Bạn đang xem bài viết Tác Dụng Của Thuốc Unikids được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Thành phần của thuốc unikids bao gồm: Lysine, Vitamin và Khoáng chất, được bào chế dưới dạng sirô, cung cấp những chất thiết yếu có tác dụng tăng sức đề kháng, kích thích tiêu hóa, giúp trẻ ăn ngon miệng.
Trong đó, thành phần Lysine được xem là yếu tố hàng đầu tạo enne công dụng của thuốc unikids. Theo nghiên cứu khoa học, hợp chất này có khả năng thựuc hiện những nhiệm vụ như: giúp trẻ ăn ngon miệng, gia tăng chuyển hóa, hấp thu tối đa dinh dưỡng. Đồng thời, hợp chất này còn có khả năng kích thích quá trình hấp thụ và duy trì calci, ngăn cản sự bài tiết khoáng chât này ra ngoài cơ thể. Từ đó giúp trẻ nhanh chóng ăng trưởng và phát triển về chiều cao,ngăn ngừa bệnh còi xương.
Mặt khác, trong thuốc unikids còn chứa yếu tô là vitamin B, đây là yêu tố vô cùng cần thiết cho những quá trình chuyển hóa bình thường, Calcium và Phosphore rất cần cho sự hình thành khối xương. Sự cung cấp không đủ vitamin và chất khoáng có thể dẫn đến những rối loạn như suy nhược, mệt mỏi, giảm sinh lực, giảm khả năng đề kháng, và giảm tốc độ hồi phục trong thời kỳ dưỡng bệnh.
Bạn có thể tham khảo loại thuốc tăng cường sức đề kháng tốt như loại broncho vaxom
Chỉ định và chống chỉ định khi sử dụng thuốc unikids
Những trường hợp chỉ định:
Trẻ biếng ăn, chế độ ăn không cân đối hay thiếu dinh dưỡng, trẻ còi xương, chậm lớn,
Trẻ trong giai đoạn tăng trưởng, thời kỳ dưỡng bệnh, đang theo chế độ ăn kiêng, đang có bệnh mãn tính, bệnh nhiễm khuẩn, bệnh nhân bỏng, bị mụn rộp (herpes)…
Những trường hợp chống chỉ định
Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.
Rối loạn chuyển hóa calci như tăng calci máu, tăng calci niệu.
Rối loạn, suy chức năng thận.
Đặc biệt nên thận trọng khi sử dụng liều khuyến cáo không có cảnh báo đặc biệt hoặc thận trọng nào.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc unikids
Nên dùng cách xa (2 – 3 giờ) với kháng sinh nhóm tetracyclin, phenytoin, các quinolon, các oxalat, glucocorticoid.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Khi dùng quá liều Vitamin PP, không có các biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Nên uống Unikids ngày một lần trước bữa ăn sáng hoặc ăn trưa, có thể pha loãng với một ít nước hoặc trộn với thức ăn.
Trẻ em từ 1 – 5 tuổi: uống 7,5 ml/ngày (1,5 muỗng cà phê).
Trẻ em trên 6 tuổi và người lớn: uống 15 ml/ngày (3 muỗng cà phê).
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Tác Dụng Phụ Của Thuốctác Dụng Phụ Của Thuốc
Việc lạm dụng các loại thuốc tăng cường sinh lý nam có thể khiến “cậu nhỏ” của quý ông phụ thuộc vào thuốc. Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra những tác dụng phụ cho người sử dụng. Tuy nhiên những tác dụng này có thể diễn ra nhất thời rồi biến mất, hoặc để lại những ảnh hưởng lâu dài ảnh hưởng đến sức khỏe sinh lý phái mạnh.
