Bạn đang xem bài viết Mắc Trầm Cảm Uống Thuốc Gì? được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Vợ tôi bị trầm cảm sau sinh, đây là lần thứ 2. Sau khi sinh lần đầu vợ tôi cũng mắc chứng trầm cảm nhưng nhẹ và đã được điều trị khỏi hoàn toàn. Nhưng sau khi sinh lần 2 cô ấy lại bị tái phát khiến tôi rất lo lắng. Hai vợ chồng tôi ở riêng, hiện có nhờ mẹ vợ lên ở cùng để chăm và để ý đến vợ tôi. Thân làm chồng, tôi cũng đã nói chuyện chia sẻ nhưng không thể hiểu hết được và cảm thấy bệnh cô ấy vẫn không chuyển biến. Tôi rất lo lắng cho cả vợ và con mình. Trường hợp của vợ tôi liệu có chữa khỏi dứt điểm được không và cần dùng thuốc gì?Trả lời
Chào bạn,
Trong trường hợp của vợ bạn thì cô ấy đã từng bị trầm cảm sau sinh, và lần này lại bị tái phát. Tin vui cho bạn đó là trầm cảm sau sinh dễ điều trị hơn cả trong số những loại trầm cảm. Tùy theo mức độ trầm cảm cũng như đáp ứng của vợ bạn với thuốc mà có thể sử dụng các loại thuốc điều trị khác nhau, phổ biến nhất là nhóm thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc trên serotonin (SSRIs). Để lựa chọn ra loại thuốc thích hợp cần qua quá trình sử dụng và đánh giá. Nhiều bệnh nhân đáp ứng tốt với SSRIs nhưng cũng có bệnh nhân phải sử dụng nhóm thuốc khác như thuốc chống trầm cảm ba vòng, hoặc phối hợp 2 loại thuốc với nhau mới đem lại hiệu quả tốt.
Ngoài ra bạn cần biết, phần lớn thuốc điều trị trầm cảm này đều bài tiết qua sữa mẹ nhưng với nồng độ rất thấp, đa số điều dưới 10% so với liều người mẹ sử dụng. Theo Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ, ngưỡng giới hạn dưới 10% được coi là có thể chấp nhận. Theo dữ liệu nghiên cứu, các nhà nghiên cứu và thực hành lâm sàng đưa ra lời khuyên:
Thuốc chống trầm cảm ưu tiên lựa chọn đối với phụ nữ cho con bú là Sertraline và Paroxetine vì lượng thuốc bài tiết qua sữa mẹ và hấp thu vào trẻ sơ sinh thấp nhất trong số các thuốc chống trầm cảm hiện có, được coi là an toàn đối với trẻ bú mẹ.
Thuốc không nên dùng: Fluoxetin, Citalopram, Venlafaxine
Lựa chọn điều trị cần được phân tích lợi ích so với rủi ro: nguy cơ nếu không được điều trị; nguy cơ và lợi ích của việc điều trị; nguy cơ và lợi ích từ việc cho bú sữa mẹ.
Cung cấp cho bệnh nhân đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh và rủi ro / lợi ích của các phương pháp điều trị để bệnh nhân đưa ra quyết định.
Các liệu pháp không dùng thuốc, chẳng hạn như tâm lý trị liệu nên được coi là lựa chọn đầu tay để điều trị trầm cảm sau sinh mức độ nhẹ đến trung bình.
Thuốc chống trầm cảm (đơn độc hoặc kết hợp với liệu pháp không dùng thuốc) nên được xem xét cho những phụ nữ bị trầm cảm ở mức độ từ trung bình đến nặng hoặc không tiếp nhận điều trị tâm lý.
Việc lựa chọn thuốc chống trầm cảm cụ thể nên dựa trên các yếu tố lâm sàng, đặc biệt là các phương pháp điều trị hiệu quả trước đó.
Sertraline hoặc Paroxetine là lựa chọn đầu tay cho những trường hợp phụ nữ mắc trầm cảm lần đầu tiên.
Thuốc chống trầm cảm nên được bắt đầu ở liều thấp nhất có hiệu quả và tăng dần.
Đơn trị liệu được ưu tiên.
Cần theo dõi tình trạng lâm sàng của bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt là đối với trẻ sinh non hoặc nhẹ cân.
Không nhất thiết phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu trẻ sơ sinh.
Bạn nên đưa vợ đến cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa sức khỏe tâm thần để được thăm khám và tư vấn trực tiếp.
Để biết chi tiết hơn về các loại thuốc được dùng điều trị trầm cảm bạn có thể đọc ở bài viết sau: Các thuốc điều trị trầm cảm hiện nay
Hỏi Đáp Bác Sĩ: Bệnh Trầm Cảm Uống Thuốc Gì Tốt Nhất
Thuốc điều trị bệnh trầm cảm là gì?
