Xu Hướng 3/2023 # Một Công Ty Nhật Cung Cấp Sai Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Nhằm Thu Lợi Nhuận # Top 8 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Một Công Ty Nhật Cung Cấp Sai Thông Tin Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Nhằm Thu Lợi Nhuận # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Một Công Ty Nhật Cung Cấp Sai Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Nhằm Thu Lợi Nhuận được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Một cựu nhân viên của chi nhánh hãng dược Novartis tại Nhật Bản bị bắt do có cáo buộc thay đổi dữ liệu nghiên cứu một loại thuốc chống tăng huyết áp nhằm thu lợi nhuận.

“Theo các công tố viên, ông Shirahashi chịu trách nhiệm phân tích dữ liệu cho việc nghiên cứu hiệu quả của Dovian do Đại học Dược tỉnh Kyoto thực hiện. Ông ta bị nghi là đã đưa ra dữ liệu sai lệch tới nhóm nghiên cứu của trường đại học trong thời gian giữa năm 2010 và 2011. Dữ liệu này được sử dụng trong các bài báo trên tạp chí y học ở nước ngoài.”

Văn phòng của Novartis Pharma KK ở Tokyo bị lục soát sau khi một trường đại học đưa thông tin nói các dữ liệu có thể đã bị thay đổi, theo AFP.

Novartis nói sẽ hợp tác đầy đủ với chính quyền trong cuộc điều tra.

Trước khi bị bắt giữ, ông Shirahashi từng phủ nhận với đài truyền hình NHK rằng ông không làm sai lệch dữ liệu.

Nghiên cứu cho thấy thuốc Dovian (tên trên thị trường Nhật) có giấy phép lưu hành ở hơn 100 quốc gia khác – có thể ngăn ngừa đột quỵ và các cơn đau thắt ngực.

Novartis bắt đầu bán Diovan ở Nhật vào năm 2000 và trở thành loại thuốc chống tăng huyết áp rất phổ biến, với doanh số riêng ở Nhật đạt hơn một tỷ đô la Mỹ, theo Asahi Shimbun.

Theo một điều tra nội bộ của Novartis hồi đầu năm nay, một số nhân viên của công ty của hãng ở Nhật đã giấu các ảnh hưởng tác dụng phụ của thuốc trị bệnh máu trắng, biểu hiện qua thử nghiệm một số bệnh nhân trị bệnh máu trắng.

Các nhân viên trong vụ việc đã hủy tài liệu và xóa dữ liệu trên mạng, Wall Street Journal.

Tập đoàn Novartis của Thụy Sĩ là một trong những hãng dược phẩm lớn thứ nhất thế giới, vốn đã vướng vào một số vụ tai tiếng dẫn đến sự thay đổi loạt lãnh đạo cấp cao của Novartis Tokyo hồi tháng Tư.

Dùng Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp Sai Cách

11:22 – 30/12/2020

Huyết áp được xác định bằng lượng máu bơm vào tim và sự đáp ứng lưu lượng máu đó trong động mạch. Huyết áp được đo bằng 2 chỉ số là huyết áp tâm thu (áp lực đẩy máu vào động mạch lúc tim co bóp) và huyết áp tâm trương (huyết áp khi cơ tim giãn nghỉ). Ví dụ 120/80 mmHg (trong đó, mmHg là milimet thủy ngân, đây là đơn vị dùng để đo huyết áp).

Những biểu hiện hay gặp nhất của tăng huyết áp gồm: Đau đầu, giật 2 bên thái dương, choáng váng, chóng mặt, nóng bừng mặt, mất ngủ, đái đêm, chảy máu mũi, giảm thị lực, cảm giác ruồi bay, hồi hộp, đánh trống ngực,…

Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm

Bạn thường xuyên mệt mỏi, khó thở, nhức đầu, khó chịu vì tăng huyết áp? Hãy gọi điện cho chúng tôi qua số Tổng đài tư vấn miễn cước 18006105 để được tư vấn về tình trạng cũng như tìm hiểu giải pháp mới nhất!

Tuy nhiên, đa số trường hợp là không có biểu hiện gì. Rất nhiều bệnh nhân bỗng một ngày bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, khi đến viện mới phát hiện mắc tăng huyết áp. Do đó, cách duy nhất để phát hiện bệnh là đo huyết áp thường xuyên.

Thực trạng bệnh và cách dùng thuốc điều trị tăng huyết áp hiện nay

Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến nhất hiện nay. Đối với người tăng huyết áp, nguy cơ đột quỵ (tai biến mạch máu não) tăng gấp 4 lần, khả năng bị nhồi máu cơ tim tăng gấp 2 lần so với bình thường. Do là bệnh mạn tính, người mắc sẽ phải dùng thuốc suốt đời. Việc điều trị tăng huyết áp hiện nay có 2 tồn tại rất lớn, đó là:

Bệnh nhân có thói quen dùng đơn thuốc điều trị tăng huyết áp của người khác

Người Việt có thói quen mách nhau rồi tự ý mua, uống thuốc tại nhà hoặc chỉ đi khám 1 lần rồi dùng đơn thuốc đó mãi mãi.

Tuy nhiên, người bị tăng huyết áp tuyệt đối không được tự ý dùng thuốc điều trị tăng huyết áp. Về nguyên tắc, bác sĩ sẽ phải khám, điều trị theo dõi. Giai đoạn đầu, khi huyết áp chưa ổn định, bệnh nhân có thể phải tái khám 1 lần/tuần, rồi 2 tuần, 1 tháng,… Sau đó, cứ mỗi 3 tháng cần khám lại định kỳ hoặc gặp bác sĩ ngay khi huyết áp tăng đột biến.

Khi tuân thủ uống thuốc đều đặn, điều chỉnh lối sống,… huyết áp sẽ dần ổn định. Mỗi đơn thuốc chỉ có giá trị trong 1 đợt trị liệu. Liều lượng có thể tăng hoặc giảm cho phù hợp với tình trạng bệnh. Do vậy, bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý bỏ thuốc hoặc dùng tăng/giảm thuốc. Điều này cực kỳ nguy hiểm.

Không nên dùng lại đơn thuốc điều trị tăng huyết áp của người khác

Gần 6 triệu người không biết mình bị bệnh

Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 11 triệu bệnh nhân tăng huyết áp. Tuy nhiên, hơn nửa số này không biết mình bị bệnh, duy chỉ có khoảng 1,2 triệu người được điều trị thường xuyên.

Hầu hết trường hợp phát hiện bị tăng huyết áp khi tình cờ đi khám bệnh khác hoặc tham gia các chương trình tầm soát.