Thực tế một số loại thuốc tăng cường sinh lý nam có tác dụng gây nghiện, điều này khiến quý ông trở nên phụ thuộc và sử dụng thuốc trong thời gian dài. Thuốc hỗ trợ tăng cường sinh lực nói chung, hay các loại viên uống hỗ trợ cương dương và điều trị yếu sinh lý nói chung đều khiến nội tiết trong cơ thể thay đổi.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lý nam
Hiện nay trên thị trường có khá nhiều loại thuốc tăng cường sinh lý nam được điều chế từ thảo dược tự nhiên. Hầu hết các loại thuốc có thành phần tự nhiên đều được chú thích “không tác dụng phụ”, tuy nhiên thực tế không hẳn là thế.
Phần lớn nam giới sau khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lý đều gặp các tác dụng phụ mà họ không nhận ra. Đơn giản các triệu chứng chỉ xuất hiện thoàn qua và sẽ biến mất nhanh chóng khi thuốc hết tác dụng. Người dùng thuốc cũng không chịu tổn thương về sức khỏe.
Trong đó, những tác dụng phụ phổ biến mà các loại thuốc hỗ trợ sinh lý nam đem lại là:
Tình trạng nhức đầu, choáng váng nhất thời.
Nóng bừng mặt, kém tỉnh táo và mất thị giác trong thời gian ngắn.
Hoa mắt, rối loạn khi phân biệt màu sắc.
Tức ngực hoặc khó thở do phản ứng với thuốc.
Đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, nghẹt mũi.
Khi gặp phải những triệu chứng trên, người dùng thuốc có thể yên tâm vì đây chỉ là những biểu hiện nhất thời do nồng độ hormone sinh dục sản sinh mạnh. Cần đề phòng nguy hiểm nếu người sử dụng chưa đủ 18 tuổi, người bị dị ứng với các thành phần của thuốc. Nếu nằm trong nhóm đối tượng này, cần đến bệnh viện ngay nếu thấy dấu hiệu:
Sau khi sử dụng thuốc, tim đập nhanh và khó thở trong nhiều giờ.
Liên tục choáng váng, khó nhìn đường để đi lại.
Người dùng bị đau đầu, tăng hoặc hạ tăng huyết áp.
Có dấu hiệu tụ máu trong tinh trùng hoặc dương vật.
Dương vật đau nhức và cương cứng ngay sau khi xuất tinh.
Tác hại khi dùng thuốc tăng cường sinh lý nam
Nam giới thường bị mất phong độ nhất thời do tâm lý căng thẳng, stress, rượu bia, chất kích thích dẫn đến sinh hoạt tình dục sụt giảm là điều đương nhiên. Tuy nhiên, nếu ngay lập tức sử dụng các loại thuốc tăng cường sinh lực làm giải pháp lâu dài sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy.
Ảnh hưởng đến thị giác và thính giác
Theo khoa học, việc sử dụng các loại thuốc biệt dược điều trị yếu sinh lý trong thời gian dài đều làm mất cân bằng nồng độ hormone tự nhiên trong cơ thể. Bên cạnh những tác dụng phụ cơ bản như đau đầu, khó thở, rối loạn thị lực, rất nhiều trường hợp ghi nhận các ca dị ứng, điếc tạm thời, đau cơ. Do đó, việc áp dụng các phương án hỗ trợ tại nhà vẫn phải nhận được sử hướng dẫn từ bác sĩ.
Bên cạnh đó, một số loại thuốc cường dương có thành phần PDE-5 gây ra những ảnh hưởng không tốt đến mắt. Nếu như không sử dụng điều độ, nam giới có nguy cơ bị tăng nhãn áp khó hồi phục thị lực ban đầu. Nguy cơ câm điếc tạm thời hoặc vĩnh viễn cũng được cảnh báo trước nếu phụ thuộc vào thuốc tăng cường sinh lý nói chung.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực nội tiết và sinh lý, để tăng cường sinh lý mạnh cho nam giới mà rất nhiều loại thuốc “tráng dương, bổ thận” được sử dụng nhưng chất lượng lại không đảm bảo.
