Bạn đang xem bài viết Tác Dụng Của Thuốc Lysivit được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Vitamin nhóm B là vi chất vô cùng quan trọng cho cơ thể chúng ta, với vai trò chủ chốt trong quá trình trao đổi chất cho các tế bào của cơ thể cũng như mang đến nguồn dưỡng chất và năng lượng thiết yếu cho nhứng hoạt động hằng ngày. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành bổ sung lượng vitamin này vào cơ thể thông qua chế độ ăn uống hằng ngày. Đồng thời, bạn có thể sử dụng loại biệt dược có khả năng cung cấp loại vitamin nhóm B dồi dào và nhanh chóng, đó chính là lysivit. Và những thông tin mà chúng tôi mang lại cho bạn hôm nay là:
Vitamin nhóm B là nhóm vitamin hòa tan trong nước, đóng vai trò rất quan trong đối với quá trình trao đổi chất của các tế bào trong cơ thể và cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể.
Vitamin nhóm B gồm có
Vitamin B1(Thiamine)
Vitamin B2 (Riboflavin)
Vitamin B3 (Niacin)
Vitamin B5 (acid Pantathoenic)
Vitamin B6 (Pyridoxine)
Vitamin B9 (acid Folic )
Vitamin B12 (Cyanocobalamin)
Vai trò của từng loại vitamin đối với cơ thể:
Vai trò: cung cấp dinh dưỡng cho tế bào thần kinh, giúp quá trình chuyển hóa đường thành năng lượng trong cơ thể diễn ra nhanh hơn, đồng thời cân bằng hệ thống thần kinh, tốt cho hoạt động của tim và gan.
Khi thiếu Vitamin B1: trí nhớ giảm sút, cơ thể trở nên mệt mỏi.
Vitamin B1 có nhiều trong thịt heo (lợn), lòng đỏ trứng, măng tây, ngũ cốc tổng hợp, men bia…
Vitamin B12
Bên cạnh đó, bởi đặc tính của loại vitamin B là tan trong nước, nên cơ thể chúng ta không thể tích trữ loại vitamin này quá nhiều mà phải được bài tiết ra bên ngoài môi trường. Do đó, hằng ngày bạn phải bổ sung một lượng vitamin nhóm B nhất định , để giúp cơ thể không bị thiếu hụt loại vitamin này. Để có thể cung cấp cho cơ thể một lượng vitamin B nhất định, thì bạn có thể sử dụng loại dược phẩm lysivit.
Thành phần của thuốc lysivit trong mỗi 5 mL sirô:
L-lysine 500 mg,
Vitamin B1 10 mg,
Vitamin B6 10 mg,
Vitamin B12 50 mcg
Tác dụng của thuốc lysivitNhững trường hợp được chỉ định sử dụng thuốc lysivit
Phòng và điều trị bệnh Beri-beri.
Điều trị các trường hợp đau nhức dây thần kinh lưng, hông và dây thần kinh sinh ba( phối hợp với các vitamin B6 và B12)
Các trường hợp mệt mỏi, kém ăn, suy dinh dưỡng và rối loạn tiêu hoá.
Kích thích ăn ngon
Thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bình thường ở trẻ sơ sinh và trẻ em
Những trường hợp chống chỉ định sử dụng của thuốc lysivit
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
Nghi ngờ hoặc hiện có khối u ác tính
Liều dùng của thuốc lysivit
Dùng ngày 1 lần.
Có thể dùng lúc đói hoặc no
Liều dùng của thuốc lysivit cho trẻ 6-12 tuổi: 10 ml (2 muỗng cà phê)
Liều dùng của thuốc lysivit cho trẻ 2-6 tuổi: 5 ml (1 muỗng cà phê).
Liều dùng của thuốc lysivit cho trẻ 1-2 tuổi: 2.5 ml (1/2muỗng cà phê)
Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc lysivit
Bệnh nhân nhiễm acid do tăng clo huyết hoặc suy chức năng thận
Vitamin B1 dễ dung nạp và không tích luỹ trong cơ thể nên không gây thừa.
Tác dụng không mong muốn dễ gặp là dị ứng, nguy hiểm nhất là shock khi tiêm tĩnh mạch.
Rate this post
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Tác Dụng Phụ Của Thuốctác Dụng Phụ Của Thuốc
Việc lạm dụng các loại thuốc tăng cường sinh lý nam có thể khiến “cậu nhỏ” của quý ông phụ thuộc vào thuốc. Bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây ra những tác dụng phụ cho người sử dụng. Tuy nhiên những tác dụng này có thể diễn ra nhất thời rồi biến mất, hoặc để lại những ảnh hưởng lâu dài ảnh hưởng đến sức khỏe sinh lý phái mạnh.
Thực tế một số loại thuốc tăng cường sinh lý nam có tác dụng gây nghiện, điều này khiến quý ông trở nên phụ thuộc và sử dụng thuốc trong thời gian dài. Thuốc hỗ trợ tăng cường sinh lực nói chung, hay các loại viên uống hỗ trợ cương dương và điều trị yếu sinh lý nói chung đều khiến nội tiết trong cơ thể thay đổi.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lý namHiện nay trên thị trường có khá nhiều loại thuốc tăng cường sinh lý nam được điều chế từ thảo dược tự nhiên. Hầu hết các loại thuốc có thành phần tự nhiên đều được chú thích “không tác dụng phụ”, tuy nhiên thực tế không hẳn là thế.
