Bạn đang xem bài viết Những Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Trầm Cảm được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Mặc dù được đánh giá có hiệu quả cao trong điều trị bệnh, nhưng thuốc chống trầm cảm lại có nhiều tác dụng phụ. Do đó, bệnh nhân nên biết để cố gắng thích nghi trong quá trình điều trị bệnh.
Giống như tên gọi, thuốc chống trầm cảm là những dược phẩm được dùng để chữa bệnh buồn rầu, lo âu, mệt mỏi, chán nản và một vài tâm bệnh khác.
Hiện nay có hơn 30 loại thuốc chống trầm cảm và chúng đều có hiệu quả ngang nhau. Theo báo cáo của Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Bệnh Hoa Kỳ, thuốc chống trầm cảm hiện nay được các bác sĩ kê toa cho bệnh nhân nhiều hơn là thuốc trị cao huyết áp, cholesterol cao, hen suyễn, nhức đầu; nó chiếm tới gần 50% tổng lượng thuốc tiêu thụ hàng năm. Có người cho rằng đây là dấu hiệu tốt, vì bệnh nhân đã ý thức được tâm bệnh của mình và mạnh dạn tìm cách điều trị.
Thuốc “vui vẻ” này có tác dụng tăng chất dẫn truyền thần kinh serotonin, norepinephrine và dopamine ở não bộ và được uống một lần hoặc nhiều lần trong ngày. Thuốc rất hữu hiệu để giúp người bệnh cảm thấy phấn khởi, yêu đời và trở lại với sinh hoạt thường nhật. Các chất serotonin và norepinephrine của thuốc này có công dụng gây hưng phấn tinh thần và nhiều chức năng khác như ăn ngon, ngủ say, suy nghĩ tốt…
Tuy nhiên có một điều đáng lưu ý là, khi các triệu chứng của bệnh đã khỏi thì bệnh nhân vẫn phải tiếp tục uống thuốc. Bởi, trầm cảm là bệnh do thay đổi sinh hóa học ở não và thay đổi này kéo dài. Bệnh nhân trầm cảm phải dùng lâu dài, bao gồm những giai đoạn tấn công và điều trị duy trì. Thời gian điều trị tấn công thường kéo dài từ 6-12 tuần, sau đó phải tiếp tục điều trị duy trì khi những triệu chứng của trầm cảm đã hết hoàn toàn trong khoảng 16-20 tuần nữa.
Thực tế, không ít bệnh nhân sau khi đã khỏi hết các triệu chứng thường không muốn điều trị tiếp và bỏ thuốc. Trong khi đó mục đích của việc điều trị duy trì là nhằm ngăn chặn tái phát bệnh, đặc biệt là trên những đối tượng có các yếu tố nguy cơ cao như: bệnh nhân có nhiều giai đoạn bị trầm cảm, có ý tưởng hành vi tự sát, có triệu chứng loạn thần…
8 tác dụng phụ khó tránh của thuốc đẩy lùi trầm cảm
Mặc dù được đánh giá có hiệu quả cao trong điều trị bệnh, nhưng thuốc chống trầm cảm lại có nhiều tác dụng phụ. Do đó, bệnh nhân nên biết để cố gắng thích nghi trong quá trình điều trị bệnh.
Ðây là tác dụng phụ thường thấy nhất của thuốc chống trầm cảm và cũng là lý do khiến bệnh nhân ngưng thuốc. Ngay tuần lễ đầu sau khi uống thuốc là buồn nôn đã xảy ra. Nhưng khó khăn này cũng qua đi sau khi uống thuốc vài tuần hoặc khi cơ thể quen với thuốc.
Ðể tránh buồn nôn, nên uống thuốc khi no bụng, uống nhiều nước, dùng thêm thuốc chống chất chua bao tử. Nếu có thể, uống loại thuốc tan chậm. Bạn nên thông báo ngay cho bác sĩ khi có tác dụng phụ này.
Thực tế cho thấy, có rất nhiều bệnh nhân có cảm giác ăn ngon miệng và tăng cân sau khi uống thuốc một thời gian. Có thể bạn tăng cân là do giữ nước trong cơ thể, không vận động hoặc ăn ngon hơn khi thuốc chống trầm cảm làm bệnh nhân có tâm lý vui vẻ.
