Bạn đang xem bài viết Giảm Đau Sau Phẫu Thuật được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
I. ĐẠI CƯƠNG– Đau sau mổ là một phản ứng sinh bệnh lý phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau (như tổn thương mô, do giãn các tạng hoặc do bệnh lý ung thư), thường biểu hiện trên lâm sàng bằng các dấu hiệu bất thường của hệ thần kinh tự động, tình trạng rối loạn tinh thần hoặc thay đổi tính nết của bệnh nhân.
– Đau sau mổ làm hạn chế vận động của bệnh nhân, tăng nguy cơ tắc mạch, ảnh hưởng tới việc chăm sóc vết thương và tập phục hồi chức năng.
– Giảm đau sau mổ là một biện pháp điều trị không những đem lại cảm giác dễ chịu về thể xác cũng như tinh thần, giúp bệnh nhân lấy lại cân bằng tâm – sinh lý, mà còn có ý nghĩa nâng cao chất lượng điều trị (chóng lành vết thương, giảm nguy cơ bội nhiễm vết thương sau mổ, vận động sớm, giảm nguy cơ tắc mạch, rút ngắn thời gian nằm viện…) ngoài ra giảm đau là vấn đề còn mang ý nghĩa về khía cạnh nhân đạo.
– Giảm đau tốt bệnh nhân phục hồi lại sức khoẻ sớm, có thể tự chăm sóc.
– Giảm đau tốt sau mổ giúp tập phục hồi chức năng sớm.
– Giảm đau tốt có thể tránh diễn tiến thành đau mạn tính.
II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐAU SAU PHẪU THUẬT– Mức độ đau thay đổi theo bệnh nhân: có 15% bệnh nhân không đau hoặc đau rất ít, có 15% bệnh nhân đau nhiều, các điều trị giảm đau thường áp dụng không đủ giảm đau trong trường hợp này.
– Diễn tiến đau:
Đau sau mổ với mức độ giảm dần
1. Dùng thước EVA (Echelle visuelle Analogue)– Đây là thước có hai mặt chiều dài 10cm, được đóng kín ở hai đầu.
Thước đánh giá mức độ đau theo cảm nhận tăng hoặc giảm dần
Một mặt không có số: một đầu ghi “đau không chị nỗi”, một đầu “không đau”.
Trên thước có con trỏ có thể di chuyển được để chỉ mức độ đau bệnh nhân cảm nhận được.
Một mặt có chia vạch từ 0 đến 100, đầu 0 tương ứng với “không đau” ở mặt kia, đầu 100 tương ứng với mặt kia “đau không chị nỗi”. Khi bệnh nhân di chuyển con trỏ không biết số ở mặt kia.
– Đây là dụng cụ đơn giản nhất được dùng để đánh giá mức độ đau. Dùng thuốc giảm đau khi giá trị này lớn hơn hoặc bằng 30.
2. Dùng thang điểm sốBệnh nhân nêu một số tương ứng với mức độ đau mà họ cảm nhận, số này từ 0 đến 100. Số 0 bệnh nhân không đau, số 100 bệnh nhân đau không chịu nổi.
Thước đánh giá mức độ đau theo thang điểm số 3. Thang chia mức độ
Mức 0: Không đau
Mức 1: Đau mức độ ít
Mức 2: Đau mức trung bình
Mức 3: Đau nhiều
III. KỸ THUẬT GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬTLựa chọn kỹ thuật giảm đau tùy thuộc vào mức độ do phẫu thuật gây ra, vị trí của cảm giác đau này, đau khi nghỉ ngơi hay đau khi vận động. Lựa chọn một kỹ thuật giảm đau sau mổ phải tính đến điều kiện tổ chức thực hiện tại phòng chăm sóc sau mổ. Đặc biệt là nhân viên phải được huấn luyện kỹ và đủ về số lượng để đảm bảo theo dõi hiệu quả điều trị và phát hiện sớm các tác dụng không mong muốn, các biến chứng.
1. Đường uốngSau mổ thuốc dùng đường này thường dùng là thuốc giảm đau không thuộc họ morphine. Ưu tiên sử dụng thuốc dùng đường này khi phục hồi nuh động ruột, thường sử dụng cho phẫu thuật bệnh nhân về trong ngày.
– Paracetamol có các biệt dược khác nhau trên thị trường: dạng chỉ có paracetamol (Dafalgan, Efferalgan), ở dạng kết hợp với morphine tác dụng yếu như codeine (Dafalgan codeine, Efferalgan codeine, Panadol codeine), ở dạng kết hợp với dextropropoxyphène (Di-Antalvic).