Trong đó có rất nhiêu loại thuốc cường dương phải được kê đơn từ bác sĩ, nếu lạm dụng sẽ gây ức chế tuyến yên ảnh hưởng đến sinh sản sau này. Nguy hiểm hơn, nam giới có nguy cơ vô sinh nếu lạm dụng thuốc uống tăng cường sinh lực trong thời gian dài.
Có không ít trường hợp nam giới tự ý sử dụng thuốc cương dương, hậu quả khiến tình trạng dương vật giữ nguyên “tư thế” trong thời gian dài. Kèm theo đó là triệu chứng sưng huyết, phù nề, chuyển biến xấu hơn bắt buộc bệnh nhân phải được chọc hút thể hang của dương vật. Tiểu phẫu để giải phóng dương vật đang cương cứng do bị tụ máu.
Ngoài ra những hậu quả lạm dụng thuốc tăng cường sinh lý nam như rối loạn cương dương, suy giảm khả năng tình dục, xơ hóa dương vật gây ảnh hưởng lâu dài đến đời sống vợ chồng.
Đối tượng nào không nên sử dụng thuốc tăng cường sinh lý?
Thực tế, phái mạnh cần hiểu rõ nguyên nhân gây suy giảm khả năng “giường chiếu” là do thiết hụt Testosterone. Đây là hormone đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động sinh dục nam, giúp tăng cường ham muốn. Vì thế các loại thuốc tăng cường sinh lý nam dần khiến cơ thể quen với việc nhận testosterone từ bên ngoài. Và từ đó khiến quá trình sản xuất testosterone trong cơ thể bị trì hoãn.
Việc sử dụng thuốc tăng cường sinh lý chỉ phù hợp với người cần cải thiện chứng yếu sinh lý nhất thời. Đối với người bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch không nên sử dụng thuốc hỗ trợ sinh lý nam. Thuốc kích thích co giãn động mạch vành tim, gây tụt huyết áp có thể khiến nam giới lâm vào tình cảnh ” thượng mã phong ” trong khi quan hệ.
Ngoài ra người bệnh về mạch máu, tĩnh mạch hay suy giảm hồng cầu nên tránh sử dụng thuốc tăng cường sinh lực. Đã có những trường hợp người bệnh dùng thuốc cường dương gây ra tử vong. do đột quỵ. Người bệnh có tiền sử tai biến, hoặc mới điều trị bệnh chưa lâu cũng không nên dùng thuốc phòng ngừa nguy cơ hạ huyết áp đột ngột.
Lưu ý khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lý
Thuốc tăng cường sinh lý nam là một con dao hai lưỡi, và điều này hoàn toàn phụ thuộc vào cách sử dụng của cánh mày râu. Nếu dùng đúng lúc, đúng liều lượng thì đây sẽ là “công cụ” hỗ trợ tuyệt vời để cuộc sống vợ chồng được thăng hoa. Để phát huy được điểm mạnh của thuốc cường dương, nam giới cần lưu ý những điều sau
Nếu nam giới không có triệu chứng yêu sinh lý, không nên sử dụng thuốc để kích thích ham muốn.
Sản phẩm tăng cường sinh lý chỉ có tác dụng bổ trợ, cải thiện khả năng sinh lý tương đối.
Lưu ý những thành phần có thể gây kích ứng nếu người dùng có tiền sử dị ứng trước đó.
Để thuốc phát huy hiệu quả, nam giới cần kết hợp rèn luyện thể dục, dinh dưỡng và nghỉ ngơi điều độ.
Nam giới bị yếu sinh lý nói chung cần đến bệnh viện thăm khám trước để xác định rõ nguyên nhân, không tự ý dùng thuốc nếu chưa được bác sĩ cho phép.
Sử dụng thuốc tăng cường sinh lý theo đúng liều lượng để nồng độ testosterone được cân bằng.
