Xu Hướng 3/2023 # Lưu Ý Khi Sử Dụng Các Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp # Top 6 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Lưu Ý Khi Sử Dụng Các Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Lưu Ý Khi Sử Dụng Các Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hiện nay, các chuyên gia y học, phân loại các thuốc điều trị tăng huyết áp thành các nhóm như sau:

– Thuốc lợi tiểu thiazide: loại thuốc giúp cơ thể loại bỏ muối và nước, giảm thể tích máu.

– Thuốc chẹn Beta: loại thuốc giúp giảm tải khổi lượng công việc của tim, nới rộng mạch máu, giúp tim đập chậm hơn, giảm lưu lượng tim.

– Thuốc ức chế men chuyển angiotensi

– Thuốc ức chế thụ thể angiotensin II

– Thuốc chẹn kênh canxi

– Thuốc ức chế hệ Rennin

Hệ lụy nếu lạm dụng các thuốc giảm huyết áp

Theo trang chúng tôi thuốc chữa bệnh cao huyết áp không chỉ làm thay đổi chức năng cơ thể mà còn làm ảnh hưởng tới hệ thống thần kinh và nhiều cơ quan khác (trong đó có thận là bị ảnh hưởng nhiều nhất). Nếu dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp quá nhiều, sẽ dẫn đến một trong số các hiện tượng:

– Nồng độ mỡ máu tăng cao

– Đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi

– Giảm khả năng vận động của cơ thể….

Bao gồm các cách sau:

– Tập thể dục thường xuyên, với mức độ vừa phải

– Thay đổi chế độ ăn uông: Không ăn mặn, không uống café, không ăn các món chiên rán…

– Sử dụng Tỏi đen – thực phẩm chức năng hỗ trợ điều trị cao huyết áp.

Theo kết quả nghiên cứu của Khoa Kinh tế và Quản lý, Đại học Công nghệ Nam Kinh, Giang Tô – Trung Quốc và Đại học Akita Nhật Bản, Tỏi đen (Allium Sativium) là một sản phẩm tỏi mới có khả năng thu dọn gốc tự do cao (cụ thể cao hơn tỏi tươi tới 9 lần), đem lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ dieu tri tang huyet ap. Theo các nhà nghiên cứu của Đại học Nam Kinh, chỉ trong 14 ngày sử dụng tỏi đen đều đặn, những người mắc bệnh tăng huyết áp sẽ có chỉ số huyết áp giảm đáng kể (trung bình giảm khoảng 34,6%). Trong báo cáo này cũng chỉ rõ, tỏi đen có tác dụng hạ huyết áp tốt hơn so với tỏi tươi.

Giải thích nguyên nhân cho khả năng thu dọn gốc tự do vượt trội của Tỏi đen, các nhà khoa học tỉnh Giang Tô – Trung Quốc cho rằng đó là do hàm lượng các hợp chất có hoạt tính sinh học trong Tỏi đen cao hơn so với tỏi tươi. Các hoạt chất đó bao gồm: Polyphenol; Ajoene và S-allyl-L-cysteine.

Tỏi kim cương Đông Á (Tỏi đen Đông Á) là thực phẩm chức năng có công dụng tốt cho sức khỏe, thích hợp cho mọi đối tượng, là một sản phẩm của công ty TNHH Dược Phẩm Đông Á. Theo kết quả kiểm nghiệm của Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương, Tỏi kim cương Đông Á có tới 18 loại axitamin (trong đó có tới 5 loại axitamin thiết yếu); giàu polyphenol và giàu chất SAC – các hợp chất có tác dụng hiệu quả cho việc hỗ trợ chữa tăng huyết áp.

Để đạt được kết quả đó là do Tỏi kim cương Đông Á được lên men tự nhiên từ tỏi tươi trong một khoảng thời gian nhất định theo công nghệ sản xuất của Nhật Bản, làm thay màu đổi vị, gia tăng giá trị dinh dưỡng và hiệu quả trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh tật. Tỏi kim cương Đông Á mềm, vị ngọt thanh, thơm dịu, không có mùi hăng cay khó chịu của tỏi tươi.

Liên hệ 1900 1756 để được tư vấn hoặc đặt mua sản phẩm.

Để được tư vấn hỗ trợ thêm các thông tin về Tỏi Kim Cương Đông Á, bạn vui lòng liên hệ tới hotline 19001756 để được giải đáp chi tiết nhất!

Các Nhóm Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp

Gồm 4 nhóm:1. Nhóm thuốc lợi tiểu:– Nhóm thuốc lợi tiểu gây mất kali + Lợi tiểu có thủy ngân+ Nhóm thuốc ức chế cacbonic anhydrase+ Lợi tiểu thiazid+ Lợi tiểu quai

– Nhóm thuốc lợi tiểu giữ kali: + Nhóm thuốc kháng aldosterol+ Nhóm triamteren+ Nhóm amilorid

– Nhóm thuốc kết hợp: Để khắc phục nhược điểm của thuốc lợi tiểu gây giảm kali máu người ta phối hợp 2 loại thuốc lợi tiểu mất kali và không mất kali:+ Moduretic: amilorid+ thiazid+ Cycloteriam: triamteren + thiazid

3. Nhóm thuốc tác dụng trên hệ giao cảm: – Kích thích TCT α2 trung ương: α-methyl dopa: BD Aldomet– Thuốc liệt hạch giao cảm: Trimethaphan: BD Arfonat– Tác động lên sợi giao cảm hậu hạch: reserpin– Ức chế TCT giao cảm:+ Ức chế TCT β+ Ức chế TCT α1: prazosin+ Ức chế cả TCT α1 và TCT β: Carvedilol

4. An thần 1. THUỐC LỢI TIỂU1.1. Nhắc lại quá trình vận chuyển natri, nước của tế bào ống thận và cơ chế tác dụng của thuốc lợi tiểu

Quá trình tạo và bài xuất nước tiểu của thận được thực hiện thông qua 3 cơ chế chính:– Lọc máu ở cầu thận– Tái hấp thu– Bài tiết các chất ở ống thận

Quá trình tái hấp thu Natri xảy ra theo suốt dọc chiều dài của ống thanạ phần lớn theo cơ chế chủ động, còn quá trình tái hấp thu nước chủ yếu theo cơ chế thụ động phụ thuộc vào tái hấp thu natri. Để làm lượng lượng nước tiểu lên gấp đôi cần phải tăng mức lọc cầu thận lên 100lần(điều này khó thực hiện) hoặc làm giảm 1% quá trình tái hấp thu của ống thận, do vậy phần lớn các thuốc lợi tiểu hiện nay là thuốc tác dụng lên quá trình tái hấp thu natri của ống thận

– Bước vận chuyển vào: natri và cả glucose, phosphat kể cả lactat và citrat đi vào tế bào ống thận qua màng tế bào nhờ hệ thống các chất vận chuyển. Một chất vận chuyển có thể mang 1 hay nhiều natri, nồng độ cao của natri trong dịch lọc lòng ống thận kích thích các chất vận chuyển hoạt động

– Bước vận chuyển ra: natri trong tế bào được vận chuyển ra tổ chức kẽ nguyên dạng do hoạt động của bơm natri-kali-ATPase. Cứ 3 natri trong tế bào được bơm vận chuyển qua màng tế bào ra dịch kẽ, thì có 2kali từ trong dịch kẽ được vận chuyển vào trong tế bàoBơm có ở màng bào tương tế bào phía tổ chức kẽ, năng lượng cho bơm hoạt động do quá trình thủy phân ATP cung cấp

* Quá trình vận chuyển natri của tế bào ống lượn gần:– Ống lượn gần tái hấp thu 60-80% lượng natri dịch lọc, một phần được tái hấp thu thụ động nhưng phần lớn theo cơ chế tích cực. Quá trình tái hấp thu natri ở đây được thực hiện qua 2 con đường:

+ Con đường qua tế bào: quá trình tái hấp thu natri từ dịch lòng ống lượn vào trong tế bào, thực hienẹ nhờ chất vận chuyển Na/H. Chất vận chuyển này là một loại protein tốc độ vận chuyển được điều hòa bởi vị trí nhạy cảm với pH của chất vận chuyển, tốc độ vận chuyển tăng khi pH tế bào trở nên acid. Quá trình vận chuyển Natri từ tế bào vào dịch kẽ được thực hiện do bơm Natri, Kali, ATPase. Để tái hấp thu 9mol natri cần tiêu thụ 1mol ATP

+ Con đường qua khe gian bào: ở đoạn ống lượn gần, natri đi qua con đường khe gian bào dễ dàng hơn là con đường vận chuyển qua tế bào, do sự chênh lệch điện thế dương phía lòng ống, vì vậy lượng natri được tái hấp thu cùng với nước theo con đường này nhiều hơn theo con đường vận chuyển qua tế bào. Năng lượng cung cấp từ ATP chỉ tiêu thụ cho con đường vận chuyển qua tế bào, quá trình vận chuyển natri theo con đường qua khe gian bào không tiêu thụ ATP

– Clo được tái hấp thu thụ động qua khe gian bào, con đường qua khe gian bào ở ống lượn gần có tính thấm chọn lọc, clo có tính thấm cao nên di chuyển từ dịch lòng ống lượn qua khe gian bào vào dịch kẽ do sự chênh lệch nồng độ

– Tái hấp thu HCO3- được điều chỉnh bởi nồng độ ion H+ ở dịch lòng ống lượn. H+ được vận chuyển từ trong tế bào vào lòng ống lượn do trao đổi Na+/H+ kết hợp với HCO3_. H2CO3 được phân giải thành H2O và CO2.

CO2 dễ dàng đi qua màng bào tương vào nội bào, rồi kết hợp với nước để tạo lại H2CO3 nhờ cacbonic anhydrase có mặt ở màng tế bào phía lòng ống, sau đó H2CO3 phân ly thành H+ và HCO3- được vận chuyển từ trong tế bào vào dịch gian bào nhờ hệ thống vận chuyển đặc biẹt. Kết quả là ở HCO3_ trong dịch lòng ống lựon thấp còn trong dịch kẽ lại cao. Con đường qua khe gian bào ở ống lượn gần có tính thấm thấp với HCO3 nên HCO3 không thể thấm ngược trở lại lòng ống lượn

– Các chất hòa tan như D.glucose, amino acid, phosphat được vận chuyển từ lòng ống lượn vào trong tế bào nhờ các chất vận chuyển. màng của diềm bàn chải tế bào ống lượn gần phía lòng ống có nhiều chất vận chuyển như vậy

Với cơ chế trên gợi ý rằng nếu ức chế vận chuyển natri hoặc HCO3 ở ống lượn gần sẽ gây lợi tiểu mạnh. Muốn vậy cần ức chế chất vận chuyển Na/H và nhóm thuốc lợi tiểu ức chế cacbonic anhydrase(CA) như acetazolmid để gây lợi tiểu.

Acetazilamid ưc chế CA làm giảm tái hấp thu HCO3 nhưng tác dụng lựoi tiểu bị giảm đi bởi tái hấp thu Na ở ống lượn xa tăng, vì tăng dòng nước tiểu tới đoạn này, do đó khả năng lợi tiểu của acetazolamid là rất yếu. Mặt khác HCO3 bị mất qua nước tiểu nhiều nên có thể dẫn tới toan huyết chuyển hóa và kiềm hóa nước tiểu, do đó các thuốc thuộc nhóm này ít được sử dụng trong các bệnh thận

* Quá trình vận chuyển natri và nước của tế bào quai Henle:Lưu lượng nước tiểu qua quai Henle trung bình 60ml/phút, nước được tái hấp thu thụ động ở nhánh xuống do tính ưu trương của dịch kẽ vùng tủy thận, natri được tái hấp thu chủ động ở nhánh lên của quai Henle

– Ở nhánh lên phần dày của quai Henle, natri được vận chuyển từ dịch lọc trong lòng ống vào trong tế bào nhờ chất vận chuyển natri, 2Cl, K. Chất vận chuyển này có ở màng tế bào nhánh lên quai Henle phía lòng ống. Quá trình vận chuyển Natri từ trong tế bàovào màng dịch kẽ nhờ bơm Na,K-ATPase ở màng tế bào phía dịch kẽ

Natri còn được vận chuyển từ lòng ống vào dịch kẽ theo con đường qua khe gian bào do điện thế dương phía lòng ống. Quá trình vận chuyển natri ở đây bao gồm: 3Na vận chuyển qua tế bào nhờ hệ vận chuyển Na, K-ATPase, và 3Na khác được vận chuyển qua khe gian bào, còn 6 ion Cl kết hợp hòan tàon được vận chuyển qua tế bào nhờ chất vận chuyển Na, 2Cl, K

– Kali được vận chuyển từ dịch lọc trong lòng ống vào tế bào nhờ chất vận chuyển Na, 2Cl, K. Sau khi qua màng vào trong tế bào, Kali hầu như hòan tàon quay trở lại lòng ống qua kênh Kali ở màng tế bào phía lòng ống. Quá trình quay trở lại lòng ống của kali được điều chỉnh bởi pH nội bào quá trình này tăng khi pH nội bào kiềm, pH nội bào có xu hướng tăng kiềm gảim acid

– Quá tình quay trở lại lòng ống của Kali cùng với tái hấp thu Clo tạo ra lòng ống mang điện thế dương 6-15mV. Do lòng ống mang điện thế dương đã đẩy dòng Ca, Mg, và cả Na qua khe gian bào vào dịch kẽ. Khe gian bào ở đoạn này có tính tahám nước rất thấp , phức hợp nối 2 tế bào là các sợi đan chéo nhau như bện thừng chỉ cho các ion nhỏ và ion dương chọn lọc đi qua

Cơ chế trên gợi ý rằng nếu ức chế hấp thu Natri ở nhánh lên quai Henle sẽ gây lợi tiểu mạnh.

Trong lâm sàng thường dùng thuốc lợi tiểu furosemid, các thuốc thuộc nhóm này có cùng cơ chế là gắn vào vị trí gắn Cl của chất vận chuỷen Na, 2Cl, K ức chế vận chuyển này, do đó ức chế tái hấp thu Na và nước rất mạnh. Do thuốc lợi tiểu furosemid ưc chế vận chuyển Na, 2Cl, K nên làm tăng lượng Na đi tới ống lượn xa sẽ gây ra tăng thải Kali ở ống lượn xa

* Quá trình vận chuyển natri và nước ở ống lượn xa:Lưu lượng nước tiểu ở ống lượn xa 20ml/phút, quá trình vận chuyển natri từ lòng ống lượn xa vào tế bào nhờ hệ vận chuyển NaCl ở màng tế bào phía lòng ống. Quá trình vận chuyển Na từ trong tế bào vào dịch kẽ do bơm Na, K, ATPase. Trong đoạn ống lượn xa tái hấp thu Na được Aldosteron điều chỉnh

Trong lâm sàng dùng thuốc lợi tiểu thiazid là chất ức chế chất vận chuyển NaCl ở phần đầu của ống lựon xa để gây lợi tiểu. Vì tăng thải Na ở phần đầu ống lượn xa, nên thiazid làm tăng nồng độ NaCl tới phần còn lại của ống lượn xa gây tác động lên maculadensa do đó gây ra hiệu quả lên hệ ngựoc cầu-ống thận làm giảm mức lọc cầu thận. ngay cả khi đủ nước mức lọc cầu thận vẫn giảm, do đó người ta cũng ít sử dụng thiazid ở bệnh nhân bị bệnh thận

* Quá trình vận chuyển natri và nước của tế bào ống góp:Lưu lượng nước tiểu ở ống gíp là 5ml/phút, natri được vận chuyển từ dịch lọc trong lòng ống góp vào trong tế bào qua kênh natri chọn lọc. Quá trình vận chuyển natri từ trong tế bào vào dịch kẽ nhờ bơm Na,K-ATPase. Quá trình điều hòa tái hấp thu natri ở ống góp do aldosteron chi phối, khi có cường aldosteron thì natri được tái hấp thu tăng lên.