– Kháng viêm không steroid (NSAID): sử dụng có có hiệu quả đáng kể hơn paracetamol ở một số phẫu thuật: Phẫu thuật hàm mặt, phẫu thuật miệng, phẫu thuật ở xương khớp, phẫu thuật sản khoa. Tuy nhiên những thuốc này có các tác dụng giảm đau mạnh nhưng kèm theo các tác dụng phụ.
– Paracetamol và NSAID có thể kết hợp với nhau để giảm đau sau mổ.
– Morphine đường uống giải phóng chậm sử dụng sau mổ là không lô-rít vì nhu cầu morphine của từng bệnh nhân khác nhau đôi khi nguy hiểm do làm chậm rỗng dạ dày.
Dùng thuốc đường uống sau giai đoạn điều trị đau cấp (chuyển về khoa ngoại).
2. Dùng thuốc ngoài đường uốngCần phân biệt:
– Đường tĩnh mạch: là đường dùng các thuốc giảm đau không thuộc họ morphine và morphine dùng theo kỹ thuật giảm đau bệnh nhân tự kiểm soát (PCA: Patient Controlled Analgesia).
– Đường dưới da: các thuốc thuộc họ morphine.
– Đường tiêm bắp: nên bỏ vì gây đau khi tiêm và gây khối máu tụ sau tiêm do dùng thuốc chống đông sau mổ.
2.1. Thuốc giảm đau không thuộc họ morphineParacetamol và NSAID được sử dụng đường tĩnh mạch trong các trường hợp đau mức độ nhẹ đến trung bình hoặc kết hợp với morphine trong các trường hợp đau nhiều. Với sự kết hợp này cho phép làm giảm liều của thuốc thuộc họ morphine nên giảm tác dụng không mong muốn.
– Paracetamol: Liều của paracetamol 15mg/kg/6giờ tổng liều không quá 4g/24giờ, liều thứ nhất và liều thứ hai có thể cách nhau 4giờ.
– Kháng viêm không steroid (NSAID):
Diclofenac (Voltaren): liều 3mg/kg/24giờ chia 2 lần.
Kétoprofène (Profenid): 50mg mỗi 6giờ.
NSAID có thể gây nên các tác dụng không mong muốn nên hạn chế sử dụngj đường tiêm trong một thời gian dài. Ở hậu phẫu được khuyên dùng NSAID trong vòng 48giờ và tránh dùng cho những bệnh nhân: Bênh lý dạ dày tá tràng, rối loạn đông máu, đang điều trị chống đông, suy thận, giảm thể tích tuần hoàn, suy tim, bệnh nhân lớn tuổi, đang dùng các thuốc ức chế men chuyển, bệnh nhân dị ứng với NSAID.
2.2. Thuốc thuộc họ morphineĐây là loại thuốc được dùng cho các phẫu thuật được biết có mức độ đau nhiều. Morphine là thuốc thường được lựa chọn. Hai kỹ thuật được sử dụng sau mổ hiện nay giảm đau bệnh nhân tự kiểm soát (PCA) hoặc tiêm ngắt quảng tĩnh mạch, dưới da.
– Dùng đường tĩnh mạch: đây là phương pháp đảm bảo giảm đau theo nhu cầu của bệnh nhân. Chuẩn liều morphine:
Tiêm tĩnh mạch 3mg morphine mỗi 10phút cho đến khi đạt mức độ giảm tốt EVA <30mm
Chuyển qua dùng kỹ thuật PCA hoặc tiêm dưới da mỗi 4giờ.
Đánh giá lại mức độ đau vào ngày hôm sau.
Chú ý: khoảng cách giữa hai liều tiêm dưới da kéo dài hơn ở bệnh nhân suy gan, thận, ở bệnh nhân trên 65 tuổi chuẩn liều tĩnh mạch 2mg/5phút.
– PCA:
+ Sau khi chuẩn liều như trên chuyển qua dùng morphine tĩnh mạch bệnh nhân tự điều chỉnh liều qua bơm tiêm điện.
+ Nguyên tắc: Khi đau bệnh nhân bấm nút đã nối với bơm tiêm điện đã cài đặt trước một liều nhỏ morphine, nồng độ huyết tương của morphine duy trì ở nồng độ tối thiểu có hiệu quả và nồng độ tối đa nhưng nhỏ hơn nồng độ có thể gây nên buồn ngủ hoặc ức chế hô hấp. So với đường dùng dưới da, kỹ thuật này giảm đau tốt hơn. Tuy nhiên kỹ thuật này không đảm bảo giảm đau hoàn toàn khi ho hoặc tập vận động, trong trường hợp cần tập vận động sớm giảm đau qua catheter ngoài màng cứng là phương pháp được lựa chọn.