Phần lớn nam giới sau khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lý đều gặp các tác dụng phụ mà họ không nhận ra. Đơn giản các triệu chứng chỉ xuất hiện thoàn qua và sẽ biến mất nhanh chóng khi thuốc hết tác dụng. Người dùng thuốc cũng không chịu tổn thương về sức khỏe.
Trong đó, những tác dụng phụ phổ biến mà các loại thuốc hỗ trợ sinh lý nam đem lại là:
Tình trạng nhức đầu, choáng váng nhất thời.
Nóng bừng mặt, kém tỉnh táo và mất thị giác trong thời gian ngắn.
Hoa mắt, rối loạn khi phân biệt màu sắc.
Tức ngực hoặc khó thở do phản ứng với thuốc.
Đầy bụng, rối loạn tiêu hóa, nghẹt mũi.
Khi gặp phải những triệu chứng trên, người dùng thuốc có thể yên tâm vì đây chỉ là những biểu hiện nhất thời do nồng độ hormone sinh dục sản sinh mạnh. Cần đề phòng nguy hiểm nếu người sử dụng chưa đủ 18 tuổi, người bị dị ứng với các thành phần của thuốc. Nếu nằm trong nhóm đối tượng này, cần đến bệnh viện ngay nếu thấy dấu hiệu:
Sau khi sử dụng thuốc, tim đập nhanh và khó thở trong nhiều giờ.
Liên tục choáng váng, khó nhìn đường để đi lại.
Người dùng bị đau đầu, tăng hoặc hạ tăng huyết áp.
Có dấu hiệu tụ máu trong tinh trùng hoặc dương vật.
Dương vật đau nhức và cương cứng ngay sau khi xuất tinh.
Tác hại khi dùng thuốc tăng cường sinh lý namNam giới thường bị mất phong độ nhất thời do tâm lý căng thẳng, stress, rượu bia, chất kích thích dẫn đến sinh hoạt tình dục sụt giảm là điều đương nhiên. Tuy nhiên, nếu ngay lập tức sử dụng các loại thuốc tăng cường sinh lực làm giải pháp lâu dài sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy.
Ảnh hưởng đến thị giác và thính giácTheo khoa học, việc sử dụng các loại thuốc biệt dược điều trị yếu sinh lý trong thời gian dài đều làm mất cân bằng nồng độ hormone tự nhiên trong cơ thể. Bên cạnh những tác dụng phụ cơ bản như đau đầu, khó thở, rối loạn thị lực, rất nhiều trường hợp ghi nhận các ca dị ứng, điếc tạm thời, đau cơ. Do đó, việc áp dụng các phương án hỗ trợ tại nhà vẫn phải nhận được sử hướng dẫn từ bác sĩ.
Bên cạnh đó, một số loại thuốc cường dương có thành phần PDE-5 gây ra những ảnh hưởng không tốt đến mắt. Nếu như không sử dụng điều độ, nam giới có nguy cơ bị tăng nhãn áp khó hồi phục thị lực ban đầu. Nguy cơ câm điếc tạm thời hoặc vĩnh viễn cũng được cảnh báo trước nếu phụ thuộc vào thuốc tăng cường sinh lý nói chung.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sảnTheo các chuyên gia trong lĩnh vực nội tiết và sinh lý, để tăng cường sinh lý mạnh cho nam giới mà rất nhiều loại thuốc “tráng dương, bổ thận” được sử dụng nhưng chất lượng lại không đảm bảo.
Trong đó có rất nhiêu loại thuốc cường dương phải được kê đơn từ bác sĩ, nếu lạm dụng sẽ gây ức chế tuyến yên ảnh hưởng đến sinh sản sau này. Nguy hiểm hơn, nam giới có nguy cơ vô sinh nếu lạm dụng thuốc uống tăng cường sinh lực trong thời gian dài.
Có không ít trường hợp nam giới tự ý sử dụng thuốc cương dương, hậu quả khiến tình trạng dương vật giữ nguyên “tư thế” trong thời gian dài. Kèm theo đó là triệu chứng sưng huyết, phù nề, chuyển biến xấu hơn bắt buộc bệnh nhân phải được chọc hút thể hang của dương vật. Tiểu phẫu để giải phóng dương vật đang cương cứng do bị tụ máu.
Ngoài ra những hậu quả lạm dụng thuốc tăng cường sinh lý nam như rối loạn cương dương, suy giảm khả năng tình dục, xơ hóa dương vật gây ảnh hưởng lâu dài đến đời sống vợ chồng.
Đối tượng nào không nên sử dụng thuốc tăng cường sinh lý?Thực tế, phái mạnh cần hiểu rõ nguyên nhân gây suy giảm khả năng “giường chiếu” là do thiết hụt Testosterone. Đây là hormone đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động sinh dục nam, giúp tăng cường ham muốn. Vì thế các loại thuốc tăng cường sinh lý nam dần khiến cơ thể quen với việc nhận testosterone từ bên ngoài. Và từ đó khiến quá trình sản xuất testosterone trong cơ thể bị trì hoãn.