Một số loại thuốc Đông y tăng cường sinh lý nam có tác dụng khá chậm nhưng ít độc. Người dùng nên sử dụng những phương thuốc được quyết định lưu hành của Bộ y tế.
Không dùng thuốc Đông y tự pha chế, sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Cách tăng cường sinh lý không dùng thuốc
Không hút thuốc lá
Nồng độ Nicotin có trong thuốc lá có hưởng trực tiếp đến hoạt động co giãn các mạch máu – yếu tố quyết định hoạt động cương cứng của dương vật. Ngoài ra thuốc lá cũng ảnh hưởng đến phần lớn testosterone trong cơ thể. Vì thế nếu bỏ hút thuốc, nam giới có thể phòng tránh được 50% nguy cơ mắc bệnh yếu sinh lý.
Ổn định cân nặng
Nam giới mắc bệnh bép phì, thừa cân, cao huyết áp, cholesterol cao… đều nằm trong nhóm thường xuyên trục trặc khi sinh hoạt tình dục. Do đó, để nội tiết tố được sản sinh đồng đều, quý ông cần chủ động kiểm soát cân nặng, huyết áp để phòng ngừa bệnh rối loạn sinh lý nói chung.
Hạn chế uống rượu
Mặc dù bia rượu là những chất kích thích cảm giác ham muốn, nhưng thực chất chúng có thể tích lũy lâu năm trong cơ thể nam giới vàlàm giảm khả năng cương cứng. Trung bình nồng độ cồn trong máu ở mức an toàn toàn là 40º cho 80ml rượu mỗi ngày.
Không lạm dụng thuốc
Bao gồm các loại thuốc được sử dụng điều trị cao huyết áp như thiazines, thuốc ngủ, thuốc chẹn beta, thuốc chống trầm cảm. Chúng đều có tác dụng điều trị bệnh, nhưng việc lạm dụng thường xuyên cũng khiến lưu thông máu bị ứng chế, từ đó uy giảm khả năng cương dương.
Dù là hút trước hay sau khi quan hệ thì điều này cũng không tốt cho vấn đề sinh lý của bạn.
Ngoài ra các loại thuốc chữa sung huyết mũi, chứa chất pseudoephedrine có tác dụng phụ làm dương vật không thể cương cứng.
Tác Dụng Của Thuốc Acyclovir
Thuốc Acyclovir là một loại thuốc kháng vi-rút. Thuốc Acyclovir có tác dụng làm chậm sự phát triển và lan truyền của vi rút herpes trong cơ thể. Thuốc Acyclovir sẽ không chữa được bệnh mụn rộp, nhưng Thuốc Acyclovir có thể làm giảm các triệu chứng của nhiễm trùng. Thuốc Acyclovir được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do virut gây ra, chẳng hạn như mụn rộp sinh dục, loét lạnh, bệnh zona và thủy đậu . Thuốc Acyclovir cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.
Dùng Thuốc Acyclovir trong suốt khoảng thời gian mà bác sĩ kê toa. Triệu chứng của bạn có thể tốt hơn trước khi nhiễm trùng được điều trị hoàn toàn bằng Thuốc Acyclovir . Điều trị bằng Thuốc Acyclovir nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau lần xuất hiện đầu tiên của các triệu chứng (như ngứa ran, bỏng, bỏng). Nhiễm trùng herpes lây truyền và bạn có thể lây nhiễm sang người khác, ngay cả khi bạn đang điều trị bằng Acyclovir . Tránh để khu vực bị nhiễm tiếp xúc với người khác. Tránh chạm vào vùng bị nhiễm bệnh và sau đó chạm vào mắt. Rửa tay thường xuyên để tránh lây nhiễm sang người khác.