Đáng lưu ý, tăng huyết áp đang có xu hướng trẻ hoá và gia tăng không ngừng. Năm 2016, theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người lớn từ 18 tuổi trở lên tới 47,5%.

Nếu tăng huyết áp kéo dài không điều trị, một tỷ lệ lớn bệnh nhân sẽ gặp các biến chứng như: Nhồi máu cơ tim, suy tim, tai biến mạch máu não, thiếu máu não, suy thận, xuất huyết mắt, tổn thương đáy mắt gây mù loà,…

Như đã nói ở trên, tăng huyết áp thường không có biểu hiện rõ ràng. Vì thế, mọi người nên kiểm tra huyết áp từ sớm theo định kỳ, từ đó có biện pháp điều trị hợp lý.

Nên làm gì để cải thiện bệnh tăng huyết áp?

Để cải thiện bệnh tăng huyết áp, bạn nên dùng thuốc điều trị tăng huyết áp theo chỉ định của chuyên gia. Tuyệt đối không tự ý sử dụng và nhớ tái khám thường xuyên. Một số loại thuốc có thể được kê đơn là:

– Thuốc ức chế men chuyển.

– Thuốc chẹn kênh canxi.

– Thuốc lợi tiểu.

– Thuốc chẹn beta,…

Bên cạnh đó, thay đổi lối sống, có chế độ ăn uống hợp lý cũng vô cùng quan trọng. Bạn nên:

– Giảm dùng muối.

Người bị tăng huyết áp nên hạn chế dùng muối

– Ăn nhiều rau quả.

– Hạn chế bia, rượu, không hút thuốc lá.

– Vận động thường xuyên,…

– Tránh căng thẳng, ngủ đủ giấc.

Định Áp Vương – Giải pháp hỗ trợ hạ và ổn định huyết áp hiệu quả, an toàn

Để cải thiện tình trạng tăng huyết áp, việc dùng thuốc tây đúng chỉ định để ổn định chỉ số huyết áp là cần thiết. Tuy vậy, thuốc tây lại tiềm ẩn nhiều tác dụng phụ khó lường. Tân dược chỉ có tác động 1 chiều, tức là làm huyết áp hạ xuống bất kể lúc nghỉ ngơi hay hoạt động. Vậy nên, khi chỉ nghỉ ngơi thì người bệnh sẽ không thấy mệt mỏi, nhưng khi hoạt động là lập tức cảm thấy đuối sức. Bên cạnh đó, thuốc tây chỉ tác động được vào 1 trong 5 cơ chế gây tăng huyết áp, dùng lâu dài dễ gây nhờn thuốc và dẫn đến nhiều tác dụng phụ khôn lường như: Nhờn thuốc, mệt mỏi, yếu sinh lý, ho, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tụt huyết áp, trầm cảm, mất ngủ,…

– Làm giảm độ nhớt máu nhờ nattokinase.

– Làm giãn mạch và tăng tính đàn hồi của mạch máu với: Cao cần tây, cao lá dâu tằm, cao hoàng bá, magiê citrate, cao tỏi.

– Điều hòa nhịp tim bằng: Cao cần tây, cao tỏi, kali clorid, dâu tằm, magiê citrate.

– Hạ mỡ máu, làm trơn láng lòng mạch nhờ: Cao tỏi, cao hoàng bá, cao cần tây.

– Giảm thể tích tuần hoàn máu nhờ thành phần chính cao cần tây.

Định Áp Vương tác động vào cả 5 yếu tố chính gây tăng huyết áp

Sản phẩm Định Áp Vương mang lại tác dụng hạ huyết áp tự nhiên bằng cơ chế 2 chiều: Giúp ổn định, điều hòa huyết áp theo mức độ hoạt động nhiều hay ít của cơ thể nên không gây mệt mỏi, không gây tụt huyết áp đột ngột. Sản phẩm không chỉ cải thiện cảm giác mệt mỏi do dùng thuốc tây, mà về lâu dài còn làm thông thoáng lòng mạch, giúp phòng ngừa các bệnh tim mạch khác. Với nguồn gốc từ thảo dược, Định Áp Vương rất an toàn và có thể dùng được lâu dài.

Định Áp Vương triển khai chương trình tiết kiệm chi phí cho người sử dụng

Sản phẩm Định Áp Vương hiện đang có chương trình “Tích điểm nhận quà” sẽ giúp tiết kiệm 15% chi phí sử dụng sản phẩm. Cụ thể như sau: Khi tích thành công 6 điểm trên hệ thống, bạn sẽ nhận được 1 hộp sản phẩm Định Áp Vương. Chi tiết liên hệ 18006105 .

Kinh nghiệm kiểm soát huyết áp

Ông Nhớn bị tăng huyết áp đã 10 năm. Có khi huyết áp lên tới 220mmHg, rồi lại tụt không đo được. Nhiều lần ông còn ngất xỉu. Thật may mắn, ông đã biết đến cách hạ huyết áp từ thảo dược và sử dụng nên huyết áp đã ổn định, ngủ ngon hơn, cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai.

“GÓC CHIA SẺ

Mình có ông anh họ sống và làm việc ở Mỹ nhiều năm nay, cũng ít khi về Việt Nam. Anh em chỉ liên hệ với nhau qua zalo hoặc viber, gọi điện thì chỉ nói chuyện vui vẻ bình thường chứ chẳng thấy kể đến tình hình bệnh tật. Chỉ có vợ anh gọi về thì hay nói chuyện về sức khỏe của anh thôi. Chị bảo anh bị bệnh huyết áp lâu rồi nhưng chỉ dùng thuốc tây, thấy ổn thì nên cứ dùng đều đặn ngày 1 viên.

Thấy vậy, tôi liền mách cho dùng Định Áp Vương: “Sản phẩm tốt lắm, lại chiết xuất từ thảo dược, an toàn cho sức khỏe. Bố mẹ em cũng đang dùng, thấy sản phẩm này hay. Bây giờ bố mẹ em không phải dùng tây y, cứ duy trì sản phẩm Định Áp Vương thôi.

Nghe tôi kể thấy hay, chị nhờ mua cho anh 1 liệu trình 3 tháng dùng thử. Cách đây 1 tuần, chị gọi bảo từ đợt dùng đến giờ, thấy anh khỏe hơn, ít bị đau đầu, huyết áp lại ổn định nên gọi điện nhờ mua hộ 3 tháng nữa để duy trì. Sản phẩm là thảo dược nên chị yên tâm, sẽ cho anh dùng lâu dài.