+ Chỉ định, chống chỉ định: Khi mức độ đau nhiều cần dùng morphine thì kỹ thuật PCA được khuyến khích. Một vài phẫu thuật gây đau nghiều sau mổ: phẫu thuật chỉnh hình, phẫu thuật ngực, phẫu thuật tầng trên mạc treo đại tràng ngang. Chống chỉ định tuyết đối duy nhất là bệnh nhân từ chối hoặc không hiểu nguyên tắc của kỹ thuật: bệnh nhân rối loạn tâm thần vận động, bệnh nhân cao tuổi không hiểu cách sử dụng…Bệnh nhân suy gan, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân suy hô hấp, bệnh nhân tim mạch cũng có thể áp dụng kỹ thuật này tuy nhiên phải theo dõi sát ở phòng hồi sức tích cực.
+ Đặt khoảng cách thời gian giữa hai lần bơm cho phép xác định tổng liều trong 1giờ, khoảng 4-5mg/h. Dùng morphine truyền liên tục có nguy cơ quá liều. Morphine hòa để đạt 1mg/ml, bắt đầu dùng với liều 1mg, khoảng cách thời gian giữa hai liều 8-10phút, điều chỉnh khoảng cách thời gian (tăng hay rút ngắn) sau 3-4giờ tùy vào hiệu quả giảm đau.
+ Tác dụng không mong muốn: Tỷ lệ ức chế hô hấp nặng cần dùng thuốc đối kháng (0.1%). Tỷ lệ nôn, buồn nôn thay đổi từ 10-30%, có thể dùng thuốc chống nôn droperidol (Droleptan) 0.05mg/ml trong cùng bơm tiêm với morphine. Chậm xuất hiện nhu động ruột do dùng morphine không được mô tả.
+ Thời gian dùng PCA sau phẫu thuật bụng có thể kéo dài 48-72giờ sau phẫu thuật bụng.- Dùng đường dưới da: Phải đánh giá hiệu quả thường xuyên để điều chỉnh liều phù hợp với nhu cầu của bệnh nhân. Morphine thường được dùng cho các trường hợp đau nhiều, 5-10mg mỗi 4-6giờ. Nalbuphine (Nubain) dùng cho các trường hợp đau mức độ vừa vì “tác dụng trần” làm hạn chế hiệu quả, 20mg mỗi 6giờ. Buprenorphine (Nubain) có thể gây ức chế hô hấp khó hồi phục khi điều trị bằng Naloxone, 0.3mg mỗi 8giờ.
2.3. Giảm đau bằng bơm thuốc qua catheter ngoài màng cứng– Bơm thuốc qua catheter ngoài màng cứng có tác dụng giảm đau tốt hơn dùng đường tĩnh mạch và đường dưới da, có thể chỉ dung morphine hoặc kết hợp thuốc thuộc họ morphine tan nhiều trong mỡ với thuốc tê và/hoặc clonidine.
– Thuốc tê hay dùng là bupivacaine với nồng độ 0.125% hoặc 0.1%.
– Morphine: Bơm liều 2-4mg qua catheter ngoài màng cứng tác dụng giảm đau hoàn toàn kéo dài 12-24giờ. Tỷ lệ bệnh nhân bị ức chế hô hấp thấp tuy nhiên biến chứng này xuất hiện muộn từ giờ thứ 6 đến giờ thứ 18 sau khi tiêm morphine tủy sống. Điều này đòi hỏi theo dõi hô hấp hàng giờ. Ngoài ra còn có các tác dụng không mong muốn khác như nôn, buồn nôn, bí tiểu.
– Fentanyl liều 50-100mg ít ức chế vận động đồng thời làm kéo dài tác dụng của thuốc tê. Nguy cơ ức chế hô hấp kéo dài khoảng 4giờ.
– Thuốc tê gây tụt huyết áp và phức chế vận động, clonidine gây buồn ngủ, chậm nhịp tim, tụt huyết áp. Do đó kỹ thuật này cần theo dõi cá thông số tuần hoàn hô hấp hàng giờ trong 4giờ đầu, sau đó theo dõi mỗi 2giờ.
– Có thể truyền liên tục thuốc tê qua catheter ngoài màng cứng hoặc áp dụng kỹ thuật giảm đau bệnh nhân tự kiểm soát (PCEA: Patient Controlled Epidural Analgesia).