Bạn không nên uống thuốc này nếu bạn bị dị ứng với Acyclovir hoặc valAcyclovir (Valtrex). Bạn không nên uống viên thuốc viên Acyclovir (Sitavig) nếu bạn bị dị ứng với các protein sữa. Để đảm bảo thuốc Acyclovir an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn bị bệnh thận hoặc mẫn cảm vời mốt số thành phần của thuốc. Thuốc Acyclovir có thể gây hại cho thai nhi. Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong quá trình điều trị.
Herpes có thể được truyền sang em bé trong khi sinh nếu bạn bị tổn thương bộ phận sinh dục khi sinh con. Nếu bạn bị mụn rộp sinh dục, điều rất quan trọng để ngăn ngừa thương tổn mụn rộp trong thai kỳ. Dùng thuốc theo hướng dẫn để kiểm soát tốt nhất nhiễm trùng của bạn. Thuốc Acyclovir đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ sơ sinh đang nuôi con. Không dùng thuốc này mà không báo cho bác sĩ biết nếu bạn cho con bú.
Cách sữ dụng thuốc Acyclovir
Uống thuốc Acyclovir đúng như đã được bác sĩ kê toa quy định cho bạn. Làm theo tất cả các hướng trên nhãn thuốc theo toa của bạn. Không dùng thuốc này với lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn mức khuyến cáo.
Cách sữ dụng thuốc Acyclovir dạng nước
Điều trị bằng thuốc Acyclovir nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau lần xuất hiện đầu tiên của các triệu chứng (như ngứa ran, bỏng, bỏng).
Lắc dung dịch uống ( lỏng ) ngay trước khi bạn đo liều. Đo thuốc dạng lỏng với ống tiêm có liều, hoặc với muỗng đo liều đặc biệt hoặc cốc thuốc. Nếu bạn không có dụng cụ đo liều, hãy hỏi dược sỹ của bạn.
Cách sữ dụng thuốc Acyclovir dạng viên
Giữ viên thuốc trong hộp vỉ của nó cho đến khi bạn đã sẵn sàng dùng nó. Sử dụng một ngón tay khô để loại bỏ các viên thuốc.
Không nhai hoặc nuốt một viên thuốc má. Đặt mặt phẳng của viên thuốc vào nướu trên, phía sau môi và trên răng nanh. Đặt viên thuốc vào cùng một bên miệng như là chỗ đau lạnh của bạn.
Đóng miệng và nhẹ nhàng bấm vào môi ngoài môi trên máy tính bảng, giữ nó trong vị trí trong 30 giây. Tránh đụng hoặc nhấn vào máy tính bảng khi đã đặt đúng vị trí.
Cho phép viên thuốc hòa tan trong miệng trong suốt cả ngày. Bạn có thể ăn uống bình thường trong khi viên nang ở vị trí.
Trong 6 giờ đầu tiên mặc thời gian: Nếu viên thuốc rơi xuống hoặc không dính tốt, bạn có thể thay thế nó bằng một viên thuốc mới. Nếu bạn vô tình nuốt viên thuốc, uống một cốc nước và đặt một viên thuốc mới vào đúng chỗ.
Những lưu ý trong việc sử dụng thuốc Acyclovir
Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ thay đổi trọng lượng. Liều Acyclovir được dựa trên trọng lượng (đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên), và bất kỳ thay đổi nào có thể ảnh hưởng đến liều. Uống nhiều nước trong khi bạn đang dùng Acyclovir để thận của bạn hoạt động bình thường.
Sử dụng thuốc này trong khoảng thời gian quy định đầy đủ. Triệu chứng của bạn có thể cải thiện trước khi nhiễm trùng được điều trị hoàn toàn. Acyclovir sẽ không điều trị nhiễm virut như cúm hoặc cảm lạnh thông thường. Các vết thương do virut gây ra nên được giữ sạch sẽ và khô ráo nhất có thể. Mặc quần áo rộng có thể giúp ngăn ngừa sự kích thích các tổn thương. Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng tránh ẩm và nhiệt.