Thuốc điều trị trầm cảm là một loại thuốc chống trầm cảm để giúp bạn luôn cảm thấy tinh thần được thoải mái và có thể trở lại được công việc thường ngày của bạn. Không những vậy, nó còn giúp bạn giảm những triệu chứng như: căng thẳng, mệt mỏi, buồn chán,…. Nguyên tắc chung của nó là giúp làm tăng trở lại các chất dẫn truyền thần kinh.
Sử dụng thuốc trong bao lâu thì tốt?
Đối với người mới bị mắc trầm cảm thì sẽ được điều trị chống trầm cảm trong ít nhất trong khoảng 7-9 tháng. Nếu bạn bị mắc bệnh từ lần 2 có thể sẽ phải dùng thuốc chống trầm cảm lâu hơn. Những người bị trầm cảm trở bệnh lần thứ 3 trở lên thì khả năng sẽ phải dùng thuốc suốt đời. Do đó, để bệnh không tái phá lại thì bạn cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, uống thuốc đúng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ và không được tự ý bỏ thuốc giữa chừng.
Nếu bạn ngưng thuốc giữa chừng sẽ rất dễ gây ra hội chứng ngưng thuốc. Bạn muốn bỏ thuốc thì bạn phải hỏi bác sĩ để được bác sĩ tư vấn và truyền đạt các giải pháp.
Bệnh trầm cảm uống thuốc gì?
Thuốc chống trầm cảm không điển hình:
Thuốc này bao gồm bupropion, mirtazapin, trazodon…Bupropion không gây tăng cân, và nó có thể đặc biệt hữu ích cho những người thiếu năng lượng, mệt mỏi. Mirtazapine làm tăng sự thèm ăn và có thể gây tăng cân, nên thường các bác sĩ hay kê thuốc những người có chán ăn, gầy ốm.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng:
Thuốc này bao gồm amitriptylin, , desipramine, doxepin, imipramine… Nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng tuy mang lại hiệu quả cao trong điều trị, nhưng do gây ra nhiều tác dụng phụ nên hiện nay ít dược sử dụng.
Hoạt động của loại thuốc này là bằng cách ngăn chặn sự tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrin trong não. Ngoài ra, còn ngăn chặn các thụ thể muscarinic M1, histamine H1 và alpha-adrenergic.
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI):
Loại thuốc này là loại thường được các bác sĩ chọn lựa để kê đơn cho người bị trầm cảm. Cơ chế chung của thuốc này là ức chế sự tái hấp thu serotonin,Nhóm thuốc này đã được chứng minh là có hiệu quả và hoạt động tốt, an toàn và có ít tác dụng phụ hơn so với nhiều loại thuốc khác.
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrin (SNRI):
Thuốc này bao gồm: Desvenlafaxin, duloxetin, venlafaxine… Thuốc này có tác dụng là ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrin trong não.
Tác dụng phụ của nó là: Buồn nôn, chóng mặt, toát mồ hôi,…
Thuốc ức chế monoamin oxydase (MAOI):
Thuốc này bao gồm: Tranylcypromin, phenelzin, isocarboxazid… Tác dụng của nhóm thuốc này là ngăn chặn sự hoạt động của enzym monoamin oxydase, là một loại enzyme phá vỡ các chất dẫn truyền thần kinh norepinephrin, serotonin và dopamin trong não.
Đây là thuốc thường gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, nên chỉ được sử dụng khi các loại thuốc khác không có tác dụng điều trị.
Khi bạn sử dụng thuốc được bác sĩ kê đơn thì cũng phải lưu ý một số tác dụng phụ sau để kịp phòng tránh:
Cảm thấy khó chịu, bồn chồn, run rẩy
Cảm thấy mệt mỏi
Hay bị nhức đầu
Táo bón, tiêu chảy, buồn nôn
Khó ngủ
Tăng cân
Hạ huyết áp tư thế
Đổ mồ hôi, khô miệng,..
Ở trên là một số loại thuốc của bệnh trầm cảm và các tác dụng phụ đi kèm. Bạn hãy nhớ rằng, đây là một số thuốc tác động lên hệ thần kinh vì vậy bạn không nên tùy tiện sử dụng thuốc mà hãy tuân thủ theo sự hướng dẫn của các bác sĩ để điều trị đạt hiệu quả tốt nhất.