Chia sẻ của chị Nguyễn Thủy

Giải thưởng uy tín của Định Áp Vương

Từ khi xuất hiện trên thị trường, Định Áp Vương đã luôn được người tiêu dùng tin tưởng sử dụng. Sản phẩm vinh dự đạt danh hiệu “Thương hiệu vàng chất lượng quốc tế” năm 2020:

Chứng nhận và cúp “Thương hiệu vàng chất lượng quốc tế” năm 2020 của Định Áp Vương

Định Áp Vương cam kết hoàn tiền 100% nếu Quý khách hàng sử dụng sản phẩm không hiệu quả

Để được giải đáp mọi thắc mắc về thuốc điều trị tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm Định Áp Vương chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: 18006105 hoặc (Zalo/ Viber) hotline: 0902.207.739 .

*Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng

Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Amlodipine + Losartan

Hoạt chất : Amlodipine + Losartan

Thuốc chống tăng huyết áp. Dạng kết hợp

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09DB06.

Brand name: Cozaar XQ.

Generic : Amlodipine + Losartan

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 50mg/5mg: Losartan kali 50mg, amlodipine camsylate 7,84mg (tương đương amlodipine 5mg).

Viên nén bao phim 100mg/5mg: Losartan kali 100mg, amlodipine camsylate 7,84mg (tương đương amlodipine 5mg).

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Amlodipine + Losartan (losartan kali/amlodipine camsylate) được chỉ định dùng điều trị cao huyết áp vô căn ở người lớn không kiểm soát tốt với đơn trị liệu bằng amlodipine hay losartan.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống. Amlodipine + Losartan có thể dùng trong hoặc ngoài bữa ăn. Amlodipine + Losartan nên được uống với nước.

Liều dùng:

Liều khuyến cáo của Amlodipine + Losartan là ngày một viên.

Amlodipine + Losartan có thể được dùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác.

Losartan là thuốc có hiệu quả điều trị tăng huyết áp, liều mỗi ngày một lần 50 mg đến 100 mg, còn amlodipine có hiệu quả ở liều 5 mg đến 10 mg khi dùng đơn trị liệu. Liều tối đa được khuyến cáo của Amlodipine + Losartan là 100 mg/5 mg.

Bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan đơn độc hoặc amlodipine đơn độc có thể chuyển sang điều trị phối hợp bằng Amlodipine + Losartan.

Amlodipine + Losartan 50 mg/5 mg được dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan 50 mg hoặc amlodipine 5 mg đơn độc.

Amlodipine + Losartan 100 mg/5 mg được dùng cho bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát tốt bằng losartan 100 mg hoặc Amlodipine + Losartan 50 mg/5 mg.

Bệnh nhân đang dùng cả losartan và amlodipine có thể chuyển sang Amlodipine + Losartan (dạng phối hợp liều cố định chứa cùng liều của mỗi thuốc) cho tiện dụng.

Dùng cho bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ (độ thanh thải creatinin 20 – 50 ml/phút). Đối với bệnh nhân suy thận mức vừa đến nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) hoặc bệnh nhân chạy thận nhân tạo, không khuyến cáo dùng Amlodipine + Losartan.

Dùng cho bệnh nhân bị mất nước trong mạch

Đối với bệnh nhân bị mất nước trong mạch (như bệnh nhân dùng thuốc lợi niệu liều cao), nên dùng liều khởi đầu 25 mg losartan ngày 1 lần (xem mục THẬN TRỌNG). Vì không có liều 25 mg losartan trong thuốc Amlodipine + Losartan, nên cần dùng liều này bằng loại losartan đơn trị liệu.

Dùng cho bệnh nhân suy gan

Trong những trường hợp cần dùng losartan liều thấp (25 mg ngày 1 lần) cho bệnh nhân có tiền sử suy gan, không khuyến cáo dùng Amlodipine + Losartan.

Dùng cho người cao tuổi

Người cao tuổi có độ thanh thải giảm, nên việc điều trị amlodipine cần khởi đầu ở liều 2,5 mg mỗi ngày. Nhưng không có liều 2,5 mg amlodipine trong thuốc Amlodipine + Losartan, nên cần dùng liều này bằng loại amlodipine đơn trị liệu.

Dùng cho người vị thành niên và trẻ em

Vì độ an toàn và hiệu lực của Amlodipine + Losartan chưa xác định được ở trẻ em ≤ 18 tuổi, nên không khuyến cáo dùng Amlodipine + Losartan.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân đã biết có tiền sử nhạy cảm với các hoạt chất của thuốc hoặc dihydropyridine.

Phụ nữ mang thai hoặc có thể có thai hoặc bà mẹ cho con bú.

Suy gan nặng.

Hẹp van động mạch chủ nặng.

Bệnh nhân bị sốc.

4.4 Thận trọng: Dạng kết hợp:

Bệnh nhân bị giảm thể tích (ví dụ những người được điều tri bằng thuốc lợi tiểu).

Bệnh nhân có chế độ ăn hạn chế muối nghiêm ngặt.

Bệnh nhân suy thận trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút) hoặc bệnh nhân đang thẩm phân.

Bệnh nhân bị tăng kali huyết.

Tụt huyết áp

Những bệnh nhân bị giảm thể tích máu trong mạch (như bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi niệu) hoặc bị hẹp lỗ động mạch chủ nặng, có thể xảy ra tụt huyết áp triệu chứng. Giảm thể tích máu trong mạch cần được điều chỉnh trước khi dùng Amlodipine + Losartan, hoặc cần dùng liều khởi đầu thấp . Vì khởi đầu tác dụng dần dần, nên tụt huyết áp thường không xảy ra.

Suy gan

Dựa vào kết quả nghiên cứu dược động học, nồng độ losartan trong huyết tương tăng có ý nghĩa ở bệnh nhân xơ gan, do đó, cần dùng liều losartan thấp hơn cho bệnh nhân suy gan

Vì amlodipine bị chuyển hoá rất mạnh ở gan và nửa đời thải trừ khỏi huyết tương (t 1/2) là 56 giờ ở bệnh nhân bị suy gan, cần tăng hoặc giảm liều chậm khi dùng amlodipine cho bệnh nhân suy gan nặng.

Độc tính đối với thai:

Quá mẫn: Phù mạch .

Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có hoặc không kèm đái tháo đường và cần được quan tâm. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có protein niệu, tỷ lệ tăng kali huyết ở nhóm điều trị losartan cao hơn nhóm placebo, tuy nhiên, ít bệnh nhân phải ngừng điều trị do tăng kali huyết.