2.4. Giảm đau bằng đặt catheter gây tê đám rối thần kinh hoặc thân thần kinh– Gây tê thân thần kinh hoặc gây tê đám rối thần kinh là phương pháp giảm đau sau mổ tốt.
– Kỹ thuật này áp dụng ở chi và thường đặt catheter để bơm thuốc lặp lại hoặc truyền liên tục để kéo dài thời gian giảm đau.
2.5. Tiêm thuốc vào ổ khớp– Cuối phẫu thuật nội soi khớp gối hay khớp vai, sau khi đã hút khô dịch phẫu thuật viên bơm 20ml bupivacaine nồng độ 0.25% cho khớp gối và 15ml cho khớp vai.
– Thêm 1-2mg morphine làm tăng hiệu quả và thời gian giảm đau.
2.6. Dùng thuốc đường hậu mônParacetamol 15mg/kg mỗi 4-6giờ, dạng viên đạn, hàm lượng 80mg, 150mg, 300mg.Morniflunate (Niflunil) 20mg/kg/12giờ.
III. KẾT LUẬNCó nhiều kỹ thuật giảm đau sau mổ, sự lựa chọn một kỹ thuật nào đó tùy thuộc vào mức độ đau của phẫu thuật, tiền sử của bệnh nhân, có tập phục hồi chức năng sớm sau mổ hay không, khả năng chăm sóc theo dõi của đơn vị hồi sức sau mổ.
Khái niệm giảm đau kết hợp hiện nay được chấp nhận và khuyến khích áp dụng rộng rãi. Nguyên tắc chính của cách cho giảm đau này là dùng các thuốc giảm đau ở các nhóm khác nhau có nghĩa là có cơ chế tác dụng khác nhau. Mục đích chính là giảm liều tác dụng không không mong muốn của mỗi thuốc. Lợi ích của sự kết hợp này đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra: Kết hợp morphine và thuốc không thuộc họ morphine dùng đường tĩnh mạch, kết hợp thuốc thuộc họ morphine dễ tan trong mỡ với thuốc tê để tiêm ngoài màng cứng
SƠ ĐỒ GIẢM ĐAU SAU PHẪU THUẬTLưu ý: Thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không nên tự áp dụng khi chưa có chỉ định của thầy thuốc ! (Lưu ý: Việc đáp ứng với các liệu trình điều trị, máy, thiết bị trợ giúp là khác nhau tùy thuộc cơ địa mỗi người ! Những thông tin y học trên website chỉ mang tính tham khảo, bạn không được tự ý áp dụng nếu chưa được sự chỉ dẫn của thầy thuốc !)
Buprenorphin Giảm Đau Sau Mổ Trong Nhiều Loại Phẫu Thuật.
Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết BUPRENORPHIN Giảm đau vừa và nặng sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật là thuốc gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc BUPRENORPHIN . Giảm đau vừa và nặng sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật. Giảm đau vừa và nặng do ung thư, đau dây thần kinh tam thoa, chấn thương do tai nạn, sỏi niệu quản và nhồi máu cơ tim.
BUPRENORPHIN Giảm đau vừa và nặng sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật.Tên chung quốc tế: Buprenorphine.
Loại thuốc: Thuốc giảm đau, thuốc gây ngủ.
Viên ngậm dưới lưỡi: 200 microgam; 400 microgam buprenorphin (dạng muối hydroclorid).
Thuốc tiêm: 300 microgam buprenorphin trong 1 ml (dạng muối hydroclorid).