Thuốc Điều Trị Trầm Cảm
Các thuốc chống trầm cảm không được khuyến cáo thường qui cho điều trị ban đầu đối với các triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng hoặc trầm cảm nhẹ. Điều trị bằng thuốc nên được cân nhắc trong các trường hợp sau:
Nếu trầm cảm nhẹ làm phức tạp việc chăm sóc các vấn đề sức khỏe thực thể
Hiện diện trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng ở những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm mức độ vừa đến nặng trước đó
Trầm cảm nhẹ hoặc triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng dai dẳng sau khi đã có các can thiệp khác
Triệu chứng trầm cảm dưới ngưỡng kéo dài dai dẳng trong thời gian dài (vd: 2 năm)
Có nhiều bằng chứng về hiệu quả của các thuốc chống trầm cảm đối với trầm cảm mức độ trung bình – nặng kết hợp với liệu pháp tâm lý/ hành vi nhận thức.
Điều trị thuốc được khuyến cáo đối với trầm cảm:
Sử dụng liều có hiệu quả (sau khi tăng liều, nếu cần thiết)
Đối với một đợt điều trị, cần tiếp tục duy trì điều trị ít nhất 6 – 9 tháng sau khi các triệu chứng trầm cảm đã hết (với trường hợp nguy cơ tái phát cao nên tiếp tục dùng ít nhất 2 năm)
Fluoxetine, Fluvoxemine và Paroxetine có xu hướng tương tác thuốc cao hơn (Fluoxamine và Paroxetine ít được ưa chuộng nhất). Có thể cân nhắc sử dụng Sertraline và Citalopram ở bệnh nhân có các vấn đề về sức khỏe mạn tính vì ít có xu hướng tương tác với các thuốc khác
Khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm, cần quan tâm thêm:
Lựa chọn của bệnh nhân, nhận thức về hiệu quả và tác dụng phụ
Các rối loạn tâm thần mắc kèm như rối loạn ám ảnh cưỡng chế, lo lắng … khi khai thác tiền sử bệnh
Các tác dụng bất lợi dự kiến như kích động, nôn, buồn nôn khi dùng SSRI và các triệu chứng khi ngưng thuốc
Tương tác thuốc với các thuốc dùng kèm hoặc bệnh mắc kèm
Chuyển đổi thuốc điều trị sớm (ví dụ sau 1-2 tuần) nếu không dung nạp tác dụng phụ hoặc không ghi nhận sự cải thiện sau 3-4 tuần. Các thuốc chống trầm cảm bắt đầu có tác dụng sau 2-6 tuần sẽ là các dấu hiệu dự đoán đáp ứng tốt
Nếu không có bất cứ sự cải thiện nào sau 3-4 tuần thì cần thay đổi điều trị. Nếu có một vài sự cải thiện, tiếp tục điều trị và đánh giá sau 2-3 tuần nữa.
Các thuốc dùng kèm
Thuốc chống trầm cảm được khuyến cáo
NSAIDs (thuốc kháng viêm non-steroid)
Cố gắng tránh sử dụng SSRI – nếu không có lựa chọn thay thế nào, cần dùng thêm các thuốc bảo vệ dạ dày – ruột cùng với SSRI
Cân nhắc Mirtazaoine, Moclobemide hoặc Trazodone
Warfarin hoặc Heparin
Thường không chỉ định SSRI, cân nhắc Mirtazapine
Theophylline hoặc Methadone
Citalopram hoặc Sertraline (Sertraline có thể nồng độ Methadone)
Clozapine
Cân nhắc Citalopram hoặc Sertraline (tăng nhẹ Clozapine huyết thanh có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng với Sertraline)
Các thuốc Triptan điều trị đau nửa đầu
Không sử dụng SSRI; dùng Mirtazapine hoặc trazodone
Aspirin
Thận trọng khi sungd SSRI; nếu không có lựa chọn thay thế thích hợp nào cần dùng thuốc bảo vệ dạ dày-ruột cùng SSRI
Cân nhắc chỉ định Trazodone khi sử dụng đơn thuần Asspirin; lựa chọn thay thế là Mirtazapine
ức chế Monoamine-oxidase β như Selegiline, Rasagiline
Thường không dùng SSRI; sử dụng Mirtazapine hoặc trazodone
Flecainide hoặc propafenone
Ưa chuộng sử dụng Sertraline; có thể dùng Mirtazapine, moclobemide
Bảng1. Lựa chọn thuốc chống trầm cảm khi dùng kèm thuốc khác
Các nhóm thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn
Citalopram
SSRI
Viên 10 mg, 20 mg và 40 mg