Ðể tránh tăng cân, nên ăn uống lành mạnh, nhiều rau trái cây và các loại hạt; giảm chất ngọt, chất béo; vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày. Mỗi người hợp với một loại thuốc chống trầm cảm khác nhau do đó bạn nên cho bác sĩ biết là bạn đang lên cân để có thể lựa thuốc khác cùng công hiệu mà ít tăng cân.
Một trong những triệu chứng mà bệnh nhân có thể gặp phải là: loạn cương dương, chậm xuất tinh, giảm khoái cảm và có thể kéo dài trong suốt thời gian dùng thuốc. Nhóm SSRI (Prozac, Paxil) thường gây ra rối loạn này nhiều hơn, đặc biệt là bệnh nhân cảm thấy chậm hoặc không có khoái cảm.
Ðể tránh tác dụng phụ không mong muốn này, bạn nên nói với bác sĩ đổi thuốc; uống loại chỉ cần một viên mỗi ngày và lập kế hoạch sinh hoạt vợ chồng trước giờ uống thuốc; hoặc xin bác sĩ kê thêm thuốc chữa rối loạn chức năng tình dục.
4. Mệt mỏi, buồn ngủ
Bạn phải đối diện với tình trạng này ngay tuần đầu tiên khi bắt đầu uống thuốc chống trầm cảm. Ðể tránh khó chịu, nên ngủ một lúc vào ban ngày, vận động nhẹ, không lái xe cho tới khi hết mệt mỏi, uống thuốc hai giờ trước khi đi ngủ.
5. Mất ngủ
Ngược lại với một vài loại thuốc chống trầm cảm gây buồn ngủ thì có một vài loại khác lại gây mất ngủ do chúng có tác dụng kích thích thần kinh, làm cho con người tỉnh táo và khó ngủ hoặc thức dậy ban đêm, mệt mỏi ban ngày.
Trong trường hợp này bạn có thể uống thuốc vào buổi sáng, giảm sử dụng thực phẩm có caffein, vận động thư giãn trước khi đi ngủ để giấc ngủ ngon hơn.
Dưới tác dụng của vài loại thuốc chống trầm cảm, bệnh nhân cảm thấy như có nhiều sinh lực, tinh thần quá kích động, đứng ngồi không yên. Lâu ngày, bệnh nhân sẽ luôn luôn căng thẳng, mệt mỏi. Ðể hạn chế tác dụng phụ này, bạn có thể uống thuốc an thần một thời gian ngắn, tập yoga hay thư giãn bằng cách xem phim hài, đi dạo.
Đôi khi bạn sẽ cảm thấy khó chịu vì lúc nào cũng cảm giác khát nước như đang ở xa mạc. Trong trường hợp này, bạn có thể khắc phục bằng cách nhấm nháp một chút nước, ngậm viên đá cục, ăn kẹo cao su không đường, ăn các loại quả mọng.
Đây là tác dụng không mong muốn của loại thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm rối loạn hệ tiêu hóa và gây ra táo bón. Bạn nên uống nhiều nước, ăn nhiều rau trái cây có chất xơ, vận động cơ thể đều đặn. Nếu cần, uống thuốc làm mềm phân để dễ đi vệ sinh.
Theo YHCT
Cùng Danh Mục:
Giảm Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Trầm Cảm Lên Đời Sống Tình Dục
Trầm cảm có thể làm giảm ham muốn tình dục của bạn, một số loại thuốc thường được sử dụng để điều trị bệnh trầm cảm cũng có thể ảnh hưởng đến ham muốn tình dục. Tác dụng phụ lên tình dục của thuốc chống trầm cảm bao gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương và khó đạt cực khoái. Nếu bạn đang dùng thuốc chống trầm cảm và thấy rằng những loại thuốc này đang phá hỏng đời sống tình dục của bạn, bạn nên nỗ lực để thay đổi điều đó. Giảm tác dụng phụ lên đời sống tình dục của thuốc chống trầm cảm Không phải tất cả các phương pháp đều phù hợp với tất cả mọi người, vì vậy có thể sẽ cần thử một vài lần để tìm ra biện pháp phù hợp với bạn. Tuy nhiên, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn, bởi vì một số phương pháp đòi hỏi bạn phải uống thuốc theo đơn hoặc bổ sung thêm thuốc.1. Dùng liều thấp hơn Với hướng dẫn của bác sĩ, bạn có thể giảm liều thuốc chống trầm cảm của bạn đủ để giảm tác dụng phụ tình dục trong khi vẫn giảm bớt các triệu chứng trầm cảm của bạn. Ví dụ, các nghiên cứu đã chứng minh rằng chỉ cần dùng liều từ 5 hoặc 10 mg (mg Prozac (fluoxetine) đã có thể làm giảm được các triệu chứng trầm cảm và gặp ít tác dụng phụ lên đời sống tình dục hơn so với việc dùng 20 mg.2. Uống thuốc của bạn sau khi quan hệ tình dục Lên kế hoạch một số loại thuốc nhất định, chẳng hạn như Zoloft (sertraline) và Anafranil (clomipramine) ngay sau thời điểm bạn quan hệ tình dục có thể là một cách giúp giảm tác dụng phụ của thuốc. Với cách này, bạn sẽ quan hệ tại thời điểm mà lượng thuốc trong cơ thể ở ngưỡng thấp nhất và giảm được tối đa các tác dụng phụ của thuốc. Nói cách khác, nếu bạn và bạn tình có xu hướng quan hệ vào buổi tối, hãy tập thói quen dùng thuốc chống trầm cảm vào ban đêm.