Buprenorphin là thuốc giảm đau tác dụng trung tâm có tính chất tác dụng hỗn hợp chủ vận và đối kháng (thuốc đối kháng từng phần với opioid). Buprenorphin là một opioid bán tổng hợp, có tính chất ưa mỡ cao, là dẫn chất của thebain, mạnh gấp 25 – 50 lần so với morphin, gây giảm đau và những tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ương tương tự như morphin về tính chất. Khoảng 0,4 mg buprenorphin gây giảm đau trong thời gian 6 – 8 giờ, tương đương với tác dụng của 10 mg morphin tiêm bắp. Thời gian giảm đau thay đổi nhưng thường dài hơn morphin. Một số tác dụng ức chế cảm nhận chủ quan và ức chế hô hấp xuất hiện chậm và kéo dài hơn rõ rệt so với morphin. Ví dụ, co đồng tử tối đa khoảng 6 giờ sau khi tiêm bắp, và ức chế hô hấp tối đa khoảng sau 3 giờ. Buprenorphin là một thuốc chủ vận từng phần ở thụ thể . Tùy theo liều và thời gian điều trị, buprenorphin có thể gây những triệu chứng cai nghiện ở người đã dùng thuốc chủ vận của thụ thể (thuốc giống morphin) trong nhiều tuần. Buprenorphin, cũng như naloxon, đối kháng tác dụng ức chế hô hấp do liều gây mê của fentanyl, mà không làm mất hoàn toàn tác dụng giảm đau của opioid. Ở người bệnh ngoại trú nghiện 30 mg methadon uống, thì 2 mg buprenorphin ngậm dưới lưỡi không thúc đẩy triệu chứng cai nghiện, mà cũng không gây tác dụng của opioid, nhưng có thể chặn triệu chứng cai nghiện opioid. Có thể dự phòng ức chế hô hấp và những tác dụng khác của buprenorphin bằng cách cho dùng trước naloxon, nhưng dù với liều cao, naloxon không đảo ngược được tác dụng ức chế hô hấp và các tác dụng khác nói trên, một khi chúng đã xảy ra, có thể do buprenorphin tách rất chậm khỏi các thụ thể opioid. Vì có ít tác dụng tim mạch và không gây phản ứng kiểu phản vệ như morphin, buprenorphin có thể an toàn hơn morphin khi dùng làm thuốc giảm đau cho người suy giảm chức năng tim được phẫu thuật tim mạch.
Giảm đau vừa và nặng sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật. Giảm đau vừa và nặng do ung thư, đau dây thần kinh tam thoa, chấn thương do tai nạn, sỏi niệu quản và nhồi máu cơ tim.
Quá mẫn với buprenorphin hoặc với bất cứ thành phần nào của dạng thuốc.
Cần chú ý nguy cơ ức chế hô hấp. Do đó phải sử dụng buprenorphin thận trọng cho người có tổn thương phổi hoặc suy giảm chức năng hô hấp (ví dụ, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh tâm phế, giảm dự trữ hô hấp, giảm oxy – máu, tăng carbon dioxyd máu, ức chế hô hấp có từ trước) hoặc người đang dùng đồng thời thuốc ức chế hô hấp khác. Sử dụng thận trọng ở người giảm năng tuyến giáp, phù niêm, thiểu năng vỏ tuyến thượng thận (ví dụ, bệnh Addison), suy thận nặng, người cao tuổi hoặc suy yếu, và ở người ngộ độc rượu cấp, cuồng sảng rượu cấp, loạn tâm thần nhiễm độc, gù vẹo cột sống, phì đại tuyến tiền liệt, hoặc hẹp niệu đạo. Sử dụng thận trọng buprenorphin cho người suy giảm hệ thần kinh trung ương. Vì buprenorphin có thể làm tăng áp suất dịch não tủy, phải dùng thận trọng cho người có chấn thương ở đầu, thương tổn nội sọ, hoặc những bệnh mà áp suất nội sọ có thể tăng. Vì có tác dụng gây co đồng tử và làm thay đổi mức độ ý thức, buprenorphin có thể ảnh hưởng đến sự đánh giá người bệnh.Phải dùng thận trọng ở người có rối loạn chức năng đường mật. Vì thuốc được chuyển hóa ở gan, tác dụng của buprenorphin có thể tăng và/hoặc kéo dài trong suy gan, và phải sử dụng thận trọng trong suy gan nặng. Phải sử dụng thận trọng ở người bệnh ngoại trú, phải cảnh báo là buprenorphin có thể làm giảm khả năng thực hiện các hoạt động nguy hiểm cần sự tỉnh táo tâm thần hoặc khả năng phối hợp của cơ thể (ví dụ, vận hành máy móc, lái xe có động cơ). Dùng thận trọng ở người có tiền sử nghiện chế phẩm có thuốc phiện.
Thuốc giảm đau tác dụng trung tâm loại morphin có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh. Do đó chỉ nên dùng thuốc này trong chỉ định thật cần thiết, trong những giờ trước khi đẻ. Nếu đã dùng buprenorphin, phải theo dõi hô hấp của đứa trẻ trong thời gian dài, vì nửa đời thải trừ của thuốc rất dài ở trẻ sơ sinh.
Buprenorphin được phân bố trong sữa, nhưng nguy cơ về tác dụng trên đứa trẻ rất thấp.
Những ADR về tim mạch và ADR khác (an thần, buồn nôn, nôn, chóng mặt, ra mồ hôi, nhức đầu) của buprenorphin giống các ADR của các opioid kiểu morphin, nhưng tần suất có thể khác. Vì hội chứng cai nghiện yếu hơn, khả năng gây nghiện của buprenorphin ít hơn so với morphin.