Uống dạng giọt 40 mg/ ml ( 1 giọt = 2 mg); 4 giọt ~ viên 10 mg
SSRI có khuynh hướng tương tác thuốc thấp nhất
Lực chọn phù hợp cho người suy thận
Citalopram: kéo dài quá trình – hạn chế liều tối đa hàng ngày (bao gồm bệnh nhân cao tuổi)
Citalopram có độc tính cao nhất trong nhóm SSRI khi dùng quá liều (lơ mơ, động kinh, loạn nhịp)
Chống chỉ định dùng kết hợp với các thuốc có tác dụng kéo dài quá trình khác
Dựa trên điện tâm đồ ở bệnh nhân có bệnh lý tim mạch
Lofepramide
TCA
Viên 70 mg
Nhũ dịch uống 70 mg/5ml
Như Amitriptyline
Tần xuất tác dụng phụ thấp hơn, ít độc tính hơn khi dùng quá liều. Its độc tính trên tim mạch hơn các thuốc TCA khác
Là lựa chọn phù hợp trong trường hợp bệnh nhân có hạ natri huyết do SSRI
Có thể gấy tăng men gan
Miztazapine
SNRI
Viên 15 mg, 30 mg và 45 mg
Dung dịch uống 5 mg/ml
Chỉ dùng dạng dung dịch khi dagj viên không phù hợp
Lựa chọn an toàn cho bệnh nhân có nguy cơ cao xuất huyết đường tiêu hóa như người cao tuổi + NSAID
Cân nhắc khi SSRI không có lợi hoặc không phù hợp
Lựa chọn tốt trong t/h cần có tác dụng an thần
Moclobemide
MAOI
Viên 150 mg, 300 mg
Chỉ dùng cho trường hợp khởi đầu đặc biệt
Nguy cơ giảm với tương tác thuốc và thức ăn tuy nhiên bệnh nhân nên tránh ăn nhiều thực phẩm giàu tyramine và các thuốc giống giao cảm
Không khuyến cáo cho bệnh nhân tim mạch
Phênlzine
MAOI
Viên 15 mg
Như Moclobemide
An toàn nhất trong nhóm MAOI
Raboxetine
ức chế thu nạp noradrenaline chọn lọc
Viên 4 mg
Thận trọng với bệnh nhân suy thận, suy gan
Cần giám sát cẩn thận ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, ứ tiểu, phì đại tiền liệt tuyến, glaucoma, tiền sử dộng kinh hoặc rối loạn tim mạch
Sertraline
SSRI
Viên 50 mg và 100 mg
Lựa chọn cho accs BN tim mạch ( nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực) hoặc suy thận
Khuynh hướng tương tác thuốc thấp
Venlafaxine
SNRI
37,5 mg; 75 mg
Viên tác dụng kéo dài
Dạng viên tác dụng kéo dài chỉ nên dùng nếu dạng giải phóng ngay không dung nạp hoặc phác đồ dùng liều 2 lần/ngày không tuân thủ được
Tránh dùng cho bệnh nhân có nguy cơ cao loạn nhịp; kiểm soát huyết áp với liều trên 150mg
Theo dõi điện tâm đồ khi dùng liều cao hơn
Không dùng cho các trường hợp:
– Cao huyết áp không kiểm soát được
– Có nhồi máu cơ tim gần đây
– Có nguy cơ cao loạn nhịp tim
– Theo dõi huyết áp tại thời điểm bắt đầu và thường quy trong khi điều trị (đặc biệt khi tăng liều)
– Theo dõi các dấu hiệu suy giảm chức năng tim
– Liều trên 300 mg/ngày chỉ nên dùng khi có sự giám giám sát của chuyên gia
Bảng 2. Các thuốc điều trị trầm cảm ở người lớn
Sử dụng thuốc chống trầm cảm cho các đối tượng bệnh nhân đặc biệt
1. Người trên 65 tuổi:
SSRI là lựa chọn đầu tay do có những ưu thế hơn so với thuốc chống trầm cảm 3 vòng do ít tác dụng phụ hơn, an toàn hơn khi dùng quá liều, ít phải tăng liều; sử dụng 1 lần/ ngày và bệnh nhân tuân thủ tốt hơn. Fluoxetine có thể không được coi là lựa chọn đầu tay trong nhóm bệnh nhân này do cần thời gian dài để có tác dụng, nguy cơ tích lũy thuốc và tương tác với nhiều thuốc. Các tác dụng phụ tiềm tang như gây ngủ, nguy cơ ngã cần đưa vào cân nhắc khi lựa chọn thuốc chống trầm cảm
TCA ( trừ lofepramide) ít phù hợp hơn do tác dụng phụ kháng muscarinic
Do những thay đổi về mức độ nhạy về dược lực học và dược động học , người cao tuổi thường cần thời gian dài hơn để đáp ứng với thuốc chống trầm cam và cũng nhạy cảm hơn với tác dụng phụ. Do đó liệu trình điều trị tối thiểu 6 tuần là cần thiết để đánh giá xem điều trị có hiệu quả hay không.