Thuốc Chống Trầm Cảm Amitriptyline
Hoạt chất : Amitriptyline Thuốc chống trầm cảm ba vòng có tác dụng an thần.
Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06AA09.
Brand name:
: Amitriptyline, Amilavil,Elavil, Endep, Vanatrip, Amitriptylin 10mg, Amitriptylin 25mg, Amitriptylin 50mg,Europlin 25mg, Trimibelin 10
2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: Amitriptylin hydroclorid 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.
Thuốc tiêm: Amitriptylin 10 mg/ml.
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:
Điều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn thần hưng trầm cảm). Thuốc ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.
Điều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các trắc nghiệm thích hợp).
Đau dây thần kinh.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Liều dùng tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Nếu lúc bắt đầu trị liệu không dùng được thuốc theo đường uống, có thể dùng theo đường tiêm bắp nhưng phải chuyển sang dùng đường uống ngay khi có thể được; liều dùng vẫn như trước.
Vị thành niên và người cao tuổi dung nạp thuốc kém.
Phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm tình trạng trầm cảm tăng lên, xuất hiện ý đồ tự sát, có thay đổi bất thường về hành vi, nhất là vào lúc bắt đầu trị liệu hoặc mỗi khi thay đổi liều.
Nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều từ từ.
Liều dùng:
Liều ban đầu cho người bệnh ngoại trú: 75 mg/ngày, chia ba lần. Nếu cần có thể tăng tới 150 mg/ngày. Cũng có thể uống làm một lần vào lúc đi ngủ (có thể đỡ buồn ngủ lúc ban ngày). Liều tăng được ưu tiên dùng buổi chiều hoặc buổi tối. Tác dụng giải lo và an thần xuất hiện rất sớm, còn tác dụng chống trầm cảm có thể trong vòng 3 – 4 tuần điều trị, thậm chí nhiều tuần sau mới thấy được.
Điều quan trọng là phải tiếp tục điều trị thời gian dài để có thể đánh giá kết quả. Thường ít nhất là 3 tuần. Nếu tình trạng của người bệnh không cải thiện trong vòng 1 tháng, cần đi khám thầy thuốc chuyên khoa.
Liều duy trì ngoại trú: 50 – 100 mg/ngày. Với người bệnh thể trạng tốt, dưới 60 tuổi, liều có thể tăng lên đến 150 mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Tuy nhiên, liều 25 – 40 mg mỗi ngày có thể đủ cho một số người bệnh. Khi đã đạt tác dụng đầy đủ và tình trạng bệnh đã được cải thiện, nên giảm liều xuống đến liều thấp nhất có thể được để duy trì tác dụng. Tiếp tục điều trị duy trì 3 tháng hoặc lâu hơn để giảm khả năng tái phát. Ngừng điều trị cần thực hiện dần từng bước và theo dõi chặt chẽ vì có nguy cơ tái phát.
Đối với người bệnh điều trị tại bệnh viện: Liều ban đầu lên đến 100 mg/ngày, cần thiết có thể tăng dần đến 200 mg/ngày, một số người cần tới 300 mg. Người bệnh cao tuổi và người bệnh trẻ tuổi (thiếu niên) dùng liều thấp hơn, 50 mg/ngày, chia thành liều nhỏ. Phối hợp thuốc tiêm và thuốc viên: Một số trường hợp có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong khoảng 1 tuần, liều ban đầu: 20 – 30 mg/lần, 4 lần/ngày. Tác dụng do tiêm tỏ ra nhanh hơn uống. Sau đó chuyển sang thuốc uống, càng sớm càng tốt.