Nếu bạn quên uống thuốc Acyclovir thì nếu nhớ bạn hãy lập tức uống liều thuốc ấy vào cơ thể. Bỏ qua liều đã bỏ lỡ nếu gần như thời gian cho liều kế tiếp của bạn. Không dùng thuốc bổ sung để bù cho liều bị nhỡ.
Nếu bạn dùng thuốc quá liều thì nên đến cơ sở y tế gần nhất để được bác sĩ xét nghiệm và cho kết quả. Nếu uống thuốc quá liền thì thường gặp những chịu chứng như có thể bao gồm kích động, động kinh (co giật), hoặc mất ý thức.
Nếu uống thuốc Acyclovir thì bạn nên tránh những hoạt động nào?
Herpes lây nhiễm dễ lây lan và có thể lây nhiễm sang người khác, ngay cả khi đang được điều trị bằng acyclovir. Tránh để vùng nhiễm bệnh tiếp xúc với những người khác. Tránh chạm vào khu vực bị nhiễm bệnh và sau đó chạm vào đôi mắt. Rửa tay thường xuyên để ngăn ngừa truyền bệnh cho người khác.
Tổn thương do virus herpes gây ra phải được giữ sạch và khô càng tốt. Mặc quần áo rộng có thể giúp ngăn ngừa sự kích thích của tổn thương.
Tránh đánh răng, nhai kẹo cao su hoặc đắp hàm giả trên trong khi bạn có một viên thuốc má bên trong miệng. Bạn có thể rửa miệng một cách nhẹ nhàng. Uống nhiều chất lỏng để tránh khô miệng.
Uống thuốc này sẽ không ngăn cản bạn truyền herpes sinh dục tới bạn tình của bạn. Tránh giao hợp khi bạn có tổn thương tích cực hoặc các triệu chứng đầu tiên của một ổ dịch. Mụn rộp sinh dục vẫn có thể truyền nhiễm qua “sự lan truyền virut” từ da, ngay cả khi bạn không có triệu chứng.
Tác dụng phụ của thuốc Acyclovir
Thuốc acyclovir có thể gây ra các tác dụng phụ như phản ứng dị ứng với các triệu chứng phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Biểu hiện dị ứng nặng gồm: đau ở lưng dưới; đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không có nước tiểu, da dễ bầm tím hoặc chảy máu, yếu đuối. Khi đó cần đưa bệnh nhân đi khám và điều trị tại bệnh viện.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có các triệu chứng là: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng, đau bụng; nhức đầu, cảm giác choáng váng; sưng phù ở tay hoặc chân. Bạn cần ngưng dùng thuốc, gọi cho bác sĩ để được tư vấn về tác dụng phụ và xử lý khi cần thiết.
Các loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến acyclovir ?
Trước khi dùng acyclovir, hãy nói cho bác sĩ nếu cũng đang dùng probenecid (Benemid). Nếu đang sử dụng probenecid, không thể sử dụng acyclovir, hoặc có thể cần điều chỉnh liều lượng hoặc các xét nghiệm đặc biệt trong quá trình điều trị.
Có thể có các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến acyclovir. Báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc kê toa và otc mà sử dụng. Điều này bao gồm vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược, và các loại thuốc theo quy định của các bác sĩ khác. Đừng bắt đầu bằng cách sử dụng một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.
Sử dụng thuốc Acyclovir như thế nào?
Ðiều trị do nhiễm Herpes simplex
Người lớn: Mỗi lần 200 mg (400 mg ở người suy giảm miễn dịch), ngày 5 lần, cách nhau 4 giờ, dùng trong 5 – 10 ngày.
Trẻ em dưới 2 tuổi: Nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.
Phòng tái phát herpes simplex cho người bệnh suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp: Mỗi lần 200 – 400 mg, ngày 4 lần.
Trẻ em dưới 2 tuổi: Dùng nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.
Ðiều trị thủy đậu và zona
Người lớn: Mỗi lần 800 mg, ngày 5 lần, trong 7 ngày.