Ở đoạn này tái hấp thu natri trao đổi với bài tiết kali và H, nên khi tăng aldosteron làm tăng tái hấp thu Natri sẽ làm tăng mất Kali. Trong lâm sàng dùng các chất kháng aldosteron để hạn chế tái hấp thu Natri làm tăng bài niệu, do đó những thuốc lợi tiểu kháng aldosteron là các thuốc không gây mất kali.

1.2 Thuốc lợi tiểu gây mất kali 1.2.1 Thuốc lợi tiểu có thủy ngân * Biệt dược: Novurit ống 1ml có 0,1g muối thủy ngân và 0,05g theophylin. Thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1ống/1lần * 1-2 lần/tuần(không dùng quá o,1g/lần). Hiện nay ít dùng vì độc tính của thuốc(thuốc độc bảng B) và đã có các loại thuốc lợi tiểu mạnh ít độc hay thay thế(furosemid)

* Vị trí tác dụng: thuốc ức chế tái hấp thu Natri ở ống lượn gần

* Hấp thu và thải trừ: thuốc được hấp thu nhanh, gây bài niệu tối đa sau 1giờ, tác dụng kéo dài 5-6h, thuốc được bài tiết qua thận 97%

* CĐ:Phù do suy tim, xơ gan và các trường hợp cấp cứu khi các thuốc lợi tiểu mạnh khác không còn tác dụng

* CCĐ:– Bệnh thận– Suy gn nặng– Hc chảy máu– Ngộ độc thuỷ ngân khi dùng liều cao biểu hiện có vị tanh kim loại ở miệng, viêm lợi, buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Điều trị ngộ độc dùng dung dịch BAL 10% tiêm tĩnh amchj 3-4ml/ngày trong 2-5 ngày– Không dung nạp thuốc biểu hienẹ mẩn ngứa, nổi mề đay, ban dạng sởi, ban xuất huyết, phản ứng tòan thân vã mồ hôi, rét run, chóng mặt– Rối loạn điện giải: giảm natri, kali, clo máu

1.2.2 Nhóm thuốc ức chế cacbonic anhydrase(CA)* Biệt dược:– Acetazolamid dạng viên hàm lượng 0,25g, dạng ống tiêm 5ml chứa ,25g natri acetazolamid tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 5-10mg/kg cách 6giờ/lần– Funorit(Diamox) dạng viên hàm lượng 0,25g. Uống 2-4viên/ngày trong 3-5 ngày nếu điều trị kéo dài thuốc mất tác dụng vì toan hóa

* Vị trí tác dụng: thuốc tác dụng lên ống lượn gần do ức chế men CA làm giảm tái hấp thu bicacbonat do đó làm tăng đào thải CO2. CA cũng có mặt trong một số cấu tạo của mắt, ở dịch tiền phòng thấy nồng độ bicacbonat cao, dưới tác dugj của acetazolamid làm giảm nhãn nên thuố được sử dụng trong điều trị những người tăng nhãn áp

* Hấp thu và thải trừ: tác dụng tối đa sau uống 4h tác dụng kéo dài 8h

* CCĐ:– Suy thận, nhiễm acid tăng clo do thận– Xơ gan: thuốc gây toan máu, dễ làm xuất hiện hôn mê gan– Bệnh tâm phế mạn hoặc các bệnh phổi mạn, suy hô hấp có tăng CO2 máu vìthuốc làm giảm tái hấp thu HCO3- là chất cần để trung hòa trạng thái thừ CO2 trong tổ chức gây nhiễm toan máu1.2.3 Các hợp chất khác của sulfonamid* BD: – Indapamid(Fludex) dạng viên 2,5mg cho uống 2,5-5mg/ngày– Natrilix: dạng viên 1,5mg cho uống 1-2 viên/ngàyhấp thu natri ỏ ống lượn gần gây lợi tiểu, ngòai ra thuốc còn gây dãn mạch. Thuốc không hoặc ít ảnh hưởng đến lưu lượng máu qua thận, tuy nhiên tác dụng lợi tiểu giảm khi chức năng thận giảm.

Thuốc làm giảm sức cản ngoại vi mà không làm ảnh hưởng đến cung lượng tim, không ảnh hưởng xấu lên nồng độ lipid huyết tương, làm giảm chiều dày thành thất trái ở bệnh nhân tăng huyết as nên là thuốc được lựa chọn điều trị tăng huyết áp* Hấp thu và thải trừ: tác dụng sau uống 1-2 h, kéo dài 18h, thải trừ chủ yếu qua thận* Tác dụng phụ: – Giảm kali máu– Tăng acid uric máu, tăng glucose máu– Dị ứng: ở bệnh nhân dị ứng với sulfonamid biểu hiện mẩn ngứa, nổi mề đay

* CCĐ: người suy thận, suy gan nặng, tai biến mạch máu não mới

1.2.4 Nhóm lợi tiểu quai* BD:– Furosemid: Lasix, lasilix dạng ống tiêm 20mg, dạng viên 40mg– Acid etacrynic(Edecrin, uregit): dạng ống tiêm 50ml có 0,05g, dạng viên 0,05g

* Vị trí tác dụng: thuốc ức chế tái hấp thu natri ở nhánh lên quai henle, tác dụng lợi tiểu mạnh vì làm giảm tính ưu trương của dịch kẽ vùng tủy thận do đó làm giảm tái hấp thu nước ở nhánh xuống quai Henle và ống góp đồng thời tạo ra lượng lớn dịch tới ống lượn xa vượt khả năng tái hấp thu natri và nước ở ống lượn xa

* Hấp thu và thải trừ:Tác dụng sau 30 phút, tác dụng tối đa sau 1-2h, kéo dài 4-6h. Đường tiêm tĩnh mạch tác dụng sau vài phút, kéo dài 2h. Thuốc được ống lượn gần bài tiết do các chất khác được bài tiết ở ống lượn gần có tác dụng ức chế cạnh tranh với furosemid chẳng hạn allopurinol.

Nếu tiêm tĩnh mạch thuốc có tác dụng gây dãn tĩnh mạch do đó làm giảm nhanh chống tiền gánh, đặc điểm này rất có lợi khi điều trị suy tim nặng,hoặc phù phổi cấp

* CĐ:– Phù do mọi nguyên nhân đặc biệt trường hợp cần lợi tiểu mạnh và nhanh như phù phổi cấp, hen tim, phù não…

* Tác dụng phụ:Thuốc rất ít độc nhưng nếu dùng liều cao, kéo dài nhất là ở người già, người có triệu chứng mất nước hay những người có suy giảm chức năng thận nặng có thể có một số tác dụng phụ:– Tụt HA: vì tác dụng lợi tiểu mạnh gây giảm mạnh gây giảm thể tích tuần hòan– Rối loạn điện giải: làm giảm Kali, magie, calci máu có thể gây chuột rút, tetani, khi phối hợp với corticoid có thể gây giảm kali máu nặng– Làm giảm clo gẫy nhiễm kiềm kín đáo– Làm tăng acid uric máu, có thể gây khơi phát cơn gút cấp tính ở người bệnh gút– Làm tăng glucose máu nhất là ở nhữngngười có rối loạn dung nạp glucose hoặc đái tháo đường– Có thể gây điếc do làm tổn thương dây thần kinh số VII, nhất là khi phối hợp với thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid(gentamycin, kanamycin…) hoặc sử dụng liều cao ở người già, người có triệu chứng mất nước – Giảm sản tủy xương: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