Suy thận

Do hậu quả của sự ức chế hệ renin – angiotensin, những thay đổi chức năng thận kể cả suy thận đã được báo cáo ở những cá nhân nhạy cảm; những thay đổi về chức năng thận này có thể phục hồi khi ngừng điều trị.

Những thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin – angiotensin có thể làm tăng urê huyết và creatinin trong huyết thanh ở các bệnh nhân hẹp động mạch hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận của người còn một thận. Tác dụng tương tự cũng đã được báo cáo với losartan; những thay đổi này của chức năng thận có thể phục hồi khi ngừng điều trị.

Amlodipine

Tăng đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim:

Đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp có thể phát triển sau khi bắt đầu hoặc tăng liều amlodipine, đặc biệt là ở bệnh nhân bị bệnh động mạch vành tắc nghẽn nặng.

Sử dụng ở trẻ em

Vì độ an toàn và hiệu lực của Amlodipine + Losartan cho trẻ 18 tuổi chưa xác định được, nên không khuyến cáo dùng Amlodipine + Losartan.

Trẻ sơ sinh có tiền sử phơi nhiễm thuốc trong tử cung:

Nếu thiểu niệu hoặc hạ huyết áp xảy ra, chú ý trực tiếp vào việc hỗ trợ huyết áp và tưới máu thận. Có thể cần phải truyền thay máu hoặc thẩm phân như một biện pháp để làm đảo ngược tình trạng hạ huyết áp và/hoặc thay cho chức năng thận bị rối loạn.

Vì độ thanh thải của amlodipine giảm ở người cao tuổi và kết quả là AUC tăng khoảng 40 – 60%, nên trị liệu amlodipine cần bắt đầu bằng liều mỗi ngày 2,5 mg. Do liều amlodipine 2,5 mg không có trong thuốc Amlodipine + Losartan, nên cần dùng liều này bằng loại amlodipine đơn trị liệu.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Khi dùng cho người có thai vào ba tháng thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ, những thuốc tác dụng trực tiếp trên hệ renin-angiotensin có thể gây ra cho thai đang phát triển bị tổn thương và thậm chí chết. Khi phát hiện có thai, cần ngừng dùng Amlodipine + Losartan càng sớm càng tốt.

Mặc dù chưa có kinh nghiệm dùng Amlodipine + Losartan cho phụ nữ có thai, nhưng những nghiên cứu losartan kali trên động vật chứng minh thai hoặc con mới sinh ra bị tổn thương hoặc bị chết, cơ chế được tin là do tác dụng dược lý trên hệ renin-angiotensin. Ở người, quá trình hình thành thận cho thai, tuy còn phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin-angiotensin, thường bắt đầu vào ba tháng thứ hai; do đó, nguy cơ cho thai tăng, nếu Amlodipine + Losartan được dùng vào ba tháng thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ.

Còn chưa có những nghiên cứu thích hợp và được kiểm tra tốt của amlodipine ở phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Còn chưa biết losartan hoặc amlodipine có tiết được vào sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc tiết được vào sữa mẹ và vì khả năng có thể gây tác hại cho trẻ bú mẹ, cần phải suy xét nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Độ an toàn của Amlodipine + Losartan đã được đánh giá ở 325 bệnh nhân bằng trị liệu phối hợp losartan/amlodipine camsylate trong số 646 bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn trong ba thử nghiệm lâm sàng (các nghiên cứu số 201,301 và 302) trong 8 tuần. Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo gồm:

Rối loạn chung và khu trú: Suy nhược, khó chịu ở ngực, đau ngực, chóng no, phù ngoại biên, phù ấn lõm.

Rối loạn tiêu hoá: Bụng khó chịu, khó tiêu, buồn nôn, viêm thực quản trào ngược.

Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa (toàn thân), mày đay (toàn thân).

Rối loạn tim: Đánh trống ngực.

Rối loạn mạch: Đỏ bừng, hạ huyết áp tư thế đứng.

Rối loạn hố hấp, ngực và trung thất: Khó thở.

Rối loạn cơ quan cảm giác: Chóng mặt.

Rối loạn thận và tiết niệu: Đái rát.

Các kết quả xét nghiệm

Amlodipine + Losartan

Nhịp tim chậm đã thấy ở một số bệnh nhân sau 8 tuần dùng losartan/amlodipine, nhưng thay đổi nhịp tim không có ý nghĩa lâm sàng.

Tăng creatinin huyết và tăng enzym gan đã được báo cáo ở một số bệnh nhân, nhưng không cần xét nghiệm theo dõi đặc biệt.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Không có tương tác thuốc-thuốc về dược động học có ý nghĩa lâm sàng được tìm thấy trong các nghiên cứu về tương tác với hydrochlorothiazide, digoxin, warfarin, cimetidine và phenobarbital. Rifampin là chất gây cảm ứng chuyển hóa thuốc, làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính. Ở người, hai chất ức chế 3A4 đã được nghiên cứu. Ketoconazole không ảnh hưởng đến sự chuyển đổi losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính sau khi tiêm tĩnh mạch losartan, và erythromycin không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng sau khi dùng losartan đường uống. Fluconazole là chất ức chế P450 2C9, làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính. Các hậu quả của việc sử dụng đồng thời losartan và các chất ức chế P450 2C9 chưa được xem xét. Các đối tượng không chuyển hóa losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính đã được chứng minh là có sự khiếm khuyết đặc hiệu, hiếm gặp về cytochrome P450 2C9. Những dữ liệu này cho thấy sự chuyển đổi losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu là qua trung gian P450 2C9 và không phải P450 3A4.

Cũng như các thuốc khác phong bế angiotensin II, dùng đồng thời các thuốc lợi niệu giữ kali (như spironolacton, triamteren, amilorid), các thuốc bổ sung kali, hoặc các chất thay thế muối có chứa kali có thể làm tăng kali trong huyết thanh.

Cũng như các thuốc khác có ảnh hưởng đến sự thải trừ natri, sự thải trừ lithi có thể giảm. Do đó, hàm lượng lithi trong huyết thanh cần theo dõi cẩn thận nếu các muối lithi cùng dùng phối hợp với thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) kể cả các thuốc ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) chọn lọc, có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi niệu và các thuốc chống tăng huyết áp khác. Do đó, tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các thuốc ức chế ACE có thể giảm bởi các NSAID kể cả các thuốc ức chế COX-2 chọn lọc.