SSRI tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày ruột, đặc biệt ở người rất cao tuổi và người có các yếu tố nguy cơ như tiền sử xuất huyết hoặc sử dụng NSAID, steroid, warfarin. Người già cũng đặc biệt dễ bị hạ natri huyết khi dùng SSRI cũng như hạ huyết áp khi đứng và ngã
Thường cần dùng với liều thấp hơn và khởi đầu với liều thấp hơn so với người trẻ.
Người cao tuổi thường dùng 4 – 5 loại thuốc dẫn tới nguy cơ ý nghĩa đối với tương tác thuốc và tương tác thuốc – bệnh mắc kèm.
2. Trẻ em và thanh thiếu niên < 18 tuổi:
Không chỉ định dùng thuốc chống trầm cảm cho trẻ em hoặc thanh niên trừ phi kết hợp với liệu pháp tâm lý. Hướng dẫn mới đây của NICE khuyến cáo thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chỉ kê thuốc chống trầm cảm khi có sự chẩn đoán và đánh giá bởi Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa. Trong trường hợp cần thiết, phải có sự trao đổi và tư vấn đầy đủ của Bác sĩ chuyên khoa tâm thần Nhi khoa .
NICE khuyến cáo cần bắt đầu điều trị thuốc chống trầm cảm đồng thời với liệu pháp tâm lý ở người trẻ mắc trầm ảm mức độ trung bình- nặng.
Fluoxetine là SSRI lựa chọn đầu tay với lợi ích lớn hơn nguy cơ đã được chứng minh. Tại nước Anh, Fluoxetine được cấp phép sử dụng cho trẻ em từ 8 – 18 tuổi điều trị trầm cảm mức độ trung bình- nặng và không đáp ứng với liệu pháp tâm lý sau 4 – 6 đợt trị liệu và khuyến cáo nên dùng thuốc chống trầm cảm kết hợp liệu pháp tâm lý.
Sertraline và citaploram có thể cân nhắc là lựa chọn thứ 2 bởi các bác sỹ chuyên khoa. NICE (National Institute for Health and Care Excellence) loại trừ sử dụng paroxetine, venlafaxine, TCA và St John Wort để điều trị trầm cảm cho nhóm bệnh nhân này
Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ở thời điểm bắt đầu điều trị khi liều thay đổi đối với các hành vi tự tử, tự làm tổn thương, thái độ thù địch.
3. Sử dụng thuốc khi mang thai và cho con bú
Một điều rất quan trọng là sức khỏe tâm thần của người mẹ phải được điều trị phù hợp. Thuốc chống trầm ảm có thể dùng khi mang thai nhưng cần cân nhắc giữa giữa lợi ích và nguy cơ cho từng trường hợp cụ thể. Điều trị cần bắt đầu theo chỉ dẫn của chuyên gia.
~ 10% phụ nữ mang thai gặp tình trạng trầm cảm ở một số thời điểm trong suốt thai kỳ. Thuốc chống trầm cảm có thể được cân nhắc cho PNMT mắc trầm cảm nhẹ nếu họ có tiền sử trầm cảm nặng và các triệu chứng của họ không đáp ứng với liệu pháp tâm lý
Thuốc có nguy cơ gây dị tật thai nhi thấp nhất trong khi mang thai là nhóm TCA (amitriptyline và imipramine) tuy nhiên nhóm này có khuynh hướng gây chết nhiều hơn khi dùng quá liều so với nhóm SSRI.
Trong nhóm SSRI, kinh nghiệm thu được nhiều nhất khi dùng trong giai đoạn mang thai là Sertraline và Fluoxetine, trong đó Sertraline dường như có tiếp xúc với thai nhi ít nhất. Tuy nhiên nếu BN được kê một thuốc SSRI khác, cần phải giám sát cẩn thận để tiếp tục dùng cùng một thuốc SSRI ( ngoại trừ paroxetine) để tránh nguy cơ tái phát. Nguy cơ gây chậm phát triển thai nhi trong tử cung (mặc dù thấp) là cao hơn ở nhóm bệnh nhân trầm cảm nặng chưa được điều trị hơn là các thuốc như SSRI. Do đó người ta khuyên tiếp tục sử dụng thuốc chống trầm cảm trong trường hợp trầm cảm nặng.
Tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh được ghi nhận khi sử dụng SSRI sau 20 tuần thai.
Ghi nhận tăng huyết áp khi dùng venlafaxine liều cao cùng với độc tính cao hơn khi dùng quá liều so với SSRI và một số TCA.
Sau khi sinh (cho con bú)
Nhiều trường hợp trầm cảm sau sinh bắt đầu từ trước khi sinh. Có sự tăng ý nghĩa các đợt bệnh mới trong vòng 3 tháng đầu sau sinh.
Trong môi trường hợp cần cân nhắc lợi ích cho mẹ và trẻ sơ sinh so với nguy cơ tiếp xúc với thuốc ở trẻ.