Hướng dân điều trị cho trẻ em:
Tình trạng trầm cảm: Không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thiếu kinh nghiệm).
Thiếu niên: Liều ban đầu: 10 mg/lần, 3 lần/ngày và 20 mg lúc đi ngủ. Cần thiết có thể tăng dần liều, tuy nhiên liều thường không vượt quá 100 mg/ngày.
Đái dầm ban đêm ở trẻ lớn: Liều gợi ý cho trẻ 6 – 10 tuổi: 10 – 20 mg uống lúc đi ngủ; trẻ trên 11 tuổi: 25 – 50 mg uống trước khi đi ngủ. Điều trị không được kéo dài quá 3 tháng.
Nguy cơ tự tử vẫn còn trong quá trình điều trị cho đến khi bệnh đã thuyên giảm.
Việc điều trị trầm cảm kèm theo tâm thần phân liệt phải luôn phối hợp với các thuốc an thần kinh vì các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm cho các triệu chứng loạn thần nặng hơn.
Ớ người bệnh hưng – trầm cảm, tăng nguy cơ xảy ra và kéo dài giai đoạn hưng cảm. Đối với người động kinh, cần điều trị chống động kinh một cách phù hợp để bù trừ cho nguy cơ tăng cơn trong quá trình điều trị.
Nguy cơ gây ngủ có thể gây ra tai nạn trong khi lao động, lái xe…
Nhạy cảm rượu có thể gia tăng trong khi điều trị. Nguy cơ tăng nhãn áp cấp tính có thể xảy ra. Nguy cơ sâu răng là biến chứng thông thường khi điều trị thời gian dài.
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với amitriptylin.
Không được dùng đồng thời với các chất ức chế monoaminoxydase. Không dùng trong giai đoạn hồi phục ngay sau nhồi máu cơ tim. Không dùng cho người bị suy gan nặng.
Không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi vì tác dụng và độ an toàn chưa được xác định.
4.4 Thận trọng:
Có tiền sử động kinh; bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc hẹp; bệnh tim mạch (loạn nhịp, blốc); bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp, u tế bào ưa crom, suy gan.
Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày mới được bắt đầu điều trị bằng amitriptylin.
Dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng qua được nhau thai. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptylin chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Amitriptylin và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các phản ứng có hại chủ yếu biểu hiện tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Các tác dụng này thường được kiểm soát bằng giảm liều. Phản ứng có hại hay gặp nhất là an thần quá mức (20%) và rối loạn điều tiết (10%).
Tuần hoàn: Nhịp nhanh, hồi hộp, thay đổi điện tâm đồ (sóng T dẹt hoặc đảo ngược), blốc nhĩ – thất, hạ huyết áp thế đứng.
Nội tiết: Giảm tình dục, liệt dương.
Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, khô miệng, thay đổi vị giác.
Thần kinh: Mất điều phối.
Mắt: Khó điều tiết, mờ mắt, giãn đồng tử.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: Tăng huyết áp. Tiêu hóa: Nôn.
Da: Ngoại ban, phù mặt, phù lưỡi.
Thần kinh: Dị cảm, run.
Tâm thần: Hưng cảm, hưng cảm nhẹ, khó tập trung, lo âu, mất ngủ, ác mộng.
Tiết niệu: Bí tiểu tiện.
Mắt: Tăng nhãn áp. Tai: Ù tai.
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Toàn thân: Ngất, sốt, phù, chán ăn.
Máu: Mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Nội tiết: To vú ở đàn ông, sưng tinh hoàn, tăng tiết sữa, giảm bài tiết ADH.
Tiêu hóa: Ỉa chảy, liệt ruột, viêm tuyến mang tai.
Da: Rụng tóc, mày đay, ban xuất huyết, mẫn cảm với ánh sáng.
Gan: Vàng da, tăng transaminase.
Thần kinh: Cơn động kinh, rối loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp. Tâm thần: Ảo giác (người bệnh tâm thần phân liệt), tình trạng hoang tưởng (người bệnh cao tuổi).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Hiếm gặp tăng mệt mỏi, buồn ngủ vào buổi sáng, và cả hạ huyết áp thế đứng vào buổi sáng nếu người bệnh dùng một liều duy nhất vào lúc đi ngủ. Sốt cao đã xảy ra khi sử dụng thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc an thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.