Ở một số bệnh nhân có chức năng thận suy giảm (như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân có thể tích máu giảm, kể cả bệnh nhân dùng thuốc lợi niệu), nếu được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid, kể cả thuốc ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc có thể bị tổn hại thêm chức năng thận, kể cả có thể gây suy thận cấp. Các tác dụng này thường phục hồi. Do đó, sự phối hợp cần rất thận trọng ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.

Amlodipine

Các kết quả in vitro: Các kết quả nghiên cứu in vitro cho thấy amlodipine không có tác dụng trên sự liên kết với protein huyết tương người của digoxin, phenytoin, warfarin và indomethacin.

Cimetidin: Dùng amlodipine cùng với cimetidin không ảnh hưởng đến dược động học của amlodipine.

Nước bưởi ép: Dùng phối hợp 240 ml nước bưởi ép với một liều uống duy nhất của amlodipine 10 mg cho 20 người tình nguyện khoẻ mạnh, không thấy có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của amlodipine.

Thuốc chống acid magnesi và nhôm hydroxyd: Dùng phối hợp thuốc chống acid như magnesi và nhôm hydroxyd với một liều duy nhất của amlodipine không có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của amlodipine.

Sildenafil: Một liều duy nhất 100 mg sildenafil cho người bị tăng huyết áp vô căn không có tác dụng trên các thông số dược động học của amlodipine. Khi amlodipine và sildenafil dùng phối hợp, mỗi thuốc có tác dụng hạ huyết áp riêng độc lập với nhau.

Atorvastatin: Dùng phối hợp nhiều liều 10 mg amlodipine với 80 mg atorvastatin không làm thay đổi có ý nghĩa cân bằng động học của các thông số dược động học của atorvastatin.

Simvastatin: Sử dụng kết hợp nhiều liều amlodipine 10 mg với simvastatin 80 mg dẫn đến tăng 77% về mức tiếp xúc với simvastatin so với khi dùng simvastatin đơn độc. Giới hạn liều simvastatin ở bệnh nhân đang dùng amlodipine đến 20 mg/ngày.

Digoxin: Dùng phối hợp amlodipine với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết thanh, cũng không làm thay đổi độ thanh thải thận của digoxin ở người tình nguyện bình thường.

Ethanol (Cồn): Dùng liều duy nhất hoặc nhiều liều 10 mg của amlodipine không có tác dụng có ý nghĩa trên dược động học của ethanol.

Warfarin: Dùng phối hợp amlodipine với warfarin không làm thay đổi thời gian đáp ứng prothrombin của warfarin.

Tương tác thuốc với các thông số xét nghiệm: Chưa biết.

4.9 Quá liều và xử trí: Amlodipine + Losartan

Còn chưa có số liệu về quá liều của Amlodipine + Losartan ở người. Quá liều của mỗi thành phần amlodipine và losartan được mô tả như sau:

Số liệu hiện có về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện thường gặp nhất là tụt huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm có thể xảy ra do kích thích đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu triệu chứng tụt huyết áp xảy ra, cần điều trị hỗ trợ.

Cả losartan cả chất chuyển hoá còn hoạt tính đều không thể loại bỏ bằng cách thẩm tách lọc máu.

Amlodipine

Quá liều có thể gây giãn mạch ngoại biên quá mức dẫn đến tụt huyết áp mạnh và có thể dẫn đến nhịp tim nhanh phản xạ. Ở người, kinh nghiệm quá liều amlodipine còn hạn chế.

Liều uống duy nhất amlodipine maleat tương đương 40 mg amlodipine/kg và 100 mg amlodipine/kg gây ra chết theo thứ tự ở chuột nhắt trắng và chuột cống trắng. Những liều uống duy nhất amlodipine maleat tương đương 4 mg/kg trở lên hoặc cao hơn ở chó (11 lần trở lên liều tối đa khuyến cáo cho người trên cơ sở liều tính theo mg/m2) gây ra giãn mạch ngoại biên rất mạnh và tụt huyết áp.

Nếu xảy ra quá liều, theo dõi tích cực ngay tim và hô hấp. Thường xuyên đo huyết áp. Nếu xảy ra tụt huyết áp, cần hỗ trợ tim mạch kể cả nâng các chi lên cao và dùng dịch đúng cách. Nếu tụt huyết áp vẫn không đáp ứng với các biện pháp ôn hoà này, có thể dùng thuốc tăng huyết áp (như phenylephrin) nhưng cần chú ý đến thể tích tuần hoàn và hiệu suất tiết niệu. Vì amlodipine liên kết nhiều với protein, thẩm tích lọc máu dường như không có ích.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc : 5.1. Dược lực học: Amlodipine + Losartan

Amlodipine + Losartan có hiệu quả trong việc làm hạ huyết áp. Cả losartan và amlodipine đều làm hạ huyết áp do làm giảm sức cản ngoại biên. Sự phong bế dòng calci vào và sự giảm angiotensin II, giảm co thắt mạch là những cơ chế cơ bản.

Losartan ức chế huyết áp tâm thu và tâm trương do angiotensin II. Ở đỉnh điểm, 100 mg losartan kali ức chế khoảng 85% các đáp ứng này; 24 giờ sau khi dùng liều duy nhất hoặc nhiều liều, sự ức chế khoảng 26-39%.

Sau khi dùng losartan, sự loại bỏ hồi tác âm của angiotensin II trên sự tiết renin làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương. Tăng hoạt tính renin trong huyết tương dẫn đến tăng angiotensin trong huyết tương. Trong khi điều trị lâu dài (6 tuần) cho bệnh nhân tăng huyết áp bằng losartan liều 100 mg/ngày, thấy angiotensin II trong huyết tương tăng khoảng 2-3 lần vào thời gian thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. Ở một số bệnh nhân, còn tăng lớn hơn, đặc biệt là trong thời gian điều trị ngắn (2 tuần). Tuy nhiên, tác dụng chống tăng huyết áp và ức chế nồng độ aldosteron trong huyết tương đã thấy vào 2 và 6 tuần, lúc thụ thể angiotensin II bị phong bế có hiệu quả. Sau khi ngừng losartan, hoạt tính renin trong huyết tương và nồng độ angiotensin II trở về mức chưa điều trị trong vòng 3 ngày.

