phản ứng có hại chủ yếu biểu hiện tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Các tác dụng này thường được kiểm soát bằng giảm liều. Phản ứng có hại hay gặp nhất là an thần quá mức (20%) và rối loạn điều tiết (10%).

Tuần hoàn: Nhịp nhanh, hồi hộp, thay đổi điện tâm đồ (sóng T dẹt hoặc đảo ngược), blốc nhĩ – thất, hạ huyết áp thế đứng.

Nội tiết: Giảm tình dục, liệt dương.

Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, khô miệng, thay đổi vị giác.

Thần kinh: Mất điều phối.

Mắt: Khó điều tiết, mờ mắt, giãn đồng tử.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Tuần hoàn: Tăng huyết áp. Tiêu hóa: Nôn.

Da: Ngoại ban, phù mặt, phù lưỡi.

Thần kinh: Dị cảm, run.

Tâm thần: Hưng cảm, hưng cảm nhẹ, khó tập trung, lo âu, mất ngủ, ác mộng.

Tiết niệu: Bí tiểu tiện.

Mắt: Tăng nhãn áp. Tai: Ù tai.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Toàn thân: Ngất, sốt, phù, chán ăn.

Máu: Mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Nội tiết: To vú ở đàn ông, sưng tinh hoàn, tăng tiết sữa, giảm bài tiết ADH.

Tiêu hóa: Ỉa chảy, liệt ruột, viêm tuyến mang tai.

Da: Rụng tóc, mày đay, ban xuất huyết, mẫn cảm với ánh sáng.

Gan: Vàng da, tăng transaminase.

Thần kinh: Cơn động kinh, rối loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp. Tâm thần: Ảo giác (người bệnh tâm thần phân liệt), tình trạng hoang tưởng (người bệnh cao tuổi).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Hiếm gặp tăng mệt mỏi, buồn ngủ vào buổi sáng, và cả hạ huyết áp thế đứng vào buổi sáng nếu người bệnh dùng một liều duy nhất vào lúc đi ngủ. Sốt cao đã xảy ra khi sử dụng thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc an thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.

Theo dõi khi ngừng thuốc: Ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể gây nhức đầu, buồn nôn, khó chịu toàn thân. Giảm liều từ từ có thể gây ra các triệu chứng thoảng qua như kích thích, kích động, rối loạn giấc ngủ và mơ; các triệu chứng này thường hết trong vòng 2 tuần.

Một số rất ít trường hợp hưng cảm xảy ra từ 2 đến 7 ngày sau khi ngừng điều trị dài ngày với các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác giữa các thuốc chống trầm cảm ba vòng với chất ức chế monoamin oxidase là tương tác có tiềm năng gây nguy cơ tử vong. Phối hợp với phenothiazin gây tăng nguy cơ lên cơn động kinh. Các thuốc chống trầm cảm ba vòng ức chế enzym gan, nếu phối hợp với các thuốc chống đông, có nguy cơ tăng tác dụng chống đông lên hơn 300%.

Các hormon sinh dục, thuốc chống thụ thai uống làm tăng khả dụng sinh học của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Khi dùng physostigmin để đảo ngược tác dụng của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng trên hệ thần kinh trung ương (điều trị lú lẫn, hoang tưởng, hôn mê) có thể gây blốc tim, rối loạn dẫn truyền xung động, gây loạn nhịp.

Với levodopa, tác dụng kháng cholinergic của các thuốc chống trầm cảm có thể làm dạ dày đấy thức ăn chậm, do đó làm giảm sinh khả dụng của levodopa.

Cimetidin ức chế chuyển hóa các thuốc chống trầm cảm ba vòng, làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu có thể dẫn đến ngộ độc. Clonidin, guanethidin hoặc guanadrel bị giảm tác dụng hạ huyết áp khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc cường giao cảm làm tăng tác dụng trên tim mạch có thể dẫn đến loạn nhịp, nhịp nhanh, tăng huyết áp nặng, hoặc sốt cao.

Amitriptylin làm tăng tác dụng tụt huyết áp thế đứng của các thuốc hạ huyết áp: Acetazolamid, amilorid, ether, furosemid, halothan, hydralazin, hydroclorothiazid, ketamin, methyldopa, natri nitroprusiat, nitơ oxyd, reserpin, spironolacton, thiopental.