Việc sử dụng thuốc tăng cường sinh lý chỉ phù hợp với người cần cải thiện chứng yếu sinh lý nhất thời. Đối với người bệnh cao huyết áp, bệnh tim mạch không nên sử dụng thuốc hỗ trợ sinh lý nam. Thuốc kích thích co giãn động mạch vành tim, gây tụt huyết áp có thể khiến nam giới lâm vào tình cảnh ” thượng mã phong ” trong khi quan hệ.
Ngoài ra người bệnh về mạch máu, tĩnh mạch hay suy giảm hồng cầu nên tránh sử dụng thuốc tăng cường sinh lực. Đã có những trường hợp người bệnh dùng thuốc cường dương gây ra tử vong. do đột quỵ. Người bệnh có tiền sử tai biến, hoặc mới điều trị bệnh chưa lâu cũng không nên dùng thuốc phòng ngừa nguy cơ hạ huyết áp đột ngột.
Lưu ý khi sử dụng thuốc tăng cường sinh lýThuốc tăng cường sinh lý nam là một con dao hai lưỡi, và điều này hoàn toàn phụ thuộc vào cách sử dụng của cánh mày râu. Nếu dùng đúng lúc, đúng liều lượng thì đây sẽ là “công cụ” hỗ trợ tuyệt vời để cuộc sống vợ chồng được thăng hoa. Để phát huy được điểm mạnh của thuốc cường dương, nam giới cần lưu ý những điều sau
Nếu nam giới không có triệu chứng yêu sinh lý, không nên sử dụng thuốc để kích thích ham muốn.
Sản phẩm tăng cường sinh lý chỉ có tác dụng bổ trợ, cải thiện khả năng sinh lý tương đối.
Lưu ý những thành phần có thể gây kích ứng nếu người dùng có tiền sử dị ứng trước đó.
Để thuốc phát huy hiệu quả, nam giới cần kết hợp rèn luyện thể dục, dinh dưỡng và nghỉ ngơi điều độ.
Nam giới bị yếu sinh lý nói chung cần đến bệnh viện thăm khám trước để xác định rõ nguyên nhân, không tự ý dùng thuốc nếu chưa được bác sĩ cho phép.
Sử dụng thuốc tăng cường sinh lý theo đúng liều lượng để nồng độ testosterone được cân bằng.
Một số loại thuốc Đông y tăng cường sinh lý nam có tác dụng khá chậm nhưng ít độc. Người dùng nên sử dụng những phương thuốc được quyết định lưu hành của Bộ y tế.
Không dùng thuốc Đông y tự pha chế, sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ.
Cách tăng cường sinh lý không dùng thuốc Không hút thuốc láNồng độ Nicotin có trong thuốc lá có hưởng trực tiếp đến hoạt động co giãn các mạch máu – yếu tố quyết định hoạt động cương cứng của dương vật. Ngoài ra thuốc lá cũng ảnh hưởng đến phần lớn testosterone trong cơ thể. Vì thế nếu bỏ hút thuốc, nam giới có thể phòng tránh được 50% nguy cơ mắc bệnh yếu sinh lý.
Ổn định cân nặngNam giới mắc bệnh bép phì, thừa cân, cao huyết áp, cholesterol cao… đều nằm trong nhóm thường xuyên trục trặc khi sinh hoạt tình dục. Do đó, để nội tiết tố được sản sinh đồng đều, quý ông cần chủ động kiểm soát cân nặng, huyết áp để phòng ngừa bệnh rối loạn sinh lý nói chung.
Hạn chế uống rượuMặc dù bia rượu là những chất kích thích cảm giác ham muốn, nhưng thực chất chúng có thể tích lũy lâu năm trong cơ thể nam giới vàlàm giảm khả năng cương cứng. Trung bình nồng độ cồn trong máu ở mức an toàn toàn là 40º cho 80ml rượu mỗi ngày.
Không lạm dụng thuốcBao gồm các loại thuốc được sử dụng điều trị cao huyết áp như thiazines, thuốc ngủ, thuốc chẹn beta, thuốc chống trầm cảm. Chúng đều có tác dụng điều trị bệnh, nhưng việc lạm dụng thường xuyên cũng khiến lưu thông máu bị ứng chế, từ đó uy giảm khả năng cương dương.
Dù là hút trước hay sau khi quan hệ thì điều này cũng không tốt cho vấn đề sinh lý của bạn.
Ngoài ra các loại thuốc chữa sung huyết mũi, chứa chất pseudoephedrine có tác dụng phụ làm dương vật không thể cương cứng.
Tác Dụng Của Thuốc Duphalac
Với thành phần chủ chốt là lactulose, nên thuốc duphalac ccó cơ chế hoạt động như sau: Chúng sẽ bị các bị thủy phân bởi các enzyme của vi khuẩn thành các acide hữu cơ, gây giảm pH ở đoạn giữa của kết tràng.
Mặt khác trong môi trường acide, ammoniac ở kết tràng (NH3), là dạng có thể khuếch tán được sẽ chuyển thành muối ammoni (NH4) là dạng không khuếch tán được, từ đó giúp ngăn chặn việc hợp chất ammoniac phân hủy vào trong máu của chúng ta.