Vì losartan là thuốc đối kháng đặc hiệu thụ thể angiotensin II týp AT1, thuốc không ức chế ACE (kininase II), là enzym gây thoái biến bradykinin. Trong một nghiên cứu so sánh tác dụng của liều losartan 20 mg và 100 mg với một thuốc ức chế ACE trên đáp ứng với angiotensin I, angiotensin II và bradykinin, thấy losartan phong bế đáp ứng của angiotensin I và angiotensin II mà không ảnh hưởng đến đáp ứng của bradykinin. Kết quả này phù hợp với cơ chế tác dụng đặc hiệu của losartan. Ngược lại, thuốc ức chế ACE phong bế đáp ứng của angiotensin I và tăng cường đáp ứng của bradykinin mà không làm thay đổi đáp ứng của angiotensin II. Đó là sự khác biệt về dược lực học giữa losartan và các thuốc ức chế ACE.

Nồng độ losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó trong huyết tương và tác dụng chống tăng huyết áp của losartan tăng khi tăng liều. Vì losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó đều là những chất đối kháng thụ thể angiotensin II, nên cả hai đều đóng góp vào tác dụng chống tăng huyết áp.

Ở bệnh nhân tăng huyết áp không bị đái tháo đường nhưng lại bị protein niệu (≥ 2 g/24 giờ) được điều trị trong 8 tuần, dùng losartan kali 50 mg điều chỉnh đến 100 mg làm giảm có ý nghĩa protein niệu khoảng 42%. Sự thải trừ albumin và IgG cũng giảm có ý nghĩa. Ở những bệnh nhân này, losartan vẫn duy trì được tốc độ lọc cầu thận và làm giảm phân suất lọc.

Ở phụ nữ tăng huyết áp sau khi đã mãn kinh được điều trị bằng losartan kali 50 mg trong 4 tuần không thấy có tác dụng trên hàm lượng prostaglandin trong thận hoặc toàn thân.

Losartan không có tác dụng trên phản xạ tự động và không có tác dụng duy trì được norepinephrin trong huyết tương.

Losartan kali dùng ở liều cao đến 150 mg ngày một lần, không gây những thay đổi quan trọng về lâm sàng như triglycerid lúc đói, cholesterol tổng số hoặc HDL-cholesterol ở bệnh nhân bị tăng huyết áp. Những liều losartan như vậy không có tác dụng trên hàm lượng glucose huyết lúc đói.

Nói chung, losartan làm giảm acid uric trong huyết thanh (thường < 0,4 mg/dL) và vẫn duy trì khi điều trị lâu dài. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm tra ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, không có bệnh nhân nào phải ngừng thuốc là do tăng creatinin hoặc kali trong huyết thanh.

Ở những người tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, những liều điều trị amlodipine làm giảm sức cản mạch thận và làm tăng tốc độ lọc cầu thận và lưu lượng huyết tương có hiệu quả qua thận mà không thay đổi phân suất lọc hoặc protein niệu.

Cũng như với các thuốc chẹn kênh calci khác, các trị số huyết động lực học của chức năng tim lúc nghỉ và khi gắng sức (hoặc đặt máy tạo nhịp tim) ở bệnh nhân có chức năng thất bình thường dùng amlodipine làm tăng ít chỉ số tim mà không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dP/dt, hoặc trên huyết áp hoặc thể tích cuối tâm trương thất trái. Trong những nghiên cứu huyết động lực học, amlodipine không có tác dụng giảm co bóp khi dùng trong phạm vi liều điều trị cho động vật nguyên vẹn và người, thậm chí khi dùng cùng với thuốc chẹn beta cho người. Tuy nhiên, những kết quả tương tự cũng thấy ở bệnh nhân suy tim còn bình thường hoặc suy tim còn bù tốt với các thuốc có tác dụng giảm co bóp tim có ý nghĩa.

Tác dụng trên điện sinh lý học: Amlodipine không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ thất ở động vật nguyên vẹn hoặc người. Ở các bệnh nhân thiếu máu cơ tim mạn tính ổn định, tiêm tĩnh mạch 10 mg không làm thay đổi có ý nghĩa dẫn truyền A-H (từ tâm nhĩ đến bó His) và H-V (từ bó His đến tâm thất) và thời gian phục hồi nút xoang sau khi cấy máy tạo nhịp. Những kết quả tương tự cũng thu được ở bệnh nhân dùng amlodipine và thuốc chẹn beta đồng thời. Trong những nghiên cứu lâm sàng dùng amlodipine phối hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân hoặc tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không thấy có tai biến trên các thông số điện tim đồ. Trong những thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân chỉ bị đau thắt ngực, amlodipine không làm thay đổi các khoảng trên điện tim đồ hoặc gây blôc nhĩ thất mức độ cao hơn.

Cơ chế tác dụng:

Losartan và chất chuyển hóa chính cỏ hoạt tính ngăn chặn tác động gây co mạch và gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết angiotensin II vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (ví dụ: cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận).

Chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn Losartan từ 10 đến 40 lần tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT 1.

Cả Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không ức chế ACE (kininase II, men chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không gắn kết hay ngăn chặn các thụ thể của các hormon khác hay các kênh ion có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ tim mạch.

Amlodipin là thuốc đối kháng calci thuộc nhóm dihydropyridin (đối kháng ion calci hoặc chẹn kênh chậm), ức chế dòng calci di chuyển qua màng tế bào đi vào cơ trơn mạch máu và cơ tim. Quá trình co mạch của cơ tim và cơ trơn mạch máu phụ thuộc vào sự di chuyển cùa những ion calci ngoại bào vào các tế bào này thông qua những kênh ion chuyên biệt. Amlodipin ức chế có chọn lọc dòng calci qua màng tế bào, với tác động trên tế bào cơ trơn mạch máu tốt hơn trên tế bào cơ tim. Amlodipin là một thuốc giãn động mạch ngoại biên, tác động trực tiếp trên cơ trơn mạch máu, gây giảm kháng lực mạch ngoại biên và giảm huyết áp.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Trong các nghiên cứu để đánh giá về dược động học của sản phẩm kết hợp, các nghiên cứu đơn trị liệu trên chuột và chó cho thấy không có sự khác biệt đáng kể nào về các chỉ số dược động học của amlodipine và các chất chuyển hóa hoặc của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính EXP3174, khi dùng amlodipine camsylate và losartan riêng biệt hay dùng thuốc kết hợp. Không thấy có sự ảnh hưởng nào về dược động học khi dùng sản phẩm kết hợp amlodipine camsylate và losartan ở chuột và chó. Một nghiên cứu trên những đối tượng là người khỏe mạnh cũng xác nhận là không có sự tương tác giữa amlodipine camsylate và losartan.