Theo dõi khi ngừng thuốc: Ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể gây nhức đầu, buồn nôn, khó chịu toàn thân. Giảm liều từ từ có thể gây ra các triệu chứng thoảng qua như kích thích, kích động, rối loạn giấc ngủ và mơ; các triệu chứng này thường hết trong vòng 2 tuần.
Một số rất ít trường hợp hưng cảm xảy ra từ 2 đến 7 ngày sau khi ngừng điều trị dài ngày với các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tương tác giữa các thuốc chống trầm cảm ba vòng với chất ức chế monoamin oxidase là tương tác có tiềm năng gây nguy cơ tử vong. Phối hợp với phenothiazin gây tăng nguy cơ lên cơn động kinh. Các thuốc chống trầm cảm ba vòng ức chế enzym gan, nếu phối hợp với các thuốc chống đông, có nguy cơ tăng tác dụng chống đông lên hơn 300%.
Các hormon sinh dục, thuốc chống thụ thai uống làm tăng khả dụng sinh học của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Khi dùng physostigmin để đảo ngược tác dụng của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng trên hệ thần kinh trung ương (điều trị lú lẫn, hoang tưởng, hôn mê) có thể gây blốc tim, rối loạn dẫn truyền xung động, gây loạn nhịp.
Với levodopa, tác dụng kháng cholinergic của các thuốc chống trầm cảm có thể làm dạ dày đấy thức ăn chậm, do đó làm giảm sinh khả dụng của levodopa.
Cimetidin ức chế chuyển hóa các thuốc chống trầm cảm ba vòng, làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu có thể dẫn đến ngộ độc. Clonidin, guanethidin hoặc guanadrel bị giảm tác dụng hạ huyết áp khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc cường giao cảm làm tăng tác dụng trên tim mạch có thể dẫn đến loạn nhịp, nhịp nhanh, tăng huyết áp nặng, hoặc sốt cao.
Amitriptylin làm tăng tác dụng tụt huyết áp thế đứng của các thuốc hạ huyết áp: Acetazolamid, amilorid, ether, furosemid, halothan, hydralazin, hydroclorothiazid, ketamin, methyldopa, natri nitroprusiat, nitơ oxyd, reserpin, spironolacton, thiopental.
Các thuốc làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp của amitriptylin: Artemether phối hợp với lumefantrin, clorphenamin, epinephrin, ether, haloperidol, halothan, ketamin, nitơ oxyd, procainamid, quinidin, thiopenthal.
Các thuốc làm tăng tác dụng phụ của amitriptylin: Các thuốc kháng muscarin (atropin, biperiden), các thuốc ức chế thần kinh trung ương (clorpheniramin, clorpromazin, fluphenazin).
Các thuốc làm tăng tác dụng an thần của amitriptylin: Clonazepam, cloral hydrat, clorpheniramin, codein, diazepam, morphin, pethidin, rượu.
Các thuốc làm tăng nồng độ amitriptylin trong huyết tương, làm tăng độc tính của amitriptylin: Clorpromazin, cimetidin, fluphenazin, haloperidol, ritonavir, thuốc tránh thai dạng uống, verapamil.
Các thuốc làm giảm nồng độ amitriptylin trong huyết tương, do đó làm giảm tác dụng chống trầm cảm: Carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin.
Các thuốc bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với amitriptylin: Glycerin trinitrat, isosorbid dinitrat.
Amitriptylin làm giảm tác dụng của các thuốc chống động kinh (do làm giảm ngưỡng co giật) như acid valproic, carbamazepin, ethosuxinid, phenobarbital, phenytoin.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: Ngủ gà, lú lẫn, co giật (động kinh), mất tập trung, giãn đồng tử, rối loạn nhịp tim, ảo giác, kích động, thở nông, khó thở, yếu mệt, nôn, khô miệng.
Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm:
Rửa dạ dày: Dùng than hoạt tính dưới dạng bùn nhiều lần;
Duy trì chức năng hô hấp, tuần hoàn và thân nhiệt;
Theo dõi chức năng tim mạch, ghi điện tâm đồ, theo dõi chặt chẽ nhịp tim (ít nhất 5 ngày);
Điều trị loạn nhịp: Dùng lidocain, kiềm hóa máu tới pH 7,4 – 7,5 bằng natri hydrocarbonat tiêm tĩnh mạch.