Ngoài ra, thuốc duphalac còn có khả năng chuyển hóa môi trường trong ruột sẽ làm kích thích nhu động ruột, điều này cho ph p đào thải ammoniac ra khỏi cơ thể nhanh hơn.
Quá trình hấp thu thuốc duphalac
Sau khi uống, chất này đi qua phần trên của ống tiêu hóa mà không bị thay đổi, không bị hấp thu.
Ở kết tràng, dưới tác dụng của các vi khuẩn phân giải đường, lactulose được chuyển thành các acide hữu cơ (acide lactique và acide ac tique), các chất này sau đó được đào thải qua phân.
Chỉ định và chống chỉ định khi sử dụng thuốc duphalacNhững trường hợp chỉ định sử dụng:
Điều trị triệu chứng táo bón.
Bệnh não gan.
Những trường hợp chống chỉ định:
Cbệnh lý đại tràng viêm thực thể (như viêm lo t đại tràng, bệnh Crohn…)
Hội chứng tắc hoặc bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.
Chế độ kiêng galactose do trong thành phần của thuốc có một loại đường tương tự (8%).
Những lưu ý khi sử dụng thuốc duphalacThận trọng với những trường hợp:
Không nên điều trị táo bón bằng thuốc dài hạn.
Dùng thuốc trong chứng táo bón chỉ là một hỗ trợ cho việc điều trị bằng chế độ vệ sinh và ăn uống:
Ăn thức ăn giàu chất sợi và uống nhiều nước.
Tăng vận động và tập thói quen đi cầu.
Ở nhũ nhi và trẻ em, chỉ kê toa thuốc nhuận trường khi thật sự cần thiết, do có nguy cơ làm mất phản xạ đi cầu bình thường ở trẻ.
Có thể kê toa Duphalac dạng dung dịch cho bệnh nhân tiểu đường, do trong thành phần không có glucose.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc duphalac
Trướng bụng và phân lỏng: Các rối loạn này có thể xảy ra vào thời gian đầu điều trị, các hiện tượng này sẽ ngưng khi điều chỉnh liều thích hợp.
Bị ngứa, đau hậu môn, sụt cân vừa phải.
Liều lượng sử dụng thuốc duphalac
Có thể uống hoặc bơm hậu môn.
Duphalac có thể được uống nguyên chất hoặc pha loãng với thức uống. Một muỗng canh Duphalac dung dịch uống bằng 1 gói, bằng 10 g lactulose.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Tác Dụng Của Thuốc Acyclovir
Thuốc Acyclovir là một loại thuốc kháng vi-rút. Thuốc Acyclovir có tác dụng làm chậm sự phát triển và lan truyền của vi rút herpes trong cơ thể. Thuốc Acyclovir sẽ không chữa được bệnh mụn rộp, nhưng Thuốc Acyclovir có thể làm giảm các triệu chứng của nhiễm trùng. Thuốc Acyclovir được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do virut gây ra, chẳng hạn như mụn rộp sinh dục, loét lạnh, bệnh zona và thủy đậu . Thuốc Acyclovir cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng thuốc này.
Dùng Thuốc Acyclovir trong suốt khoảng thời gian mà bác sĩ kê toa. Triệu chứng của bạn có thể tốt hơn trước khi nhiễm trùng được điều trị hoàn toàn bằng Thuốc Acyclovir . Điều trị bằng Thuốc Acyclovir nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau lần xuất hiện đầu tiên của các triệu chứng (như ngứa ran, bỏng, bỏng). Nhiễm trùng herpes lây truyền và bạn có thể lây nhiễm sang người khác, ngay cả khi bạn đang điều trị bằng Acyclovir . Tránh để khu vực bị nhiễm tiếp xúc với người khác. Tránh chạm vào vùng bị nhiễm bệnh và sau đó chạm vào mắt. Rửa tay thường xuyên để tránh lây nhiễm sang người khác.
Bạn không nên uống thuốc này nếu bạn bị dị ứng với Acyclovir hoặc valAcyclovir (Valtrex). Bạn không nên uống viên thuốc viên Acyclovir (Sitavig) nếu bạn bị dị ứng với các protein sữa. Để đảm bảo thuốc Acyclovir an toàn cho bạn, hãy nói với bác sĩ nếu bạn bị bệnh thận hoặc mẫn cảm vời mốt số thành phần của thuốc. Thuốc Acyclovir có thể gây hại cho thai nhi. Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong quá trình điều trị.
Herpes có thể được truyền sang em bé trong khi sinh nếu bạn bị tổn thương bộ phận sinh dục khi sinh con. Nếu bạn bị mụn rộp sinh dục, điều rất quan trọng để ngăn ngừa thương tổn mụn rộp trong thai kỳ. Dùng thuốc theo hướng dẫn để kiểm soát tốt nhất nhiễm trùng của bạn. Thuốc Acyclovir đi vào sữa mẹ và có thể gây hại cho trẻ sơ sinh đang nuôi con. Không dùng thuốc này mà không báo cho bác sĩ biết nếu bạn cho con bú.
Cách sữ dụng thuốc Acyclovir
Uống thuốc Acyclovir đúng như đã được bác sĩ kê toa quy định cho bạn. Làm theo tất cả các hướng trên nhãn thuốc theo toa của bạn. Không dùng thuốc này với lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn hoặc lâu hơn mức khuyến cáo.