Tim mạch: Hạ huyết áp. Hô hấp: Giảm thông khí.
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, khô miệng. Mắt: Co đồng tử.
Chung: Phản ứng dị ứng.
Hệ thần kinh trung ương: Sảng khoái, nói líu nhíu, khó chịu, mệt mỏi, tình trạng kích động, ảo giác.
Tim mạch: Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, những khác thường về điện tâm đồ.
Da: Viêm da dị ứng, ngoại ban, mày đay.
Hô hấp: Ức chế hô hấp, khó thở, chứng xanh tím, ngừng thở. Sinh dục – niệu: Bí tiểu tiện.
Thần kinh – cơ và xương: Dị cảm.
Mắt: Nhìn mờ, khác thường về thị giác.
Naloxon và doxapram đã được dùng để điều trị ức chế hô hấp do buprenorphin gây nên, nhưng chỉ có hiệu quả một phần và trong một số trường hợp hiếm hoàn toàn không hiệu quả. Do đó, phương pháp chủ yếu để điều trị ức chế hô hấp do buprenorphin là hô hấp hỗ trợ hoặc hô hấp nhân tạo và cho thở oxy khi cần thiết.
Cách dùng: Buprenorphin hydroclorid tiêm bắp hoặc tiêm chậm tĩnh mạch, và ngậm dưới lưỡi.
Liều lượng: Cần điều chỉnh liều buprenorphin tùy theo mức độ đau, tình trạng cơ thể người bệnh và những thuốc khác mà người bệnh đang dùng. Ðể giảm đau vừa và nặng, liều buprenorphin thường dùng tiêm bắp hoặc tĩnh mạch ở người lớn là 0,3 – 0,6 mg, cứ 6 – 8 giờ một lần. Liều ban đầu tối đa là 0,3 mg, có thể dùng nhắc lại một lần, sau 30 – 60 phút nếu cần. Liều ngậm dưới lưỡi 0,2 – 0,4 mg, cứ 6 – 8 giờ một lần, giảm đau tốt. Phải giảm 50% liều buprenorphin ở người có tăng nguy cơ ức chế hô hấp. Phải đặc biệt thận trọng khi tiêm thuốc tĩnh mạch, nhất là khi tiêm liều ban đầu. Ðể điều trị đau sau phẫu thuật, tiêm bắp liều ban đầu 0,3 mg, tiêm nhắc lại một lần sau 30 – 60 phút, và rồi cứ 4 – 6 giờ tiêm một lần nếu cần. Trẻ em 2 tuổi trở lên, dùng liều buprenorphin 2 – 6 microgam/kg tiêm bắp hoặc tiêm chậm tĩnh mạch, cứ 6 – 8 giờ một lần; không áp dụng một khoảng cách cố định về liều cho tới khi xác định được khoảng cách thích hợp bằng quan sát người bệnh trên lâm sàng.
Vì buprenorphin có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác gồm những thuốc chủ vận của thụ thể opiat, thuốc gây mê, thuốc kháng histamin, thuốc trấn tĩnh (ví dụ, các phenothiazin), thuốc an thần và gây ngủ (ví dụ, các benzodiazepin), và rượu, nên phải sử dụng thận trọng buprenorphin và phải giảm liều lượng các thuốc nếu dùng đồng thời. Tránh dùng kết hợp buprenorphin với barbiturat. Tác dụng giảm đau của buprenorphin tăng lên khi dùng đồng thời với fentanyl, droperidol, hoặc naloxon. Trụy hô hấp và tim mạch đã xảy ra ở nhiều người bệnh đã được tiêm tĩnh mạch buprenorphin và đồng thời uống diazepam; người bệnh hồi phục sau khi điều trị bằng hô hấp hỗ trợ và tiêm tĩnh mạch doxapram. Nhịp tim chậm, ức chế hô hấp và ngủ lơ mơ kéo dài đã xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch buprenorphin trong khi mổ ở người bệnh đã uống lorazepam trước khi mổ. Người bệnh hồi phục sau khi điều trị bằng atropin tiêm tĩnh mạch và hô hấp hỗ trợ. Vì các thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) có thể có tác dụng cộng thêm hoặc làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương, nên phải thận trọng khi sử dụng buprenorphin đồng thời với một thuốc ức chế MAO. Bupre ).
Viên nén và thuốc tiêm buprenorphin được bảo vệ chống ánh sáng và bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 0C, tốt hơn là ở trong khoảng 15 – 30 0 C. Tránh không để thuốc tiêm đóng băng.