Xử trí co giật bằng cách dùng diazepam, lorazépam theo đường tĩnh mạch. Không dùng phenytoin vì làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Thấm phân màng bụng, lọc máu, lợi niệu, không có tác dụng trong xử trí ngộ độc thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Vài ngày sau khi có vẻ hồi phục có thể xuất hiện các hội chứng nặng:
Mê sảng, lú lẫn, giãy giụa, hoang tưởng, mất ý thức, co giật, rung giật cơ, tăng phản xạ, giảm thân nhiệt, huyết áp thấp, suy hô hấp và tim mạch, loạn nhịp tim nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Cần theo dõi và xử trí kịp thời.
[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:
Amitriptylin được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêm và đường uống (sau khi tiêm bắp 5 – 10 phút và sau khi uống 30 – 60 phút). Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 2 – 12 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Amitriptylin chuyển hóa bằng cách khử N-methyl và hydroxyl hóa. Trên thực tế hầu hết liều thuốc được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Có rất ít amitriptylin ở dạng không chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, qua mật và theo phân. Có sự khác nhau nhiều về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể sau khi uống một liều thông thường nên nửa đời trong huyết tương và nửa đời thải trừ của thuốc thay đổi nhiều (từ 9 đến 50 giờ) giữa các cá thể. Amitriptylin không gây nghiện.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
6.2. Tương kỵ :
Không được pha loãng thuốc với nước ép bưởi hoặc đồ uống có chứa carbonat.
6.3. Bảo quản:
Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 oC, tốt nhất là 15 – 30 oC; tránh để đông lạnh, tránh ánh sáng vì có thể tạo thành ceton và tủa nếu để tiếp xúc với ánh sáng. Dạng viên nén amitriptylin hydroclorid phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ 15 – 30 oC. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ trên 30 o C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Viêm Dạng Bôi
Thuốc chống viêm dạng bôi có tác dụng làm giảm đau nhanh chóng. Tuy nhiên, loại thuốc này có thể gây ra các phản ứng phụ đối với da.
Nhiều thuốc kháng viêm dạng gel và creme được bán tại Pháp, trong số đó có tác dụng kháng viêm tại chỗ. Dùng điều trị viêm gân ở chi trên, chi dưới và trong vài trường hợp chấn thương nhẹ (bong gân). Diclofénac (Flector gel, Voltarène Emulgel, Xénid gel), Ibuprofène (Dolgit crème, Ibutop gel, Intralgis gel, Syntofène gel, Tiburon gel), Kétoprofène (Kétoprofène RPG gel, Ketum gel, Profénid gel, Topfena gel), Piroxicam (Geldène gel)…là những thuốc kháng viêm có tác dụng tại chỗ nhưng cũng được dùng trong điều trị ngứa khi da bị viêm.
Những tác dụng không mong muốn thường ít gặp
Lượng thuốc trong máu thấp vì vậy tác dụng không mong muốn như loét dạ dày, phát ban thường không đáng kể tuy nhiên vài trường hợp (hiếm) có thể gặp như hen, chảy máu tiêu hóa sau khi thoa thuốc chống viêm. Vài trường hợp nhiễm độc sau khi dùng pommade acid salicylique trên tổn thương da lan rộng ở bệnh vảy nến.
Biểu hiện thường gặp là eczema
Kétoprofène là thuốc thường được nói đến. Eczema xuất hiện ở những vùng đã được bôi thuốc. Tổn thương chỉ xuất hiện sau khi điều trị (khoảng 20 ngày sau), những rối loạn kéo dài trung bình khoảng 2 tuần, thường nặng và phải nhập viện
Cần lưu ý khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, băng chặt và có tiền sử bị eczema với các thuốc kháng viêm
Những nghiên cứu cho thấy rằng có ba yếu tố thuận lợi :
– Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời
– Có tiền sử bị eczema với các thuốc kháng viêm.
Trong khi dùng khuyên không nên băng chặt có thuốc chống viêm dạng gel hay creme vì sẽ tăng sự thấm thuốc, gây kích ứng da và những phản ứng không mong muốn.Chống chỉ định dùng thuốc kháng viêm tại chỗ cho da kích ứng, có tổn thương hoặc bệnh về da. Khi người nào đó có những biểu hiện dị ứng do thuốc kháng viêm thì khả năng bị eczema tăng cao ngay cả khi dùng thuốc kháng viêm khác (dù đường uống hay thoa tại chỗ) vì các thuốc này cùng một nhóm hóa học.
Cập nhật thông tin chi tiết về Những Tác Dụng Phụ Của Thuốc Chống Trầm Cảm trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!