Cách sữ dụng thuốc Acyclovir dạng nước
Điều trị bằng thuốc Acyclovir nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau lần xuất hiện đầu tiên của các triệu chứng (như ngứa ran, bỏng, bỏng).
Lắc dung dịch uống ( lỏng ) ngay trước khi bạn đo liều. Đo thuốc dạng lỏng với ống tiêm có liều, hoặc với muỗng đo liều đặc biệt hoặc cốc thuốc. Nếu bạn không có dụng cụ đo liều, hãy hỏi dược sỹ của bạn.
Cách sữ dụng thuốc Acyclovir dạng viên
Giữ viên thuốc trong hộp vỉ của nó cho đến khi bạn đã sẵn sàng dùng nó. Sử dụng một ngón tay khô để loại bỏ các viên thuốc.
Không nhai hoặc nuốt một viên thuốc má. Đặt mặt phẳng của viên thuốc vào nướu trên, phía sau môi và trên răng nanh. Đặt viên thuốc vào cùng một bên miệng như là chỗ đau lạnh của bạn.
Đóng miệng và nhẹ nhàng bấm vào môi ngoài môi trên máy tính bảng, giữ nó trong vị trí trong 30 giây. Tránh đụng hoặc nhấn vào máy tính bảng khi đã đặt đúng vị trí.
Cho phép viên thuốc hòa tan trong miệng trong suốt cả ngày. Bạn có thể ăn uống bình thường trong khi viên nang ở vị trí.
Trong 6 giờ đầu tiên mặc thời gian: Nếu viên thuốc rơi xuống hoặc không dính tốt, bạn có thể thay thế nó bằng một viên thuốc mới. Nếu bạn vô tình nuốt viên thuốc, uống một cốc nước và đặt một viên thuốc mới vào đúng chỗ.
Những lưu ý trong việc sử dụng thuốc Acyclovir
Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ thay đổi trọng lượng. Liều Acyclovir được dựa trên trọng lượng (đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên), và bất kỳ thay đổi nào có thể ảnh hưởng đến liều. Uống nhiều nước trong khi bạn đang dùng Acyclovir để thận của bạn hoạt động bình thường.
Sử dụng thuốc này trong khoảng thời gian quy định đầy đủ. Triệu chứng của bạn có thể cải thiện trước khi nhiễm trùng được điều trị hoàn toàn. Acyclovir sẽ không điều trị nhiễm virut như cúm hoặc cảm lạnh thông thường. Các vết thương do virut gây ra nên được giữ sạch sẽ và khô ráo nhất có thể. Mặc quần áo rộng có thể giúp ngăn ngừa sự kích thích các tổn thương. Lưu trữ thuốc ở nhiệt độ phòng tránh ẩm và nhiệt.
Nếu bạn quên uống thuốc Acyclovir thì nếu nhớ bạn hãy lập tức uống liều thuốc ấy vào cơ thể. Bỏ qua liều đã bỏ lỡ nếu gần như thời gian cho liều kế tiếp của bạn. Không dùng thuốc bổ sung để bù cho liều bị nhỡ.
Nếu bạn dùng thuốc quá liều thì nên đến cơ sở y tế gần nhất để được bác sĩ xét nghiệm và cho kết quả. Nếu uống thuốc quá liền thì thường gặp những chịu chứng như có thể bao gồm kích động, động kinh (co giật), hoặc mất ý thức.
Nếu uống thuốc Acyclovir thì bạn nên tránh những hoạt động nào?
Herpes lây nhiễm dễ lây lan và có thể lây nhiễm sang người khác, ngay cả khi đang được điều trị bằng acyclovir. Tránh để vùng nhiễm bệnh tiếp xúc với những người khác. Tránh chạm vào khu vực bị nhiễm bệnh và sau đó chạm vào đôi mắt. Rửa tay thường xuyên để ngăn ngừa truyền bệnh cho người khác.
Tổn thương do virus herpes gây ra phải được giữ sạch và khô càng tốt. Mặc quần áo rộng có thể giúp ngăn ngừa sự kích thích của tổn thương.
Tránh đánh răng, nhai kẹo cao su hoặc đắp hàm giả trên trong khi bạn có một viên thuốc má bên trong miệng. Bạn có thể rửa miệng một cách nhẹ nhàng. Uống nhiều chất lỏng để tránh khô miệng.
Uống thuốc này sẽ không ngăn cản bạn truyền herpes sinh dục tới bạn tình của bạn. Tránh giao hợp khi bạn có tổn thương tích cực hoặc các triệu chứng đầu tiên của một ổ dịch. Mụn rộp sinh dục vẫn có thể truyền nhiễm qua “sự lan truyền virut” từ da, ngay cả khi bạn không có triệu chứng.
Tác dụng phụ của thuốc Acyclovir
Thuốc acyclovir có thể gây ra các tác dụng phụ như phản ứng dị ứng với các triệu chứng phát ban, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng. Biểu hiện dị ứng nặng gồm: đau ở lưng dưới; đi tiểu ít hơn bình thường hoặc không có nước tiểu, da dễ bầm tím hoặc chảy máu, yếu đuối. Khi đó cần đưa bệnh nhân đi khám và điều trị tại bệnh viện.
Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng có các triệu chứng là: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mất cảm giác ngon miệng, đau bụng; nhức đầu, cảm giác choáng váng; sưng phù ở tay hoặc chân. Bạn cần ngưng dùng thuốc, gọi cho bác sĩ để được tư vấn về tác dụng phụ và xử lý khi cần thiết.
Các loại thuốc khác sẽ ảnh hưởng đến acyclovir ?
Trước khi dùng acyclovir, hãy nói cho bác sĩ nếu cũng đang dùng probenecid (Benemid). Nếu đang sử dụng probenecid, không thể sử dụng acyclovir, hoặc có thể cần điều chỉnh liều lượng hoặc các xét nghiệm đặc biệt trong quá trình điều trị.
Có thể có các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến acyclovir. Báo cho bác sĩ về tất cả các thuốc kê toa và otc mà sử dụng. Điều này bao gồm vitamin, khoáng chất, các sản phẩm thảo dược, và các loại thuốc theo quy định của các bác sĩ khác. Đừng bắt đầu bằng cách sử dụng một loại thuốc mới mà không nói với bác sĩ.
Sử dụng thuốc Acyclovir như thế nào?
Ðiều trị do nhiễm Herpes simplex
Người lớn: Mỗi lần 200 mg (400 mg ở người suy giảm miễn dịch), ngày 5 lần, cách nhau 4 giờ, dùng trong 5 – 10 ngày.
Trẻ em dưới 2 tuổi: Nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.
Phòng tái phát herpes simplex cho người bệnh suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp: Mỗi lần 200 – 400 mg, ngày 4 lần.
Trẻ em dưới 2 tuổi: Dùng nửa liều người lớn. Trẻ em trên 2 tuổi: Bằng liều người lớn.
Ðiều trị thủy đậu và zona
Người lớn: Mỗi lần 800 mg, ngày 5 lần, trong 7 ngày.
Trẻ em: Bệnh varicella, mỗi lần 20 mg/kg thể trọng (tối đa 800 mg) ngày 4 lần trong 5 ngày hoặc trẻ em dưới 2 tuổi mỗi lần 200 mg, ngày 4 lần; 2 – 5 tuổi mỗi lần 400 mg ngày 4 lần; trẻ em trên 6 tuổi mỗi lần 800 mg, ngày 4 lần.
Tiêm truyền tĩnh mạch
Ðiều trị herpes simplex ở người suy giảm miễn dịch, herpes sinh dục khởi đầu nặng, Varicella zoster: 5 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ mỗi lần trong 5 – 7 ngày. Liều tăng lên gấp đôi cứ 8 giờ một lần ở người suy giảm miễn dịch nhiễm Varicella zoster và ở người bệnh viêm não do Herpes simplex.
Trẻ sơ sinh tới 3 tháng nhiễm Herpes simplex: Mỗi lần 10 mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ một lần trong 10 ngày. Trẻ từ 3 tháng – 12 năm nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster 250 mg/m2 da, cứ 8 giờ một lần, trong 5 ngày. Liều tăng lên gấp đôi thành 500 mg/m2 da, cứ 8 giờ 1 lần cho người suy giảm miễn dịch bị nhiễm Varicella zoster và trong trường hợp viêm não do herpes simplex (thường dùng 10 ngày ở bệnh viêm não).
Thuốc mỡ Aciclovir
Ðiều trị nhiễm Herpes simplex môi và sinh dục khởi phát và tái phát. Nhiễm ở miệng hoặc âm đạo, cần thiết phải dùng điều trị toàn thân. Với herpes zoster cũng cần phải điều trị toàn thân.
Cách dùng: Bôi lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5 đến 6 lần mỗi ngày) trong 5 đến 7 ngày, bắt đầu ngay từ khi xuất hiện triệu chứng.
Thuốc mỡ tra mắt: Ngày bôi 5 lần (tiếp tục ít nhất 3 ngày sau khi đã dùng liều điều trị).
Với người bệnh suy thận
Uống: Bệnh nhiễm HSV hoặc Varicella zoster, liều như đối với người bình thường, song cần lưu ý:
Ðộ thanh thải creatinin 10 – 25 ml/phút: Cách 8 giờ uống 1 lần.
Ðộ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: Cách 12giờ uống 1 lần.
Thẩm tách máu: Liều 2,5 – 5 mg/kg thể trọng, 24 giờ một lần, sau khi thẩm tách.
Siêu lọc máu động – tĩnh mạch hoặc tĩnh – tĩnh mạch liên tục: Liều như đối với trường hợp độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.
Tiêm truyền: Phải tiêm chậm trong vòng 1 giờ, tránh kết tủa aciclovir trong thận.
Pha dung dịch tiêm truyền
Aciclovir tiêm truyền tĩnh mạch được hòa tan trong nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm truyền natri clorid 0,9% để được dung dịch chứa 25 mg aciclovir/ml.
Theo liều cần dùng, chọn số lượng và lọ thuốc có hàm lượng thích hợp.
Pha thuốc trong thể tích dịch truyền cần thiết, lắc nhẹ để hòa tan hoàn toàn. Pha loãng thêm để có nồng độ aciclovir không lớn hơn 5 mg/ml để truyền.