Losartan

Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và bị chuyển hóa bước đầu ở gan, tạo thành một chất chuyển hoá acid carboxylic còn hoạt tính và các chất chuyển hóa khác không còn hoạt tính. Sinh khả dụng toàn thân của viên losartan khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và chất chuyển hóa còn hoạt tính theo thứ tự là 1 giờ và 3-4 giờ. Không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng về nồng độ của losartan trong huyết tương khi thuốc được dùng cùng với bữa ăn chuẩn.

Amlodipine

Sau khi uống amlodipine liều điều trị, sự hấp thu gây ra nồng độ đỉnh trong huyết tương giữa 6 và 12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối là 64-90%. Sinh khả dụng của amlodipine không thay đổi khi có thức ăn.

Losartan

Cả losartan và chất chuyển hoá còn hoạt tính của nó liên kết với protein huyết tương ≥ 99%, chủ yếu là với albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít. Những nghiên cứu ở chuột cống trắng chỉ rằng losartan đi qua hàng rào máu-não rất kém, nếu không muốn nói là hoàn toàn không.

Amlodipine

Những nghiên cứu ex vivo chỉ rằng khoảng 93% thuốc trong tuần hoàn liên kết với protein huyết tương của bệnh nhân tăng huyết áp.

Losartan

Khoảng 14% liều losartan uống hoặc tiêm tĩnh mạch chuyển thành chất chuyển hóa còn hoạt tính. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch losartan kali đánh dấu 14C, hoạt tính phóng xạ trong huyết tương chủ yếu là của losartan và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó. Sự chuyển hóa ít của losartan thành chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó chỉ thấy ở khoảng 1% số người được nghiên cứu.

Cùng với chất chuyển hóa còn hoạt tính, các chất chuyển hóa không còn hoạt tính cũng được tạo thành, gồm có 2 chất chuyển hóa chính do sự hydroxyl hóa của mạch bên butyl, và một chất chuyển hóa với lượng ít ở dạng N-2 tetrazol glucuronid.

Amlodipine

Amlodipine bị chuyển hóa rất mạnh (khoảng 90%) thành các chất chuyển hóa không còn hoạt tính qua chuyển hóa ở gan. Khoảng 10% chất mẹ và 60% các chất chuyển hóa thải trừ trong nước tiểu.

Losartan

Độ thanh thải huyết tương của losartan và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó theo thứ tự vào khoảng 600 ml/phút và 50 ml/phút. Độ thanh thải thận của losartan và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó theo thứ tự vào khoảng 74 ml/phút và 26 ml/phút. Khi uống losartan, khoảng 4% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi trong nước tiểu, và khoảng 6% liều dùng được thải trừ trong nước tiểu dạng chất chuyển hóa còn hoạt tính. Dược động học của losartan và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó tỷ lệ thuận với liều uống của losartan kali đến liều 200 mg.

Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa của nó giảm theo hàm số mũ với nửa đời thải trừ cuối cùng theo thứ tự khoảng 2 giờ và 6-9 giờ. Trong khi dùng ngày một lần liều 100 mg, cả losartan và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó đều không tích lũy có ý nghĩa trong huyết tương.

Losartan và chất chuyển hóa của nó đều bị thải trừ cả qua mật và qua nước tiểu. Sau khi uống một liều losartan đánh dấu 14C ở người, khoảng 35% hoạt tính phóng xạ thấy trong nước tiểu và 58% trong phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều losartan đánh dấu cho người, khoảng 43% hoạt tính pnóng xạ thấy trong nước tiểu và 50% trong phân.

Amlodipine

Sự thải trừ khỏi huyết thanh theo hai pha với nửa đời thải trừ pha cuối khoảng 30-50 giờ. Nồng độ amlodipine trong huyết tương ở trạng thái cân bằng động học đạt được sau 7 đến 8 ngày khi dùng liên tục ngày một lần.

Đặc điểm bệnh nhân

Amlodipine + Losartan

Amlodipine + Losartan đã không được nghiên cứu trong một quần thể bệnh nhân đặc biệt nào, là do bản chất của losartan và amlodipine đã được biết rất rõ. Cần thận trọng khi dùng losartan cho người suy thận và suy gan, và chống chỉ định cho phụ nữ nuôi con bú. Chưa tiến hành những nghiên cứu chính thức ở người cao tuổi và trẻ em. Đối với amlodipine, cần thận trọng ở người suy gan, và chống chỉ định ở người có bệnh tim mạch không ổn định và phụ nữ có thai hoặc nuôi con bú.

Losartan

Nồng độ losartan và chất chuyển hóa còn hoạt tính của nó ở nam giới cao tuổi tăng huyết áp không khác với nam giới còn trẻ bị tăng huyết áp.

Nồng độ losartan trong huyết tương ở phụ nữ tăng huyết áp cao hơn 2 lần so với nam giới tăng huyết áp. Nồng độ chất chuyển hóa còn hoạt tính thì không khác nhau giữa nam và nữ. Sự khác nhau về dược động học này đã được đánh giá và thấy là không có ý nghĩa lâm sàng.

Sau khi uống ở bệnh nhân bị xơ gan do rượu mức độ nhẹ và vừa, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa của nó theo thứ tự lớn hơn gấp 5 lần và 1,7 lần so với người tình nguyện nam giới còn trẻ.

Nồng độ losartan trong huyết tương không thay đổi ở bệnh nhân có độ thanh thải thận trên 10 ml/phút. So với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, AUC của losartan lớn hơn khoảng 2 lần so với bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa còn hoạt tính không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hoặc chạy thận nhân tạo. Cả losartan cả chất chuyển hóa của nó đều không bị loại bỏ khi chạy thận nhân tạo.

Amlodipine

Dược động học của amlodipine không bị ảnh hưởng có ý nghĩa khi suy thận. Do đó, bệnh nhân suy thận có thể dùng liều khởi đầu như bình thường.

Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy gan có độ thanh thải amlodipine giảm, nên AUC tăng khoảng 40-60% và cần phải dùng liều khởi đầu thấp hơn. AUC tăng tương tự như vậy ở bệnh nhân suy tim mức độ vừa đến nặng.

62 bệnh nhân tăng huyết áp độ tuổi từ 6 đến 17 đã dùng liều amlodipine từ 1,25 đến 20 mg. Nếu tính quy ra cân nặng thì độ thanh thải và thể tích phân bố cũng có giá trị tương tự người lớn.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Hoặc HDSD Thuốc.

Tăng Huyết Áp Có Mấy Cấp Độ?