Trẻ em: Bệnh varicella, mỗi lần 20 mg/kg thể trọng (tối đa 800 mg) ngày 4 lần trong 5 ngày hoặc trẻ em dưới 2 tuổi mỗi lần 200 mg, ngày 4 lần; 2 – 5 tuổi mỗi lần 400 mg ngày 4 lần; trẻ em trên 6 tuổi mỗi lần 800 mg, ngày 4 lần.
Tiêm truyền tĩnh mạch
Ðiều trị herpes simplex ở người suy giảm miễn dịch, herpes sinh dục khởi đầu nặng, Varicella zoster: 5 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ mỗi lần trong 5 – 7 ngày. Liều tăng lên gấp đôi cứ 8 giờ một lần ở người suy giảm miễn dịch nhiễm Varicella zoster và ở người bệnh viêm não do Herpes simplex.
Trẻ sơ sinh tới 3 tháng nhiễm Herpes simplex: Mỗi lần 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần trong 10 ngày. Trẻ từ 3 tháng – 12 năm nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster 250 mg/m2 da, cứ 8 giờ một lần, trong 5 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 500 mg/m2 da, cứ 8 giờ 1 lần cho người suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster và trong trường hợp viêm não do herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).
Thuốc mỡ Aciclovir
Ðiều trị nhiễm Herpes simplex môi và sinh dục khởi phát và tái phát. Nhiễm ở miệng hoặc âm đạo, cần thiết phải dùng điều trị toàn thân. Với herpes zoster cũng cần phải điều trị toàn thân.
Cách dùng: Bôi lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5 đến 6 lần mỗi ngày) trong 5 đến 7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.
Thuốc mỡ tra mắt: Ngày bôi 5 lần (tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi đã dùng liều điều trị).
Với người bệnh suy thận
Uống: Bệnh nhiễm HSV hoặc Varicella zoster, liều như đối với người bình thường, song cần lưu ý:
Ðộ thanh thải creatinin 10 – 25 ml/phút: Cách 8 giờ uống 1 lần.
Ðộ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: Cách 12giờ uống 1 lần.
Thẩm tách máu: Liều 2,5 – 5 mg/kg thể trọng, 24 giờ một lần, sau khi thẩm tách.
Siêu lọc máu động – tĩnh mạch hoặc tĩnh – tĩnh mạch liên tục: Liều như đối với trường hợp độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.
Tiêm truyền: Phải tiêm chậm trong vòng 1 giờ, tránh kết tủa aciclovir trong thận.
Pha dung dịch tiêm truyền
Aciclovir tiêm truyền tĩnh mạch được hòa tan trong nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% để được dung dịch chứa 25 mg aciclovir/ml.
Theo liều cần dùng, chọn số lượng và lọ thuốc có hàm lượng thích hợp.
Pha thuốc trong thể tích dịch truyền cần thiết, lắc nhẹ để hòa tan hoàn toàn. Pha loãng thêm để có nồng độ aciclovir không lớn hơn 5 mg/ml để truyền.
Trong quá trình chuẩn bị và hòa tan dung dịch, cần phải tiến hành trong điều kiện hoàn toàn vô khuẩn, và chỉ pha trước khi sử dụng và không sử dụng phần dung dịch đã pha không dùng hết.
Nếu thấy có vẩn hoặc tủa trong dung dịch trước hoặc trong khi tiêm truyền thì phải hủy bỏ.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Tác Dụng Của Thuốc Yuraf
Dạng thuốc và Hàm lượng:
Uống: Nang: 500 mg.
Nang (chứa bột để pha dung dịch): 80 mg.
Gói để pha dung dịch: 80 mg, 120 mg, 150 mg/5 ml.
Dung dịch: 130 mg/5 ml, 160 mg/5 ml, 48 mg/ml, 167 mg/5 ml, 100 mg/ml.