Nồng độ thuốc trong sữa mẹ thấp nhất được ghi nhận với imipramine, nortriptyline và sertraline .
Nồng độ thuốc trong sữa mẹ cao nhất được ghi nhận với citalopram và fluoxetine.
HPFT Drugs Formulary. www.hpft.nhs.uk.
BNF online accessed Feb/ March 2016. www.bnf.org.uk.
Summary of Product Characteristics. www.medicines.org.uk.
Psychotropic Drug Directory 2014, Bazire S., Page Bros Ltd.
The Maudsley Prescribing Guidelines in Psychiatry 12th Edition, Taylor D, Paton C, Kapur S., TJ International Ltd.
National Institute for Clinical Excellence (NICE) CG90 & 91, Depression: the treatment and management of depression in adults, including adults with a chronic physical health problem. October 2009, updated December 2013. https://www.nice.org.uk/guidance/cg90, https://www.nice.org.uk/guidance/cg91
NICE CG 28, Depression in children and young people. Identification and management in primary, community and secondary care. September 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/cg2
8?unlid=97982230620163154319 8. NICE CG 192, Antenatal and postnatal mental health: clinical management and service guideline. December 2014. https://www.nice.org.uk/guidance/cg192.
NICE TA 367, Vortioxetine for treating major depressive episodes. December 2015. https://www.nice.org.uk/guidance/ta367.
UK Teratology Information Service (UKTIS). chúng tôi Tel 0344 892 0909
South Essex Partnership Trust (SEPT) Formulary and Prescribing Guidelines; Treatment of depression, updated December 2015; Drug use in older adults, February 2014; Drug use in children and adolescents, September 2015; Antenatal and postnatal prescribing, May 2015. www.sept.nhs.uk.
Central and North West London NHS Foundation Trust, Pharmacological Management of depression (children, adolescents, older adults & adults) guidelines, July 2014. chúng tôi 13.
Lactmed Database. http://toxnet.nlm.nih.gov/newtoxnet/lactmed.htm
Summary of Product Characteristics (SPC) Fluoxetine, Citalopram, Sertraline, Vortioxetine. www.medicines.org.uk
Drugs and Therapeutics Bulletin Vol 54, No3, March 2016. What role for Vortioxetine?
Stockley’s Drug Interactions accessed Sep 2016. www.medicinescomplete.com
Chữa Trầm Cảm Nhẹ Không Dùng Thuốc
Có thể bạn chưa biết rằng, thuốc chống trầm cảm được sử dụng ở nhiều mức độ trầm cảm khác nhau từ nặng, hoặc trầm cảm tái phát. Trong khi có một tỉ lệ rất lớn người mắc trầm cảm chỉ ở mức độ nhẹ hoặc vừa. Vậy, đối với chứng trầm cảm nhẹ, nếu chưa sử dụng thuốc chúng ta nên điều trị như thế nào?
“Biết người biết ta trăm trận trăm thắng” nếu coi bệnh trầm cảm là kẻ thù thì câu nói này hoàn toàn đúng trong lĩnh vực y học. Vậy đầu tiên ta cần làm là tìm hiểu đầy đủ về bệnh lý trầm cảm, dấu hiệu, nguyên nhân của bệnh, đây là cách để hiểu bản thân mình đang mắc phải vấn đề gì, từ đó đưa ra phương hướng, kế hoạch điều trị tốt nhất.
Trầm cảm nhẹ là một bệnh lý phổ biến mà phần lớn chúng ta đều có thể gặp phải ở một thời điểm nào đó trong suốt cuộc đời và ít được quan tâm, để ý. Nhưng nếu không được xử lý đúng cách, từ chứng trầm cảm nhẹ có thể chuyển biến thành trầm cảm nặng và các bệnh tâm thần khác. Trầm cảm nhẹ được nhận biết khi bạn khảo sát bằng bảng câu hỏi tầm soát trầm cảm (như PHQ-9 hay DMS-IV), mặc dù không đủ điểm để được kết luận là mắc trầm cảm nặng nhưng bạn đã có một vài triệu chứng trong số những triệu chứng được liệt kê.
Thay đổi thói quen và lối sống
Rèn luyện giấc ngủ hợp lý: Một trong những dấu hiệu của bệnh trầm cảm là sự rối loạn của giấc ngủ. Người bệnh có thể mất ngủ hoặc ngủ rất nhiều. Một giấc ngủ ngon và đủ giấc sẽ làm cho tinh thần sảng khoái, giảm bớt căng thẳng, lo âu. Vì vậy ta cần thay đổi về giờ giấc ngủ của mình một cách khoa học như đi ngủ và thức dậy vào cùng thời gian, kể cả những ngày nghỉ. Ngoài ra chúng ta nên tránh để những thiết bị công nghệ như điện thoại di động, ti vi máy nghe nhạc trong phòng ngủ vì những thiết bị này có thể gây gián đoạn cho giấc ngủ. Nếu việc chìm vào giấc ngủ quá khó khăn nên tìm đọc một quyển sách với nội dung tích cực sẽ giúp người bệnh dễ dàng chìm vào giấc ngủ hơn.