1.2.5 Nhóm thiazid* BD: – Hypothiazid: dạng viên 0,025g và 0,1g cho uống 50-100mg/ngày– Chlorothiazid: viên 0,25g cho uống 250-500mg– Cyclothiazid: viên 0,001g cho uống 1-2mg/ngày– Polythiazid: viên 0,001g cho uống 1-4mg/ngày

– Suy thận vì làm giảm mức lọc cầu thận– Thai nghén và người cho con bú vì thuốc qua nhau thai và sữa– Dị ứng với sulfamid– Bệnh gút và bệnh đái tháo đường vì nguy cơ làm nặng bệnh

– Không dung nạp thuốc: buồn nôn, ỉa chảy, mẩn ngứa, nổi mề đay, sốt– Rối loạn chức năng thận, giảm mức lọc cầu thận, tăng ure và creatinin máu ở người có bệnh thận– Rối loạn điện giải: gây giảm kali, magie, calci máu– Gây tăng acid uric máu, tăng glucose– Tăng lipid máu và LDL-C

1.3 Thuốc lợi tiểu không gây mất kali1.3.1 Nhóm thuốc kháng aldosteron* BD:– Spironolacton: dạng viên 0,1 cho uống 4-8 viên/ngày– Aldacton: dạng viên 0,1 cho uống 4-8viên/ngày

* Vị trí tác dụng: thuốc tác dụng lên phần cuối ống lượn xa và ống góp. Do có công thức gần giống với aldosterol nên ức chế cạnh tranh với aldosteron làm giảm tái hấp thu natri ở ống lượn xa và ống góp. Thuốc có tác dụng tốt ở bệnh nhân có cường aldosterol như trong xơ gan, bệnh thận không đáp ứng với corticoid, suy tim ứ huyết

Hấp thu và thải trừ: hấp thu và thải trừ chậm, tác dụng tối đa chỉ đạt được sau 4-5 ngày

* Tác dụng phụ:– Mất nước, tụt huyết áp nếu dùng thuốc tới khi hết hẳn phù vì thuốc có tác dụng kéo dài, do đó phải ngừng huốc trước khi hết hẳn phù– Thuốc không gây mất kali nên có thể gây tăng kali máu, tăng nồng độ ure máu ở bệnh nhân suy thận

1.3.2 Nhóm triamteren* BD: Triamteren dạng viên 50mg, cho uống 50-150mg/ngày

* Vị trí tác dụng:trực tiếp ức chế trao đổi natri và kali và H ở ống lượn xa và ống góp theo cơ chế gần giống với aldosterol, nếu dùng đơn độc thuốc có tác dụng kém

– Phù, đặc biệt do xơ gan và thận hư– Phối hợp với các thuốc lợi tiểu gây mất kali

* CCĐ:– Suy thận cấp và suy thận mạn vì nguy cơ tăng kali máu– Các trường hợp tăng kaili máu

1.3.3 Nhóm amilorid* BD: Amilorid dạng viên 5mg, cho uống 5-10 ngày

* Vị trí tác dụng: tương tự như triamterenCác thuốc lợi tiểu không gây mất kali không gây tăng đường máu hoặc acid máu có thể dùng cho các bệnh nhân dễ bị các tác dụng phụ trên. Phải cho thuốc trong thời gian ít nhất 2 năm trước khi điều chỉnh liều lượng để đánh giá đúng kết quả

Tác dụng phụ của nhóm lợi tiểu không gây mất kali: kích thích ống tiêu hóa, ngủ gà, vú to, liệt dương, kéo dài thời gian bán hủy của digoxin

1.5 Thuốc lợi tiểu thẩm thấmBao gồm các chất có áp lực thẩm thấu cao, được lọc dễ dàng qua cầu thận, ít bị tái hấp thu ở ống thận, gây tăng áp lực thẩm thấu của dịch lọc trong lòng ống thận nên kéo theo nước gây lợi tiểu, thuốc gay dùng là manitol

Manitol dung dịch 10%, 15%, 20% liều có thể dùng 100-300ml/ngày, truyền tĩnh mạch nhanh.

Thận trọng trong suy tim vì làm tăng gánh tuần hòan. Trong suy thận cấp có vô niệu, liều đầu dùng dung dịch 20% truyền tĩnh mạch nhanh 10ml, nếu có đáp ứng(sau 3giờ đạt ≥ 120ml nước tiểu) có thể truyền tiếp liều thứ hai nếu không đáp ứng phải ngừng vì có thể gây hoại tử ống thận do tăng áp lực thẩm thấu. Thuốc có tác dụng chống phù não

1.6 Một số chất có tác dụng lợi tiểu– Nhóm xanthyl: theophylin viên 0,1, synthophylin, aminophylin ống 0,24 thuốc làm tăng tần số tim, dãn mạch làm tăng dòng máu thận do đó làm tăng mức lọc cầu thận có tác dụng lợi tiểu nhẹ, Thuốc có lợi trong phù phổi cấp vì còn tác dụng làm dãn cơ trởn phế quản

– Lợi tiểu đông y: + Nước sắc tầm gửi cây gạo, nước sắc râu ngô, nước sắc bông mã đề, nước sắc rễ cỏ tranh, nước sắc tua rễ đa là các thuốc đông y có tác dụng lợi tiểu+ Canh rau cải, cải bắp…

Cách dùng thuốc lợi tiểu trong điều trị THA

– Nhóm thiazid được chọn dùng đầu tiên để điều tri THA nhẹ, thuốc làm giảm nồng độ natri thành mạch, làm giảm nhạy cảm của thành mạch với catecholamin, do đó làm giảm sức cản của hệ tuần hòan. Nhưng phải được điều trị trong nhiều tuần mới thấy rõ tác dụng. Liều thông thường hypothiazid viên 25mg cho uống 1viên/ngày trên 4 tuần. Khi mức độ lọc cầu thận , 25ml/phút thuốc không còn tác dụng, phải thay bằng loại thuốc lợi tiểu mạnh hơn như thuốc lợi tiểu quai

– Nhóm thiazid là thuốc được lựa chọn hiện nay để điều trị tăng huyết áp vì thuốc có nhiều ưu điểm vừa thải natri vừa có tác dụng dãn mạch, làm giảm độ dày thành thất trái, không gây biến đổi lipid máu như nhóm thiazid

– Fludex viên 2,5mg uống 1-2 viên/ngày. Natrilix viên 1,5mg uống 1-2 viên/ngày trong 3-4 tuần. Có thể phối hợp với các thuốc hạ huyết áp như thuốc chẹn beta giảo cảm, chẹn dòng calci, ức chế men chuyển

– Cơn tăng huyết áp kịch phát hoặc tăng huyết áp ác tính cần dùng thuốc lợi tiểu mạnh: nhóm thuốc lợi tiểu quai furosemid 80-160mg/ngày hoặc tiêm tĩnh mạch 20-40mg/lần cách 2-4giờ/lần

– Khi tăng HA có suy thận mức lọc cầu thận , 25ml/phút nên dùng thuốc lợi tiểu quai

2. THUỐC GIÃN MẠCH2.1 THUỐC CHẸN KÊNH CALCI* Cơ chế: Ức chế các kênh calci chậm phụ thuộc điện thế ở các sợi cơ trơn thành mạch không cho calci vào trong tế bào làm giãn mạch hạ huyết áp

* Tác dụng phụ:– Bừng nóng mặt, hồi hộp, đau đầu– Rối loạn tiêu hoá– Với nhóm dihydropyridin dễ có phản xạ giao cảm gây nhịp nhanh tăng công và mức tiêu thụ oxy cơ tim không lợi cho bệnh nhân suy vành