Dịch treo: 160 mg/5 ml, 100 mg/ml.
Viên nén có thể nhai: 80 mg, 100 mg, 160 mg.
Viên nén giải phóng kéo dài, bao phim: 650 mg.
Viên nén, bao phim: 160 mg, 325 mg, 500 mg.
Thuốc đạn: 80 mg, 120 mg, 125 mg, 150 mg, 300 mg, 325 mg, 650 mg.
Tác dụng của thuốc yuraf
Những trường hợp chỉ định sử dụng của thuốc yuraf
Dùng để giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng
Là loại thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
Dùng trong việc giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ dễ chịu hơn.
Những trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc yuraf
Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.
Người bệnh quá mẫn với paracetamol.
Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydro-genase.
Hướng dẫn sử dụng thuốc yuraf
Cách dùng thuốc yuraf
Thuốc yuraf thường dùng uống.
Ðối với người bệnh không uống được, có thể dùng dạng thuốc đạn đặt trực tràng; tuy vậy liều trực tràng cần thiết để có cùng nồng độ huyết tương có thể cao hơn liều uống.
Liều lượng sử dụng của thuốc yuraf
Không dùng thuốc yuraf để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ.
Không sử dụng thuốc yuraf cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao (trên 39,5OC), sốt kéo dài trên 3 ngày, hoặc sốt tái phát, khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ.
Không nên cho trẻ em quá 5 liều thuốc yuraf để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn.
Liều lượng sử dụng của thuốc yuraf để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi khi uống hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết, nhưng không quá 4 g một ngày; liều một lần lớn hơn (ví dụ 1 g) có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
Liều lượng sử dụng của thuốc yuraf để giảm đau hoặc hạ sốt, trẻ em có thể uống hoặc đưa vào trực tràng cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần, liều xấp xỉ như sau: trẻ em 11 tuổi, 480 mg; trẻ em 9 – 10 tuổi, 400 mg; trẻ em 6 – 8 tuổi, 320 mg; trẻ em 4 – 5 tuổi, 240 mg; và trẻ em 2 – 3 tuổi, 160 mg.
Liều lượng sử dụng của thuốc yuraf cho trẻ em dưới 2 tuổi có thể uống liều sau đây, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần: trẻ em 1 – 2 tuổi, 120 mg; trẻ em 4 – 11 tháng tuổi, 80 mg; và trẻ em tới 3 tháng tuổi, 40 mg. Liều trực tràng cho trẻ em dưới 2 tuổi dùng tùy theo mỗi bệnh nhi.
Liều lượng sử dụng của thuốc yuraf thường dùng dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài 650 mg, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3 g cứ 8 giờ một lần khi cần thiết, không quá 3,9 g mỗi ngày.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng của thuốc yuraf
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng của thuốc yuraf thường gặp là:
Phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p – aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn.
Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu
Hiếm gặp mất bạch cầu hạt
Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc yuraf
Đối với những bệnh nhân mắc chứng phenylceton – niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin cần hết sức cẩn trọng khi sử dụng thuốc yuraf
Đối với những bệnh nhân quá mẫn cảm với những thành phần của thuốc yuraf chỉ nên sử dụng khi có chỉ dẫn của bác sĩ, bởi chúng sẽ gây nên tình trạng phản vệ và những cơn hen đe.
Phải dùng thuốc yuraf thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.
Khi sử dụng thuốc yuraf không được sử dụng rượu bia, bởi chúng sẽ tăng độc tính lên gan.
Đối với những phụ nữ đang trong thời kỳ nuôi con bú: Mặc dù chưa có chứng minh nào về tác dụng không mong muốn cho trường hợp này, nhưng cần cẩn trọng khi sử dụng và phải tiến hành theo những chỉ dẫn của bác sĩ.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Cập nhật thông tin chi tiết về Tác Dụng Của Thuốc Unikids trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!