Trong quá trình chuẩn bị và hòa tan dung dịch, cần phải tiến hành trong điều kiện hoàn toàn vô khuẩn, và chỉ pha trước khi sử dụng và không sử dụng phần dung dịch đã pha không dùng hết.
Nếu thấy có vẩn hoặc tủa trong dung dịch trước hoặc trong khi tiêm truyền thì phải hủy bỏ.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Tác Dụng Của Thuốc Dogwazin
Để có thể ngăn chặn những cơn động kinh, ổn dịnh tinh thần của những trường hợp gặp vấn đề thần kinh, các bác sĩ thường xuyên sử dụng thuốc dogwazin. Vậy những tác dụng mà loại biệt dược này mang lại là gì? Điều trị trong những trường hợp nào? Liều lượng và hướng dụng sử dụng thuốc ra sao? Tất cả những câu hỏi này sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết: Tác dụng của thuốc dogwazin.
Nhóm Dược lý: Thuốc hướng tâm thần
Dạng bào chế: viên nén, viên nang
Thành phần: Sulpiride
Dược lực: Sulpiride là thuốc an thần kinh, giải ức chế.
Dược động học của thuốc dogwazin
Thuốc dogwazin được hấp thu qua đường uống và hấp thu tối đa trong vòng 4,5 giờ, nồng độ đỉnh của loại biệt dược này trong huyết tương là 0,25 mg/l sau khi uống viên nang 50 mg. Sinh khả dụng của dạng thuốc là từ 25-35%.
Thuốc dogwazin được khuếch tán nhanh đến các mô nhất là đến gan và thận, sự khuếch tán đến não kém, chủ yếu là đến tuyến yên. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương dưới 40%, hệ số phân phối đến hồng cầu và huyết tương.
Thuốc dogwazin rất ít chuyển hoá ở người.
Về việc thải trừ của thuốc dogwazin: Khoảng 92% liều dùng đường tiêm bắp được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương là 7 giờ.
Tác dụng của thuốc dogwazinNhững trường hợp chỉ định sử dụng thuốc dogwazin
Điều trị ngắn hạn các triệu chứng lo âu ở người lớn khi không đáp ứng với các điều trị chuẩn.
Các rối loạn hành vi nặng (kích động, tự làm tổn thương, bắt trước dập khuân) ở trẻ trên 6 tuổi đặc biệt trong bệnh cảnh cảu hội chứng tự kỷ.
Những rối loạn tâm thần trong các bệnh thực thể.
Trạng thái thần kinh ức chế.
Những rối loạn hành vi nặng: kích động, tự làm tổn thương, bắt chước rập khuôn, ở trẻ trên 6 tuổi, đặc biệt trong bệnh cảnh hội chứng tự kỷ.
Những trường hợp chống chỉ định sử dụng thuốc dogwazin
Không dùng cho bệnh nhân bị u tuỷ thượng thận.
U tế bào ưa sắc.
Những bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc
Trẻ em dưới 14 tuổi
Bệnh gan nặng
Bệnh thận nặng
Rối loạn máu nặng
Rối loạn máu di truyền gọi là porphyrias
Ung bướu của tuyến thượng thận (phaeochromocytoma)
Ung bướu của tuyến yên trong não (tuyến yên prolactinoma)
Ung thư vú
Say rượu
Giảm nhận thức, phản ứng chậm hoặc buồn ngủ do bệnh tật làm giảm hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
Những trường hợp cần lưu ý khi sử dụng thuốc dogwazin
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi do nhạy cảm cao với thuốc.
Do thuốc chủ yếu được đào thải qua thận, cho nên khi sử dụng thuốc dogwazin cần thận trọng giảm liều và không nên điều trị liên tục ở bệnh nhân bị suy thận nặng.
Nên tăng cường theo dõi ở bệnh nhân bị động kinh, nguyên nhân là bởi thuốc dogwazin có thể làm giảm ngưỡng gây động kinh.
Có thể dùng được nhưng cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh Parkinson.
Hạn chế sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú.
Tương tác của thuốc dogwazin
Thuốc dogwazin có đối kháng tương tranh giữa levodopa và các thuốc an thần kinh.
Khi sử dụng thuốc dogwazin đồng thời với rượu có thể làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh.
Khi sử dụng đồng thời thuốc dogwazin với các thuốc chống tăng huyết áp có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng (do hiệp đồng tác dụng).
Khi sử dụng đồng thời thuốc dogwazin với những loại biệt dược ức chế thành kinh trung ương: Thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc kháng histamin H1 có tác dụng an thần, barbiturat, thuốc an thần giải lo âu, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, methadon, tăng ức chế thần kinh trung ương, có thể gây hậu quả xấu, nhất là ở những người phải lái xe hay điều khiển máy móc.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin đối với hệ nội tiết và chuyển hoá: tăng prolactin máu tạm thời và có hồi phục có thể gây vô kinh, tiết sữa, vú to ở nam giới, giảm khoái cảm hay lãnh cảm, tăng cân.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin đối với hệ thần kinh ( rất hiếm khi xảy ra ở liều điều trị): rối loạn vận động sớm, hội chứn ngoại tháp, rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài, buồn ngủ, ngủ gật.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin đối với thần kinh thực vật: hạ huyết áp thế đứng.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc dogwazin khác như: Tiết sữa, nữ hóa tuyến vú, bất lực hay lãnh cảm, vô kinh, phản ứng ngoại tháp, hạ huyết áp tư thế; chứng loạn vận động muộn, an thần, ngủ gật.