Tăng huyết áp là một bệnh lý khá phổ biến và có xu hướng ngày càng gia tăng ở Việt Nam. Đối tượng chủ yếu mắc bệnh huyết áp cao là người trung niên và cao tuổi. Dựa vào trị số huyết áp đo được có thể chia tăng huyết áp thành nhiều cấp độ.

Huyết áp là áp lực của máu trong lòng động mạch khi tim thực hiện chức năng bơm máu cung cấp cho các mô cơ quan. Thông qua thiết bị đo huyết áp, có thể dễ dàng biết được mức độ áp lực của dòng máu trong cơ thể con người. Khi nói về huyết áp, y khoa thường dùng một số thuật ngữ phổ biến sau:

Huyết áp tâm thu: Đây là áp lực trong lòng động mạch khi tim bơm máu ra ngoài. Chỉ số tối đa này xuất hiện đầu tiên hoặc nằm ở bên trên phần kết quả của thiết bị đo.

Huyết áp tâm trương: Đây là áp lực lúc nghỉ của động mạch giữa các lần bơm máu. Chỉ số tối thiểu này ở vị trí thứ 2 hoặc số nằm bên dưới phần kết quả của thiết bị đo.

Đơn vị mmHg: Đây là đơn vị đo huyết áp, viết tắt của từ milimet thủy ngân.

Tăng huyết áp là khi chỉ số huyết áp tâm thu biểu hiện ở mức ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg. Có hai loại tăng huyết áp chính là:

Tăng huyết áp nguyên phát: Còn gọi là tăng huyết áp vô căn, xảy ra phổ biến ở người trưởng thành và không rõ nguyên nhân, chỉ âm thầm phát triển theo thời gian.

Tăng huyết áp thứ phát: Cao huyết áp do nguyên nhân từ tim mạch, bệnh lý hoặc lối sống. Dù chỉ chiếm khoảng 10% các trường hợp, tăng huyết áp thứ phát diễn tiến nhanh và nghiêm trọng hơn.

Ngưỡng chẩn đoán bệnh huyết áp cao có thể dao động nhẹ tùy theo từng cách đo huyết áp khác nhau. Tuy nhiên, dựa vào trị số huyết áp có được sau khi đo huyết áp đúng quy trình được thực hiện bởi cán bộ y tế, phân độ huyết áp được chia thành các cấp như sau:

Huyết áp tối ưu: Huyết áp tâm thu < 120 mmHg và huyết áp tâm trương < 80 mmHg.

Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu 120 – 129 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 80 – 84 mmHg.

Tiền tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu 130 – 139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85 – 89 mmHg.

Tăng huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu 140 – 150 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90 – 99 mmHg.

Tăng huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu 160 – 179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 110 – 109 mmHg.

Tăng huyết áp độ 3: Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg.

Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tối đa ≥ 140 mmHg và huyết áp tối thiểu < 90 mmHg.

Trong trường hợp huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương không cùng chung phân độ như trên thì ưu tiên chọn mức cao hơn để xếp loại. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc cũng được phân cấp độ căn cứ theo mức dao động của huyết áp tâm thu.

Ngoài kiểm tra chỉ số huyết áp tại cơ sở y tế hoặc phòng khám, người bệnh cũng có thể theo dõi tình trạng sức khỏe của bản thân thông qua máy đo huyết áp tự động 24 giờ hay tự đo huyết áp tại nhà. Cần lưu ý là nên nghỉ ngơi hoặc ngồi yên trước khi đo 5 phút để có được kết quả chính xác nhất. Cũng có thể đo 2 lần để chắc chắn hơn nếu thấy trị số huyết áp chênh lệch nhiều so với thường ngày.

Đối với trẻ em, chỉ số huyết áp sẽ rất khác so với người trưởng thành. Do đó, phụ huynh có thể tham khảo ý kiến bác sĩ nhi khoa nếu nghi ngờ bé có những biểu hiện rối loạn huyết áp.

Bác sĩ thường không chỉ định điều trị tăng huyết áp bằng thuốc ở tình trạng huyết áp bình thường cao (129/84 mmHg) hoặc chạm ngưỡng tiền tăng huyết áp. Thay vào đó, bệnh nhân cần thay đổi lối sống lành mạnh hơn để giúp giảm các trị số này, cũng như những nguy cơ dẫn đến bệnh huyết áp cao.

Huyết áp trong khoảng lớn hơn hoặc bằng 180/110 mmHg là cực cao (tăng huyết áp độ 3), cần phải được can thiệp y tế khẩn cấp. Nếu có xuất hiện thêm bất kỳ triệu chứng nguy hiểm nào, như đau tức ngực, đau đầu, thở gấp hoặc choáng váng thì bệnh nhân nên đến cấp cứu ngay để được bác sĩ kiểm soát kịp thời, tránh biến chứng nghiêm trọng.

Bệnh huyết áp cao thường diễn tiến rất lặng lẽ với những triệu chứng mơ hồ hoặc không có biểu hiện gì cụ thể. Chính vì vậy, nhóm đối tượng dễ bị tăng huyết áp, chẳng hạn như người trung niên và cao tuổi, lao động nhiều hay thói quen sinh hoạt thiếu khoa học, nên chủ động theo dõi huyết áp của bản thân thường xuyên và đều đặn. Nếu không kịp thời phát hiện tình trạng huyết áp cao để nghỉ ngơi hoặc uống thuốc hạ máu, bệnh có nhiều nguy cơ dẫn đến tai biến nguy hiểm, nhất là đột quỵ.

Vì vậy, việc quản lý và theo dõi bệnh thường xuyên bởi các bác sĩ uy tín rất cần thiết với nhóm đối tượng này. Hiểu được điều đó, Medihome phối hợp với Phòng khám Đa khoa chúng tôi Tele_Clinic xây dựng nên Gói Chăm Sóc Và Điều Trị Bệnh Tăng Huyết Áp giúp bệnh nhân và người nhà được chăm sóc và điều trị tốt nhất ngay tại nhà. Đây là lựa chọn hàng đầu cho người có nguy cơ mắc huyết áp cao hoặc có dấu hiệu bị tăng huyết áp.

Khách hàng quan tâm tới Gói Chăm Sóc Và Điều Trị Bệnh Tăng Huyết Áp tại Medihome vui lòng xem thông tin chi tiết TẠI ĐÂY.

Cập nhật thông tin chi tiết về Một Công Ty Nhật Cung Cấp Sai Thuốc Chống Tăng Huyết Áp Nhằm Thu Lợi Nhuận trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!