* CCĐ:Do làm giảm sức co bóp và dẫn truyền cơ tim nên các thuốc này không sử dụng cho các trường hợp sau:– Suy tim– Nhịp tim chậm, block nhĩ thất, rối loạn chức năng nút xoang– Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú

2.2 THUỐC ỨC CHẾ MEN CHUYỂN(CEA: Coverting Enzym Anti)* Cơ chế:

* Liều lượng và cách dùng:– Người ta hay dùng các thuốc thế hệ 1 có dạng bào chế kéo dài như verapamin SR, Diltiazem SR, Nifedipin LA và các dihydropyridin thế hệ 2 có thời gian bán huỷ dài như Amlodipin, FelodipinVerapamil và diltiazem còn làm chậm nhịp xoang, giảm dẫn truyền qua nút nhĩ thất nên còn được dùng trong điều trị rối loạn nhịp tim

* Liều:– Nifedipin: BD Adalat LA 30mg: 1-2v/ngày; nếu là viên nang nhỏ dưới lưỡi 3-4 giọt/lần trong cấp cứu cơn THA kịch phát hoặc phù phổi cấp hoặc muốn hạ nhanh HA. Thuốc có tác dụng sau 3-5 phút, tối đa 20-30 phút, kéo dài 4-5 giờ, chú ý là nếu cho nhiều HA lại hạ nhanh và nhiều lại phải hồi sức nâng HA– Amlodipin viên 5mg: 1-2viên/ngày

* Tác dụng của Angiotensin II: – Angiotensin II là một chất co mạch mạnh (gấp 40 lần noradrelanin), tác động chủ yếu lên tiểu đm làm tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp, nó còn kích thích vở thượng thận tiết aldosteron làm tăng tái hấp thu nước và natri ở ống thận, kích thích hệ giao cảm tăng tiết catecholamin, kích thích vùng dưới đồi tuyến yên tiết arginin- vasopressin(ADH) là hormon chống lợi niệu, vì vậy làm tăng huyết áp. Angiotensin II còn kích thích tăng sinh các sợi cơ trơn và các chất collagen làm phì đại thất trái và thành mạch máu.

– Angiotensin II còn gây nhiều rối loạn chức năng nội mạc thành mạch như làm tăng tiết các chất co mạch như endothelin-1, làm giảm tiết các chất giãn mạch như EDRF/NO(EndotheliumDerivd Relaxing Factor)…hoạt hoá các phân tử kết dính và các chất trung gian gây viêm, hoạt hoá đại thực bào và tiểu cầu kích thích nội mạc giải phóng PAI-1 (plasminogen active inhibitor: chất ức chế plaminogen hoạt hoá: chất này ức chế hoạt động của t-PA(là chất hoạt hoá plasminogen từ tổ chức) nên dễ gây huyết khối gây cơn mạch vành cấp

– Trên bệnh nhân tăng huyết áp có đái tháo đường angiotensin II kích thích sự tăng sinh các tế bào vi cầu thận, làm thể hiện nhiều yếu tố tăng trưởng và cytokin nh­ TGF-1, thúc đẩy sự tích tụ chất nền ngoại bào ở thận sau cùng là gây xơ hoá vi cầu thận và ống thận. Angiotensin II có thời gian bán huỷ rất ngắn(<1 phút) chất thoái giáng angiotesin III còn kích thích vỏ thượng thận và còn tới 25-30% tác dụng co mạch của angiotensin II.

* Đặc điểm tác dụng:Ngoài tác dụng hạ huyết áp còn có tác dụng khác:– Làm giảm phì đại thành mạch, cải thiện chức năng mạch máu– Làm giảm phì đại thất trái: chèng t¸i cÊu tróc c¬ tim– Tăng dòng máu tới thận– Trên bệnh nhân THA có đái tháo đường thuốc còn làm chậm hoặc hạn chế sự xuất hiện albumin niệu vi thể

* Tác dụng phụ: – Hạ huyết áp– Ho khan: do tăng nồng độ bradykinin trong huyết tương– Tăng kali máu– Có thể có chóng mặt, đau đầu, rối loạn tiêu hoá

* CCĐ:– Hẹp đm thận 2 bên, hẹp đm thận trên bệnh nhân có một thận vì các CEA ưu tiên gây giãn đm đi ở cầu thận do đó khi có hẹp đm thận làm giảm dòng máu tới thận gây suy thận chức năng– Hẹp khít van 2 lá– Hẹp khít van đm chủ– Dị ứng với CEA, có bệnh HA thấp– Bệnh phổi phế quản mạn tính( do gây ho)– Suy thận nặng có kali máu tăng* BD: – Enalapril (BD: Ednyt) viªn 5mg– Captopril(Lopril): viên 25mg, 50mg: 50-100mg/d– Lisinipril(Zestril): viên 5mg, 10mg: 10-20mg/d– Perindopril(Coversyl): viên 4mg: 4-8mg/d

2.3 THUỐC ỨC CHẾ THỤ CẢM THỂ AT1 CỦA ANGIOTENSIN* Cơ chế : (xem phần thuốc ức chế men chuyển)

3. NHÓM THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ GIAO CẢM3.1 Nhóm thuốc kích thích TCT α2 trung ương hoặc I1-Imidazole ở hành não để làm giảm trương lực giao cảm– α- Methyldopa(BD Aldomet; Dopegyt)– Clonidin(BD Catapressan)– Rilmenidin( BD Hyperium)

* Tác dụng phụ:– Do an thần: giảm khả năng hoạt động trí óc, khó tập trung tư tưởng– Do liệt giao cảm: hạ huyết áp thế đứng nhẹ– Đôi khi thấy đau đầu, khô miệng, buồn nôn, nôn, tan máu, tổn thương tế bào gan(hiếm gặp)

– Khi có trạng thái trầm cảm rõ– Viêm gan, suy chức năng gan, thiếu máu tan máu– Thận trọng dùng cho những người lái xe và đứng máy vì thuốc dễ gây buồn ngủ

* BD và cách dùng:– α- Methyldopa(BD Aldomet; Dopegyt viên 250mg: Bắt đầu liều nhỏ chia 3lần/ngày rồi tăng dần, liều cao nhất 4-6viên/ngày– Rilmenidin: BD Hyperium viên 1mg: 1viên/ngày. Aldomet viên 250mg,500mg dùng được cho bệnh nhân suy thận, bệnh nhân có thai

* Nhược: tác dụng ngắn hay hạ HA tư thế đứng

3.2 Nhóm thuốc tác dụng lên sợi giao cảm hậu hạch: Reserpin, Guanethidin(BD Ismelin)* Cơ chế: (xem hình ở phần cơ chế thuộc 3.1)Reserpin tác động ở tận cùng các sợi thần kinh giao cảm hậu hạch làm cho các hạt dự trữ noradrenalin phóng thích chất này vào trong bào tương để bị men MAO (monoaminoxydase) chuyển hoá thành những chất không có hoạt tính tim mạch, đồng thời ngăn cản không cho noradrenalin ở trong bào tương được hấp thu trở lại các hạt dự trữ vì vậy làm cạn nguồn noradrenalin cần thiết cho dẫn truyền thần kinh giao cảm. được quay trở lại các hạt dự trữ kết quả làm cạn nguồn noradrenalin cần thiết cho dẫn truyền thần kinh giao cảm.

Guanethidin vào trong các hạt dự trữ noradrenalin tách chất này ra khỏi ATP làm cho noradrenalin được giải phóng ra ngoài để bị các men chuyển hoá đồng thời lại cản trở không cho tái hấp thu trở lại các đầu tận cùng các sợi thần kinh giao cảm hậu hạch và như vậy cũng làm cạn nguồn noradrenalin

Nhóm thuốc này làm gải sức cản ngoại vi dẫn đến giảm HA, chỉ làm giảm nhẹ cung lượng tim, mạch chậm lại, guanethidin làm giảm nhẹ cung lượng thận và độ lọc cầu thận.