Liều lượng khi sử dụng thuốc dogwazin
Liều lượng khi sử dụng thuốc dogwazin khi điều trị ngắn hạn và các triệu chứng lo âu ở người lớn: 50-150 mg/ngày, dùng tối đa 4 tuần.
Liều lượng khi sử dụng thuốc dogwazin khi điều trị rối loạn hành vi nặng ở trẻ em: 5-10 mg/kg/ngày.
Quá liều khi sử dụng thuốc dogwazin
Những triệu chứng thường gặp, khi sử dụng thuốc dogwazin quá liềunhư: loạn vận động dạng co thắt gây vẹo cổ, lồi lưỡi, cứng khít hàm.
Trong một vài trường hợp: hội chứng liệt rung rất trầm trọng, hôn mê.
Vì vậy, khi gặp những trường hợp này, cần ngay lập tức ngưng sử dụng thuốc dogwazin
Qua những thông tin chia sẻ về: Tác dụng của thuốc dogwazin, thì lời khuyên mà chúng tôi muốn gửi đến tất cả mọi người đó chính là phải tham khảo một loại biệt dược nào đó thật kỹ càng trươc skhi sử dụng.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Tác Dụng Của Thuốc Rotalzon
Thuốc rotalzon là một trong những loại biệt dược được sử dụng để điều trị những trường hợp tăng huyết áp, với thành phần dược chất chính là Losartan. Và hôm này, bài viết mà chúng tôi trình bày về loại thuốc này, có nội dung: Tác dụng của thuốc rotalzon với mục đichs mang lại cho bạn những thông tin cần thiết về loại biệt dược này.
Những trường hợp chỉ định sử dụng thuốc rotalzon
Thuốc rotalzon được chỉ định sử dụng trong những trường hợp điều trị chứng cao huyết áp. Cụ thể là:
Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác (thí dụ thuốc lợi tiểu thiazid).
Nên dùng losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế ACE.
Losartan đang được thử nghiệm trong điều trị suy tim. Ðây cũng chính là ưu điểm nổi bật của loại biệt dược này khi đối kháng thụ thể angiotensin, nên cũng có thể dùng điều trị suy tim giống như các chỉ định của thuốc ức chế ACE.
Những trường hợp cần chỉ định sử dụng thuốc rotalzon
Quá mẫn với losartan hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Hướng dẫn sử dụng thuốc rotalzon
Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Liều khởi đầu của losartan thường dùng cho người lớn là 50 mg mỗi ngày
có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn (thí dụ 25 mg mỗi ngày) cho người bệnh có khả năng mất dịch trong lòng mạch, kể cả người đang dùng thuốc lợi tiểu, hoặc suy gan.
Liều duy trì thông thường là 25 – 100 mg, uống một lần hoặc chia làm 2 lần mỗi ngày.
Không cần phải thay đổi liều cho người bệnh cao tuổi hoặc người suy thận, kể cả người đang thẩm phân máu
Nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1 – 2 tháng một lần phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp.
Nếu dùng losartan đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp.
Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực.
Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do nguy cơ tăng kali huyết.
Có thể uống losartan khi đói hay no.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc rotalzon
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc rotalzon thường thấy: chóng mặt; đau chân, đầu gối, hoặc đau lưng; đau hay yếu cơ; tiêu chảy; ợ nóng.
Những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc rotalzon nghiêm trọng như : sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; khó thở hoặc khó nuốt; tức ngực.
Khi gặp những trường hợp này cần ngưng sử dụng thuốc và gọi ngay cho bác sĩ
Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc rotalzon
Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp.
Đối với những bệnh nhân có tiền sử hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.
Đối với những trường hợp mắc bệnh suy gan phải dùng liều thấp hơn.
Đối với trường hợp phụ nữ đang mang thai: Sử dụng thuốc rotalzon trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh. Bên cạnh đó, mặc dù chưa có nghiên cứu nào chứng minh được có ảnh hưởng của biệt dược này lên thai nho trong 3 tháng đầu, nhưng các bác sĩ khuyến cáo người dùng nên ngừng sử dụng thuốc rotalzon càng sớm càng tốt, khi phát hiện mình có thai.
Đối với trường hợp đang nuôi con bú: Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tương tác thuốc rotalzon
Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Uống losartan cùng với cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.
Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.
Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid.
Những lưu ý khi sử dụng thuốc rotalzon
Trường hợp sử dụng thuốc rotalzon quá liều, những triệu chứng thường gặp là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Trong trường hợp bệnh nhân sử dụng biệt dược này và bị hạ huyết án, thì phải tiến hành điều trị hỗ trợ.
Bảo quản thuốc rotalzon: Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.
Chế độ ăn uống khi sử dụng thuốc rotalzon: Không sử dụng chất thay thế muối có chứa kali mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn. Nếu bác sĩ kê một chế độ ăn ít muối hoặc natri thấp, thực hiện theo các hướng dẫn cẩn thận.
*Lưu ý: Các thông tin về thuốc trên chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo. Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên tacdungcuathuoc.com
Cập nhật thông tin chi tiết về Tác Dụng Của Thuốc Lysivit trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!