Đi bộ 30 phút hay uống một ly sữa nóng vào buổi tuổi cũng giúp bạn dễ ngủ hơn
Luyện tập thể dục thể thao: Luyện tập thể dục thể thao mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Tập luyện giúp người bệnh giải phóng năng lượng phòng tránh cách bệnh gây ra do ngồi hoặc nằm quá lâu một chỗ, tăng những hưng phấn và sự tự tin trong cuộc sống và giảm những suy nghĩ tiêu cực, lo lắng, trầm cảm. Bất cứ một môn thể thao nào cũng đều tốt cho bệnh nhân mang bệnh lý trầm cảm, tuy nhiên nên chọn những môn thể thao có cường độ tập luyện nhẹ nhàng, chậm rãi người trầm cảm có thể dễ dàng tập luyện và thích ứng.
Ngồi thiền mỗi ngày: Khi trong đầu có quá nhiều những luồng suy nghĩ tiêu cực, lo lắng căng thẳng, thì việc ngồi tĩnh tâm, lắng lại sẽ giúp người bệnh giảm căng thẳng, giảm những triệu chứng của trầm cảm. Đồng thời ngồi thiền giúp cho bệnh nhân tập trung hơn, có ý thức về bản thân mình hơn trong hiện tại.
Giao tiếp xã hội nhiều hơn: Việc gặp gỡ bạn bè thường xuyên không chỉ giúp người bệnh giảm căng thẳng mà còn giúp người bệnh tạo nhiều mối quan hệ mới, cải thiện những kỹ năng giao tiếp. Hãy bỏ qua những câu hỏi xuất phát từ suy nghĩ tiêu cực của mình như “Không ai muốn dành thời gian nói chuyện với mình”, “mình sẽ thật sự cảm thấy áp lực hơn từ thành công của họ ” … những suy nghĩ này khiến người bệnh chần chừ và cuối cùng là bị cô lập do chính chiếc hộp mà mình tạo ra. Chọn ủ dột, lủi thủi một mình trong căn phòng hay đi gặp gỡ vui vẻ trò chuyện với bạn bè. Giao tiếp xã hội cũng là cơ hội để chia sẻ những gánh nặng về tâm lý, tìm được nguồn hỗ trợ tinh thần từ những người thân.
Chúng ta biết bản thân mình phải chọn gì rồi chứ?
Học hỏi những điều mới lạ: Bệnh lý trầm cảm sẽ hình thành cho người bệnh những tâm lý ngại thay đổi bản thân hoặc không dám thay đổi bản thân vì sợ thất bại, hàng ngày người bệnh cảm thấy cực ký tồi tệ với những lối mòn này. Thay vì cứ mãi đi theo những lối mòn đó tại sao không bước ra ngoài, thử thách bản thân mình với những điều mới lạ. Việc học hỏi những điều mới lạ có thể chỉ là những điều nhỏ nhất như tình nguyện giúp đỡ những người khó khăn hơn mình hoặc thử sức một lĩnh vực hoặc một nghành nghề yêu thích. Từ đó kích thích não bộ học hỏi và sáng tạo, giảm trầm cảm.
Tìm sự trợ giúp của người thân và chuyên gia tâm lý
Tìm đến gặp chuyên gia tâm lý: Việc trò chuyện với chuyên gia tâm lý là phương pháp tự nhiên nhất để điều trị bệnh lý trầm cảm, do vậy người bệnh phải chủ động tìm sự trợ giúp của bác sĩ, chuyên gia tâm lý. Họ sẽ lắng nghe và có những chia sẻ tâm lý khiến bản thân người bệnh được ổn định hơn về cả mặt cảm xúc và thể chất. Dù bệnh lý trầm cảm có đỡ hoặc thuyên giảm thì người bệnh vẫn nên gặp chuyên gia tâm lý thường xuyên. Có người luôn lắng nghe và chia sẻ sẽ giúp cho người bệnh vững tin và loại bỏ được cảm giác cô đơn, lạc lõng một mình.
Đồng thời, chuyên gia tâm lý sẽ giúp người bệnh trầm cảm thấy được nguyên nhân sa sút khí sắc của mình nếu có để tự tìm cách giải quyết.