Reserpin vẫn được WHO đưa vào danh sách các thuốc thiết yếu vì hiệu lực của thuốc và giá rẻ phù hợp với khả năng kinh té của các nước đang phát triển

3.3 Nhóm thuốc liệt hạch:Các thuốc này do có nhiều tác dụng phụ không tốt vì tác động cả trên thần kinh giảo cảm lẫn phế vị nên hiện nay không dùng nữa trừ trimetaphan( BD Arfonad) còn dùng sử dụng khi muốn hạ áp điều khiển trong khi phẫu thuật

3.4 Nhóm thuốc tác dụng lên thụ thể giao cảm:3.4.1 Nhóm thuốc ức chế TCT α1: prazorin. * Cơ chế:Thuốc ức chế các TCT α1 sau sinap của các sợi thần kinh giao cảm hậu hạch làm cho noradrenalin có trong khe sinap quay sang kích thích các TCT α2 tiền sinap kích thích này lại tác động làm cho các hạt dự trữ trong bào tương giảm phóng thích noradrenalin và hậu quả là làm giãn các tiểu đm và tiểu tĩnh mạch giảm sức cản ngoại vi giảm huyết áp

Nó còn tham gia ức chế phosphodiesterase làm tăng AMPc cũng gây giãn cơ trơn thành mạch gây hạ huyết áp

3.4.2 Thuốc chẹn TCT β:Cơ chế hạ HA của nhóm thuốc này còn chưa rõ, có nhiều giả thiết đưa ra:– Tác dụng kháng sinh ra renin– Tác dụng trung ương như clonidin– Làm giảm calci nội bào như thuốc ức chế calciPhân loại:

*Tác dụng phụ:– Giảm sức co bóp cơ tim– Nhịp tim chậm, block dẫn truyền– Làm tăng triglycerid và giảm HDL-C máu– Cơn hen phế quản do ức chế TCT β2 làm co thắt phế quản– Đôi khi có cảm giác lạnh đầu chi kiểu Raynaud– Giảm phân huỷ glycogen ở gan và ức chế tiết glucagon, làm nặng thêm cơn hạ glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường– Ngừng thuốc đột ngột có thể xảy ra cơn tăng huyết áp kịch phát

* CCĐ:– Suy tim– Nhịp chậm < 60 ck/phút, hội chứng yếu nút xoang, block nhĩ thất các loại– Hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính– Loét dạ dày – tá tràng– Nhiễm toan chuyển hoá– Hạ glucose máu– Hội chứng Raynaud– Không dùng cho phụ nữ có thai

* Ưu điểm: Làm hạ HA + giảm được nhịp tim* Nhược điểm: Các CCĐCác thuốc có hiệu lực như nhau trong điều trị THA bắt đầu từ liều thấp rồi tăng dần tới liều hiệu lực, sau đó chuyển sang liều duy trì, liều này thường là 1viên/ngày. Chú ý là khi đến một ngưỡng nhất định liều cao hơn không làm tăng hiệu lực thuốc lúc đó các thụ thể beta đã bão hoà thuốc, không được dùng thuốc đột ngột

3.4.3 Nhóm thuốc chẹn α1 và β giao cảm: Carvedilol viên 6,25mgSự phối hợp tác dụng ức chế 2 loại thụ thể làm tăng hiệu lực của thuốc và làm hạn chế các tác dụng phụ xấu của mỗi thuốc, vì vậy không làm chậm nhịp tim, ít gây hạ HA tư thế.

Carvedinol còn có tác dụng chống tăng sinh nên làm giảm phì đại thất và chống oxy hoá mạnhDilatrend viên 25mg 1-2viên/ngàyưu điểm dùng tốt khi có THA và suy tim

Các Thuốc Hạ Huyết Áp Phổ Biến Hiện Nay? Cần Lưu Ý Gì Trong Khi Sử Dụng

Thuốc lợi tiểu

Thuốc lợi tiểu giúp cơ thể loại bỏ lượng natri (muối) và nước, từ đó giúp kiểm soát huyết áp. Thuốc lợi tiểu thường được sử dụng kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.

Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid:

Chlorthalidone (Hygroton)

Chlorothiazide (Diuril)

Hydrochlorothiazide (Esidrix, Hydrodiuril)

Indapamid (Lozol)

Metolazone (Mykrox, Zaroxolyn)

Các thuốc lợi tiểu giữ Kali:

Hydrochloride amiloride (Midamar)

Spironolactone (Aldactone )

Triamterene (Dyrenium)

Thuốc lợi tiểu quai:

Furosemid (Lasix)

Bumetanide (Bumex)

Thuốc lợi tiểu kết hợp:

Amiloride hydrochloride + hydrochlorothiazide (Moduretic)

Spironolactone + hydrochlorothiazide (Aldactazide)

Triamterene + hydrochlorothiazide (Dyazide, Maxzide)

Tác dụng phụ của nhóm thuốc lợi tiểu:

Một số loại thuốc này có thể làm giảm lượng kali khoáng chất trong cơ thể bạn, dẫn đến các triệu chứng như yếu cơ, chuột rút chân hoặc mệt mỏi. Sử dụng các thực phẩm có chứa kali có thể giúp ngăn ngừa mất kali đáng kể, bên cạnh đó bác sĩ có thể kê cho bạn các thuốc bổ sung kali. Các thuốc lợi tiểu như Amiloride (Midamar), spironolactone (Aldactone), triamterene (Dyrenium) không làm hạ kali máu, có thể kê đơn độc nhưng nên phối hợp với các thuốc lợi tiểu khác như Aldactazide, Dyazide, Maxzide hoặc Moduretic.

Một số người bị các cơn gút sau khi điều trị kéo dài bằng thuốc lợi tiểu. Tác dụng phụ này không phổ biến và có thể được quản lý bằng cách điều trị triệu chứng.

Những người mắc bệnh tiểu đường có thể thấy rằng thuốc lợi tiểu làm tăng lượng đường trong máu của họ. Do đó có thể thay đổi thuốc, chế độ ăn uống, insulin hoặc liều thuốc chống tiểu đường đường có thể giải quyết được tác dụng phụ này.

Thuốc chẹn Beta

Thuốc chẹn beta làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp của tim và lượng máu cung cấp cho tim, làm giảm huyết áp.

Các thuốc chẹn Beta phổ biến hiện nay:

Acebutolol (Sectral)

Atenolol (Tenormin)

Betaxolol (Kerlone)

Bisoprolol fumarate (Zebeta)

Carteolol hydrochloride (Cartrol)

Metoprolol tartrate (Lopressor)

Metoprolol succinate (Toprol-XL)

Nadolol (Corgard)

Penbutolol sulfate (Levatol)

Pindolol (Visken)

Propranolol hydrochloride (Inderal)

Solotol hydrochloride (Betapace)

Timolol maleate (Blocadren)

Kết hợp giữa chẹn Beta và lợi tiểu: hydrochlorothiazide và bisoprolol (Ziac)

Một số tác dụng phụ có thể có của thuốc chẹn beta:

Mất ngủ

Tay chân lạnh

Mệt mỏi hoặc trầm cảm

Nhịp tim chậm

Triệu chứng hen suyễn

Bất lực cũng có thể xảy ra

Nếu bạn bị tiểu đường và đang dùng insulin, hãy theo dõi chặt chẽ các phản ứng với liệu pháp điều trị.

Nếu bạn đã được kê đơn thuốc chẹn beta, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi có ý định mang thai. Nếu phát hiện mình mang thai khi sử dụng thuốc thì cần dừng thuốc, đến bệnh viện khám và theo dõi sức khỏe cả mẹ và bé thường xuyên.

Thuốc ức chế men chuyển (ACE)

ACE là viết tắt của enzyme chuyển đổi Angiotensin. Thuốc ức chế men chuyển giúp cơ thể sản xuất ít angiotensin, giúp các mạch máu thư giãn và mở ra, do đó, làm hạ huyết áp.