Thuốc tiêm buprenorphin hydroclorid tương kỵ với thuốc tiêm diazepam và lorazepam.
Triệu chứng: Triệu chứng quá liều gồm ức chế hệ thần kinh trung ương, đồng tử co nhỏ, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, các triệu chứng về hô hấp. Ðiều trị: Khi quá liều buprenorphin cấp tính, phải theo dõi cẩn thận tình trạng hô hấp và tim của người bệnh. Quan trọng nhất là lập lại sự trao đổi hô hấp đầy đủ bằng cách duy trì đường thở quan trọng nhất thông suốt và sử dụng hô hấp hỗ trợ hoặc hô hấp nhân tạo. Những biện pháp hồi sức khác, như thở oxy, tiêm truyền dịch tĩnh mạch và thuốc tăng huyết áp cũng được dùng nếu cần. Trong điều trị quá liều buprenorphin thì doxapram và naloxon có thể có phần nào hiệu quả, nhưng đối với suy giảm hô hấp do buprenorphin thì doxapram và naloxon có thể vô hiệu quả và do đó không thể dùng để điều trị ức chế hô hấp do buprenorphin được; thay vào đó, hô hấp hỗ trợ hay hô hấp nhân tạo và thở oxy là cần thiết và được coi là phương pháp chính để điều trị quá liều buprenorphin.
Nguồn dược thư quốc gia
Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc BUPRENORPHIN Giảm đau vừa và nặng sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật
Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết BUPRENORPHIN Giảm đau vừa và nặng sau mổ trong nhiều loại phẫu thuật,chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.
Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Top 8 Thuốc Bổ Cho Người Sau Phẫu Thuật
Làm sao để chọn loại thuốc bổ cho người sau phẫu thuật thật hợp lý và phù hợp? Đây có lẽ là câu hỏi mà nhiều người đang băn khoăn khi người có người nhà vừa mới phẫu thuật xong, muốn tìm thêm các loại thuốc bổ để giúp người thân của mình nhanh chóng bình phục và lấy lại sức khỏe.
1. Tiêu chí khi chọn thực phẩm chức năng – Thuốc bổ cho người sau phẫu thuậtĐể sử dụng thuốc bổ cho người sau phẫu thuật hiệu quả, bạn cần biết cách lựa chọn sản phẩm phù hợp. Bạn nên lưu ý các tiêu chí sau đây:
Xuất xứ rõ ràng, địa chỉ mua uy tín: Các loại thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuật luôn cần đảm bảo tiêu chí có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Bạn có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc sản phẩm và tìm ra nhà sản xuất. Các sản phẩm nhập khẩu cần tìm tới địa chỉ mua uy tín hoặc nhà phân phối chính hãng để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái kém chất lượng.
Chứa những loại dưỡng chất thiết yếu: Thuốc bổ cho người sau phẫu thuật nên là những loại thuốc bổ sung những chất sau:
Bổ sung Sắt: Quá trình phẫu thuật có thể làm mất máu, gây nên chứng chóng mặt, đau đầu và ảnh hưởng đến hàng loạt chức năng của các cơ quan khác. Do đó, người bệnh cần được bổ sung thêm Sắt để tăng cường khả năng tạo máu.
Bổ sung Canxi: Một số loại phẫu thuật như phẫu thuật tuyến giáp có thể gây ra tình trạng hạ Canxi trong máu. Để hạn chế tình trạng này, người bệnh nên được bổ sung Canxi kịp thời để tránh các triệu chứng như yếu cơ, loãng xương, tê tay chân,…
Bổ sung Kẽm: Để tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ cơ thể tiêu diệt các tác nhân gây nhiễm trùng hoặc virus, giúp tăng khả năng phục hồi của cơ thể.
Bổ sung các vitamin và khoáng chất: Đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức đề kháng, cải thiện và phục hồi sức khỏe. Người bệnh nên tăng cường sử dụng các thực phẩm chức năng, thuốc bổ giàu vitamin B1, B12, vitamin C.
2. Thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuậtQuá trình phẫu thuật tiêu tốn nhiều năng lượng, sức lực của người bệnh. Chính vì vậy, ngoài tăng cường các thực phẩm đa dạng trong thực đơn, người bệnh nên bổ sung thêm các loại thuốc bổ. Thuốc bổ cho người sau phẫu thuật nên lựa chọn loại nào, chia sẻ ngay sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ.
2.1. Viên uống bổ sung Vitamin tổng hợpCác loại viên uống vitamin tổng hợp sẽ giúp cơ thể bổ sung dinh dưỡng mà lượng thức ăn chúng ta nạp hằng ngày chưa cung cấp đủ. Bạn có thể tham khảo một số loại vitamin tổng hợp sau như thuốc bổ cho người sau phẫu thuật.