Các thuốc làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp của amitriptylin: Artemether phối hợp với lumefantrin, clorphenamin, epinephrin, ether, haloperidol, halothan, ketamin, nitơ oxyd, procainamid, quinidin, thiopenthal.

Các thuốc làm tăng tác dụng phụ của amitriptylin: Các thuốc kháng muscarin (atropin, biperiden), các thuốc ức chế thần kinh trung ương (clorpheniramin, clorpromazin, fluphenazin).

Các thuốc làm tăng tác dụng an thần của amitriptylin: Clonazepam, cloral hydrat, clorpheniramin, codein, diazepam, morphin, pethidin, rượu.

Các thuốc làm tăng nồng độ amitriptylin trong huyết tương, làm tăng độc tính của amitriptylin: Clorpromazin, cimetidin, fluphenazin, haloperidol, ritonavir, thuốc tránh thai dạng uống, verapamil.

Các thuốc làm giảm nồng độ amitriptylin trong huyết tương, do đó làm giảm tác dụng chống trầm cảm: Carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin.

Các thuốc bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với amitriptylin: Glycerin trinitrat, isosorbid dinitrat.

Amitriptylin làm giảm tác dụng của các thuốc chống động kinh (do làm giảm ngưỡng co giật) như acid valproic, carbamazepin, ethosuxinid, phenobarbital, phenytoin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Ngủ gà, lú lẫn, co giật (động kinh), mất tập trung, giãn đồng tử, rối loạn nhịp tim, ảo giác, kích động, thở nông, khó thở, yếu mệt, nôn, khô miệng.

Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm:

Rửa dạ dày: Dùng than hoạt tính dưới dạng bùn nhiều lần;

Duy trì chức năng hô hấp, tuần hoàn và thân nhiệt;

Theo dõi chức năng tim mạch, ghi điện tâm đồ, theo dõi chặt chẽ nhịp tim (ít nhất 5 ngày);

Điều trị loạn nhịp: Dùng lidocain, kiềm hóa máu tới pH 7,4 – 7,5 bằng natri hydrocarbonat tiêm tĩnh mạch.

Xử trí co giật bằng cách dùng diazepam, lorazépam theo đường tĩnh mạch. Không dùng phenytoin vì làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Thấm phân màng bụng, lọc máu, lợi niệu, không có tác dụng trong xử trí ngộ độc thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Vài ngày sau khi có vẻ hồi phục có thể xuất hiện các hội chứng nặng:

Mê sảng, lú lẫn, giãy giụa, hoang tưởng, mất ý thức, co giật, rung giật cơ, tăng phản xạ, giảm thân nhiệt, huyết áp thấp, suy hô hấp và tim mạch, loạn nhịp tim nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Cần theo dõi và xử trí kịp thời.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Amitriptylin được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêm và đường uống (sau khi tiêm bắp 5 – 10 phút và sau khi uống 30 – 60 phút). Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 2 – 12 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Amitriptylin chuyển hóa bằng cách khử N-methyl và hydroxyl hóa. Trên thực tế hầu hết liều thuốc được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Có rất ít amitriptylin ở dạng không chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, qua mật và theo phân. Có sự khác nhau nhiều về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể sau khi uống một liều thông thường nên nửa đời trong huyết tương và nửa đời thải trừ của thuốc thay đổi nhiều (từ 9 đến 50 giờ) giữa các cá thể. Amitriptylin không gây nghiện.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không được pha loãng thuốc với nước ép bưởi hoặc đồ uống có chứa carbonat.

6.3. Bảo quản:

Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 oC, tốt nhất là 15 – 30 oC; tránh để đông lạnh, tránh ánh sáng vì có thể tạo thành ceton và tủa nếu để tiếp xúc với ánh sáng. Dạng viên nén amitriptylin hydroclorid phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ 15 – 30 oC. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ trên 30 o C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Cập nhật thông tin chi tiết về Thuốc Chống Trầm Cảm: Không Lợi Ích, Nhiều Tác Dụng Phụ trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!