Các thuốc lợi tiểu phổ biến hiện nay:

Benazepril hydrochloride (Lotensin)

Captopril (Capoten)

Enalapril maleat (Vasotec)

Natri fosinopril (Monopril)

Lisinopril (Prinivel, Zestril)

Moexipril (Univasc)

Perindopril (Aceon)

Quinapril hydrochloride (Accupril)

Ramipril (Altace)

Trandolapril (Mavik)

Tác dụng phụ của thuốc ức chế men chuyển (ACE)

Phát ban da

Mất vị giác

Phản ứng ho khan.

Trong trường hợp hiếm gặp có thể tổn thương thận

Phụ nữ đang dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ARB không nên mang thai trong khi dùng nhóm thuốc này vì những loại thuốc này đã được chứng minh là nguy hiểm cho cả mẹ và bé khi mang thai. Chúng có thể gây ra huyết áp thấp, suy thận nặng, tăng kali máu và thậm chí tử vong ở trẻ sơ sinh.

Thuốc ức chế thụ thể (ARB)

Những loại thuốc này ngăn chặn tác dụng của angiotensin, một hóa chất khiến động mạch bị hẹp. Angiotensin cần một thụ thể – giống như một “khe” hóa học để khớp hoặc liên kết với – để làm hẹp mạch máu. ARB chặn các thụ thể nên angiotensin không thể co thắt mạch máu. Điều này có nghĩa là các mạch máu vẫn mở và huyết áp giảm.

Các thuốc ức chế thụ thể phổ biến hiện nay:

Candesartan (Atacand)

Epylartan mesylate (Teveten)

Irbesarten (Avapro)

Losartan kali (Cozaar)

Telmisartan (Micardis)

Valsartan (Diovan)

Tác dụng phụ của thuốc ức chế thụ thể (ARB)

Có thể gây chóng mặt thường xuyên.

ARB không nên được sử dụng trong khi mang thai.Các loại thuốc tác động trực tiếp lên hệ thống renin-angiotensin có thể gây thương tích hoặc thậm chí tử vong cho thai nhi đang phát triển. Khi phát hiện có thai, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ càng sớm càng tốt để có hướng xử trí phù hợp.

Thuốc chẹn kênh Canxi

Thuốc chẹn kênh Canxi sẽ ngăn canxi xâm nhập vào các tế bào cơ trơn của tim và động mạch. Khi canxi xâm nhập vào các tế bào này, nó gây ra sự co bóp mạnh hơn và mạnh hơn, do đó, bằng cách giảm canxi, sự co bóp của tim không mạnh bằng. Thuốc chẹn kênh canxi giúp thư giãn và mở các mạch máu bị hẹp, giảm nhịp tim và hạ huyết áp.

Các thuốc chẹn kênh Canxi phổ biến hiện nay:

Amlodipine ambylate (Norvasc, Lotrel)

Bepridil (Vasocor)

Diltiazem hydrochloride (Cardizem CD, Cardizem SR)

Felodipine (Plendil)

Isradipine (DynaCirc, DynaCirc CR)

Nicardipine (Cardene SR)

Nifedipine (Adalat CC, Procardia XL)

Nisoldipine (Sular)

Verapamil hydrochloride (Calan SR, Covera HS)

Các tác dụng phụ có thể gặp khi sử dụng thuốc ức chế kênh Canxi:

Chất chủ vận thụ thể Alpha – 2

Thuốc chủ vận Receptor Alpha – 2 gây hạ huyết áp bằng cách giảm sản xuất Adrenalin. Methyldopa được coi là thuốc chống tăng huyết áp đầu tiên trong thai kỳ vì tác dụng phụ nhẹ với phụ nữ mang thai hoặc thai nhi đang phát triển so với các nhóm thuốc hạ huyết áp khác.

Tác dụng phụ có thể gặp ở Methyldopa là gây chóng mặt hoặc buồn ngủ khi sử dụng.

Thuốc hạ huyết áp kết hợp cả chẹn Alpha và Beta

Khi bệnh nhân bị tăng huyết áp đột ngột thì cần sử dụng dạng thuốc này cho bệnh nhân dưới đường tiêm tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân nguy cơ suy tim có thể được chỉ định cho bệnh nhân ngoại trú.

Thuốc trong nhóm này thường được sử dụng:

Carvedilol (Coreg)

Labetol hydrochloride (Normodyne, Trandate)

Bệnh nhân sử dụng thuốc nhóm này có thể bị hạ huyết áp tư thế đứng.

Thuốc chủ vận trung ương

Chất chủ vận trung ương cũng giúp làm tình trạng căng thẳng hoặc co thắt của mạch máu. Các chất chủ vận trung tâm theo một con đường thần kinh khác với các thuốc chẹn alpha và beta, nhưng đều có cùng một hiệu quả là giảm huyết áp.

Các thuốc hạ huyết áp nhóm chủ vận trung ương:

Alpha methyldopa (Aldomet)

Clonidine hydrochloride (Catapres)

Guanabenz acetate (Wytensin)

Guanfacine hydrochloride (Tenex)

Một số tác dụng phụ có thể có của thuốc chủ vận trung ương:

Alpha methyldopa (Aldomet) có thể làm hạ huyết áp tư thế đứng (hoặc đi) và nó có thể khiến bạn cảm thấy yếu hoặc ngất nếu huyết áp giảm quá nhiều. Thuốc này cũng có thể gây buồn ngủ hoặc chậm chạp, khô miệng, sốt hoặc thiếu máu. Bệnh nhân nam có thể gặp bất lực. Nếu tác dụng phụ này vẫn còn, bác sĩ có thể phải thay đổi liều thuốc hoặc sử dụng một loại thuốc khác.

Clonidine (Catapres) , guanabenz (Wytensin) hoặc guanfacine (Tenex) có thể gây khô miệng nghiêm trọng, táo bón hoặc buồn ngủ. Nếu bạn đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào trong số này, đừng dừng lại đột ngột vì huyết áp của bạn có thể tăng nhanh đến mức cao nguy hiểm.

Thuốc chẹn thụ thể Alpha – 1

Những loại thuốc này làm hạ huyết áp bằng cách ngăn chặn các chất dẫn truyền thần kinh trong não. Những loại thuốc này hiếm khi được sử dụng trừ khi các loại thuốc hạ huyết áp khác không có hiệu quả khi sử dụng.

Các thuốc hạ huyết áp nhóm này gồm:

Guanadrel (Hylorel)

Reserpine (Serpasil)

Guanethidine monosulfate (Ismelin)

Một số tác dụng phụ có thể có của thuốc ức chế thụ thể Alpha 1:

Reserpine có thể gây nghẹt mũi, tiêu chảy hoặc ợ nóng. Những tác dụng này không nghiêm trọng và không cần điều trị ngoài việc thay đổi liều dùng. Nếu bạn gặp ác mộng hoặc mất ngủ hoặc bị trầm cảm cần ngừng sử dụng thuốc và báo cho bác sĩ ngay lập tức.

Guanadrel (Hylorel) hoặc guanethidine (Ismelin) có thể gây ra tác dụng phụ tiêu chảy, có thể tồn tại ở một số người. Tác dụng phụ này thường giảm đi sau những liều sử dụng tiếp theo. Những loại thuốc nhóm này có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng. Do đó, bạn có thể bị chóng mặt và choáng váng và cảm thấy yếu đuối khi ra khỏi giường vào buổi sáng hoặc đứng dậy đột ngột. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ phản ứng nào trong số này và nếu chúng tồn tại quá một hoặc hai phút, hãy liên hệ với bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

Trong trường hợp dùng guanethidine, đừng đứng dưới trời nắng nóng hoặc trong một họp đông người và ngột ngạt nếu bạn bắt đầu cảm thấy yếu hoặc dấu hiệu của sự mệt mỏi. Những hoạt động này sẽ gây ra hạ huyết áp quá mức đến ngưỡng có thể làm bạn ngất xỉu. Đối với nam giới sau một thời gian sử dụng Guanethidine có thể gặp bất lực. Liên hệ với bác sĩ của bạn nếu một trong những tác dụng phụ này xảy ra để có thể cân nhắc giảm liều hay dừng hẳn sử dụng thuốc.