Tìm sự trợ giúp, hỗ trợ của người thân yêu: Trò chuyện và tâm sự với những người quan tâm và lo lắng cho người bệnh sẽ giúp người bệnh trút bỏ được những gánh nặng. Những suy nghĩ tiêu cực sẽ được bạn bè và người thân phân tích, từ đó người bệnh không còn những đấu tranh trong suy nghĩ, mà có thể biết được những suy nghĩ đó của mình là đúng hay sai. Đây là một cách trấn an về tâm lý rất hiệu quả trước khi người bệnh phải tìm đến các chuyên gia tâm lý.
Sử dụng các “Probiotic tâm trạng” (còn gọi là Psychobiotics)
Ruột được xem như là não bộ thứ 2 của con người. Chúng ta biết rằng đường ruột và não bộ liên kết với nhau qua 200-600 triệu tế bào thần kinh (Auton.Neurosci.2006, 125: 81-85 ) và giữa Não – đường ruột tồn tại sự tương tác hai chiều: các tín hiệu thông tin từ não có thể ảnh hưởng tới phương thức vận động, cảm giác, hấp thu và bài tiết của hệ thống đường ruột và ngươc lại các thông tin từ đường tiêu hóa có thể ảnh hưởng tởi chức năng và hành vi của não bộ. Người ta gọi đó là trục NÃO- RUỘT. Cho tới nay các bằng chứng khoa học đã chứng minh hệ vi khuẩn chí đường ruột có vai trò tối quan trọng đối với tương tác hai chiều giữa não- ruột: các triệu chứng dạ dày-ruột như táo bón, tiêu chảy, đau bụng là các bệnh mắc kèm thường gặp trong nhiều bệnh tâm thần kinh . Mặt khác tình trạng mất tính đa dạng sinh học ( thay đổi trong thành phần của khuẩn chí đường ruột) hiện diện ở nhiều bệnh lý tâm thần kinh như trầm cảm, stress, phổ tự kỳ cũng như Parkinson, chúng tôi vậy việc duy trì một hệ khuẩn chí đường ruột khỏe mạnh là rất quan trọng trong điều tiết hoạt động của trục não-ruột.
Các nghiên cứu ghi nhận sự thay đổi ý nghĩa thành phần của khuẩn chí đường ruột , đặc biệt sự suy giảm đáng kể các vi khuẩn có lợi như Lactobacillus, Bifidobacterium ở người bị trầm cảm, stress…gây ra sự dẫn truyền thông tin sai lệch từ ruột lên não bộ, hậu quả là dẫn tới các triệu chứng của trầm cảm như lo âu, căng thẳng, suy giảm nhận thức… Chính vì vậy, các nhà khoa học đã dùng những chủng vi khuẩn có lợi được chọn lọc đặc biệt nhờ khả năng tác động tích cực lên hoạt động của trục não – ruột gọi là psychobiotics để tái lập lại sự cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, hỗ trợ bảo vệ và cải thiện sức khỏe của đường ruột do đó giúp bình thường hóa tương tác thông tin giữa NÃO- RUỘT và giảm các triêu chứng mệt mỏi, lo lắng, căng thẳng, đau đầu, …
Khác với những probiotics (hay men vi sinh) thông thường chủ yếu tác động tại lòng ruột nhằm cải thiện rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón …, psycho-biotics là khái niệm chỉ những chủng vi khuẩn probiotics có tác dụng chọn lọc lên hàng rào biểu mô ruột non – “cánh cổng” vô cùng quan trọng của niêm mạc ruột đối với sức khỏe của con người – giúp bảo vệ tính toàn vẹn của hàng rào này , thông qua đó ngăn chặn những chất độc hại và vi khuẩn xâm nhập vào máu, kích hoạt các phản ứng viêm và miễn dịch gây ra các dẫn truyền thông tin sai lệch lên não bộ từ đó dẫn tới triệu chứng tâm thần kinh như trầm cảm , lo âu , …Nghiên cứu phân tích gồm của nhiều tác giả khác nhau nhằm đánh giá hiệu quả của sử dụng các chủng probiotics đăc biệt trên người ghi nhận ” sử dụng probiotics cho các bệnh nhân trầm cảm ở các mức độ khác nhau cũng như trên người tình nguyện khỏe mạnh có hiệu quả giảm các thang điểm đánh giá trầm cảm” (Nutrients 2016,8,483) . Trong một nghiên cứu khác ( Journal of Affective Disorders 228 .2018: 13-19.) gồm 10 thử nghiệm lâm sàng với 1349 bệnh nhân sử dụng probiotics hoặc giả dược cũng ghi nhận có sự cải thiện rõ rệt các triệu chứng trầm cảm mức độ nhẹ đến vừa ( SMD −0.684, 95% CI −1.296 to −0.0712, P=0.029).
Cập nhật thông tin chi tiết về Mắc Trầm Cảm Uống Thuốc Gì? trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!