Thuốc giãn mạch trực tiếp

Thuốc giãn mạch trực tiếp, hay còn gọi là thuốc giãn mạch máu, có thể làm cho cơ trong thành mạch máu (đặc biệt là tiểu động mạch) thư giãn, cho phép các mạch máu này giãn ra (mở rộng). Điều này cho phép máu lưu thông tốt hơn do tăng thể tích trong lòng mạch, từ đó giúp hạ huyết áp.

Các thuốc nhóm này được sử dụng khi bệnh nhân hạ huyết áp quá mức hoặc bệnh nhân bị suy thận.

Các thuốc giãn mạch trực tiếp thường được sử dụng hiện nay:

Hydralazine hydrochloride (Apresoline)

Linoxidil (Loniten)

Một số tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng nhóm thuốc này:

Hydralazine (Apresoline) có thể gây đau đầu, sưng quanh vùng mắt, tim đập nhanh hoặc có thể gây cả đau nhức ở khớp chân tay. Thông thường không có triệu chứng nào là nghiêm trọng, và hầu hết sẽ hết sau vài tuần điều trị. Nếu sau một thời gian sử dụng các triệu chứng này không giảm bớt cần liên hệ với bác sĩ để có hướng xử trí thích hợp.

Đối với thuốc Minoxidil (Loniten),đây là một loại thuốc hạ huyết áp nhanh và mạnh, thường chỉ được sử dụng trong các trường hợp kháng huyết áp cao. Nó có thể gây ứ nước và gây phù toàn thân (với biểu hiện là tăng cân rõ rệt) hoặc mọc tóc quá mức.

Thuốc Hạ Huyết Áp Zestril 5Mg Giá Bao Nhiêu? Lưu Ý Khi Sử Dụng

Zestril 5 mg là thuốc gì?

Zestril 5 mg là thuốc điều trị tăng huyết áp, đã được cấp phép nhập khẩu, lưu hành với số đăng ký VN-6468-02. Zestril là thuốc được nhập khẩu từ Anh, được bào chế dưới dạng viên nén 5 mg. Mỗi viên nén Zestril 5 mg đều chứa thành phần là hoạt chất Lisinopril. Hiện nay, Zestril đang được bán với hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên và là sự lựa chọn tốt cho các bác sĩ tư vấn với bệnh nhân tăng huyết áp.

Thuốc Zestril 5 mg có tác dụng gì?

Hoạt chất chính trong Zestril là Lisinopril, có tác dụng hạ huyết áp.

Cơ chế tác dụng của Lisinopril:

Lisinopril là thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển. Nhờ đó, tình trạng ứ nước trong cơ thể giảm đi, giảm tiền gánh. Vì vậy, Lisinopril có hiệu quả đối với tình trạng tăng huyết áp, suy tim ở bệnh nhân.

Công dụng

Công dụng thuốc Zestril là hạ huyết áp, giảm tiền gánh nên giảm tình trạng suy tim.

Chỉ định

Thuốc Zestril 5 mg được chỉ định trong các trường hợp bệnh nhân bị tăng huyết áp, suy tim, biến chứng tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường.

Cách sử dụng thuốc Zestril 5 mg

Cách dùng

Thuốc Zestril dùng đường uống.

Liều dùng

Đối với bệnh nhân bị tăng huyết áp: liều đầu dùng mỗi ngày 10 mg, liều duy trì dùng 20 mg đến 40 mg/ ngày. Không dùng quá 80 mg.

Ở bệnh nhân suy thận cần hiệu chỉnh liều.

Đối với bệnh nhân suy tim: liều khởi đầu, mỗi ngày dùng 2,5 mg. Sau đó dùng liều 5 mg đến 20 mg/ ngày để duy trì.

Đối với trẻ em: cần sử dụng thuốc theo đơn kê, chỉ định của bác sĩ.

Chống chỉ định

Những bệnh nhân bị dị ứng với hoạt chất Lisinopril không được dùng thuốc.

Bệnh nhân bị phù mạch do dùng các thuốc ức chế men chuyển không được dùng thuốc.

Chống chỉ định với phụ nữ có thai và cho con bú

Tác dụng phụ của thuốc Zestril 5 mg

Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc:

Đau đầu, choáng váng

Ho

Nồng độ kali máu tăng

Rối loạn tiêu hóa, đi ngoài phân lỏng

Phù mạch

Các bạn nên theo dõi tình trạng sức khỏe trong thời gian sử dụng thuốc. Nếu gặp phải các tác dụng phụ cần dừng thuốc, thông báo với bác sĩ ngay để được xử lý kịp thời.

Chú ý và thận trọng

Đọc kĩ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Không dùng thuốc Zestril nếu bạn bị mẫn cảm với hoạt chất có trong thuốc

Thăm khám bác sĩ để xác định được tình trạng sức khỏe của mình, lựa chọn thuốc hợp lý

Những bệnh nhân có bệnh về thận nên được xem xét có nên sử dụng thuốc không.

Tương tác của thuốc Zestril 5 mg với các thuốc khác

Do có tác dụng làm tăng nồng độ kali máu nên thận trọng dùng Zestril với các thuốc lợi tiểu giữ kali. Nên kiểm soát nồng độ kali máu khi dùng thuốc.

Không dùng chung với các thuốc tăng huyết áp khác.

Zestril làm tăng độc tính của rượu nếu dùng cùng.

Hãy thông báo với bác sĩ của bạn về các thuốc mình đang sử dụng, bác sĩ có thể lựa chọn cho bạn thuốc, liều dùng, cách dùng phù hợp, tránh các tương tác thuốc có thể xảy ra.

Ảnh hưởng của thuốc Zestril 5 mg lên phụ nữ có thai và cho con bú

Zestril có ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ bú mẹ. Chống chỉ định dùng thuốc này nếu bạn đang trong thời kỳ mang thai, cho con bú.

Cách xử trí quá liều, quên liều

Quá liều

Trong trường hợp quá liều, bạn cần dừng thuốc ngay, thông báo với bác sĩ để được xử lý kịp thời.

Quên liều

Nếu quên liều, bạn cần dùng thuốc sớm nhất có thể.

Nếu sắp đến giờ dùng liều thuốc tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên đó, dùng liều tiếp theo như bình thường.

Thuốc Zestril 5 mg giá bao nhiêu?

Thuốc Zestril 5 mg được đóng gói 1 hộp chứa 2 vỉ, mỗi vỉ 14 viên nén. Hiện nay, Zestril 5 mg được bán rộng rãi trên thị trường với giá 148.000 VNĐ/ hộp. Có thể có sự chênh lệch về giá thuốc giữa các cơ sở bán thuốc khác nhau. Tuy nhiên, sự chênh lệch này là không đáng kể.

Thuốc Zestril 5 mg mua ở đâu tại Hà Nội, TP. HCM?

Zestril 5 mg hiện đã được cho phép nhập khẩu, lưu hành trên toàn quốc. Các bạn có thể tìm mua thuốc tại các nhà thuốc bệnh viện, các nhà thuốc lớn trên địa bàn thành phố. Các bạn nên đem theo đơn thuốc của bác sĩ để mua thuốc. Hoặc bạn có thể đặt mua online trên các website chính hãng. Lưu ý, nên kiểm tra kỹ thông tin in trên bao bì thuốc, tem chống giả để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Lưu Ý Khi Sử Dụng Các Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!