2.1.1. Viên uống bổ sung vitamin tổng hợp DHCSản phẩm có nguồn gốc từ Nhật Bản của hãng DHC. Thành phần của viên uống có chứa các loại vitamin đa dạng từ vitamin B1, B6, C, E, P… . Viên uống mang đến tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể và giảm nguy cơ mắc bệnh, thúc đẩy quá trình hồi phục, đẩy lùi bệnh tật.
Sản phẩm được đóng gói với nhiều cách thức khác nhau bao gồm:
Cách sử dụng: Uống mỗi ngày 1 viên sau bữa ăn.
2.1.2. Vitamin tổng hợp Blackmores Essentials MultivitaminSản phẩm được sản xuất bởi hãng Blackmores xuất xứ Australia. Viên uống có chứa 24 dưỡng chất thiết yếu hàng ngày gồm các loại vitamin và khoáng chất.
Sản phẩm có tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh và tăng cường sức khỏe, tăng cường sản xuất năng lượng, sức khỏe dẻo dai. Đồng thời, sản phẩm cũng giúp củng cố hệ thần kinh, hệ tim mạch và tăng cường hấp thu dưỡng chất.
Cách sử dụng: Uống mỗi ngày 1 viên trong bữa ăn. Sản phẩm không dành cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ mang thai.
Viên nhung hươu là sản phẩm được sản xuất và phân phối bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm TW3. Đây là đơn vị đứng top đầu ngành dược Việt Nam với gần 60 năm hình thành và phát triển.
Nguồn nhung hươu được sử dụng là nhung Maral quý hiếm, được coi là loại nhung hươu tốt cho sức khỏe vượt trội hơn nhung hươu thông thường. Nhung hươu được nhập khẩu trực tiếp từ Siberia Liên Bang Nga – nơi có đàn hươu lớn và được nuôi dưỡng tốt nhất hiện nay trên thế giới.
Với thành phần từ nhung hươu, bột gạc hươu, huyết hươu khô và vitamin C, E, viên nhung hươu mang lại nhiều tác dụng:
Bồi bổ cơ thể và tăng cường sức khỏe, bổ huyết ích huyết, tăng cường lưu thông máu.
Giúp người bệnh ăn uống ngon miệng, giảm chóng mặt, hoa mắt, ù tai.
Giúp người sau phẫu thuật tăng cường sức đề kháng và nhanh phục hồi năng lượng.
Những người có sức khỏe kém, sau phẫu thuật hoặc người lao động nặng đều có thể sử dụng sản phẩm.
Bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng viên uống nhung hươu như một loại thuốc bổ cho người sau phẫu thuật. Cách sử dụng:
Uống 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 2 viên sau khi ăn 1 giờ.
Liệu trình dùng liên tục một tháng, nghỉ 2 – 3 tháng. Để đạt kết quả tốt nhất 1 năm có thể dùng 3 liệu trình.
Viên nhung hươu đã được nhiều bác sĩ và gia đình tin dùng
Viên uống rau củ DHC của Nhật Bản là sản phẩm cung cấp dinh dưỡng cho người bận rộn, người cần bổ sung dưỡng chất sau phẫu thuật. Sản phẩm có thành phần từ đa dạng các loại rau củ như cải xoăn, cà rốt, cà chua, hành tây, khoai lang, mướp đắng, cỏ linh lăng, đậu xanh,…
Viên rau củ DHC có tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, thanh lọc cơ thể, giảm táo bón. Những người khó hấp thu dinh dưỡng từ rau củ tự nhiên sau khi phẫu thuật nên bổ sung từ viên uống này.
Cách sử dụng: Uống ngày 4 viên sau khi ăn.
2.4. Viên uống bổ sung kẽm Bio Zinc BlackmoreSử dụng viên uống bổ sung kẽm Blackmore như một loại thuốc bổ cho người sau phẫu thuật. Thương hiệu Blackmore chắc cũng đã không còn quá xa lạ với các mẹ quan tâm đến các sản phẩm dược phẩm tổ cho sức khỏe.
Cách sử dụng: Uống mỗi ngày 1 viên sau ăn. Trẻ em dưới 12 tuổi tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị.
2.5. Viên uống bổ sung Canxi, Magie + D3 BlackmoresThực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuật, viên uống bổ sung Canxi, Magie + D3 của Blackmores được sản xuất tại Úc là công thức đặc biệt để cung cấp các chất dinh dưỡng đa dạng. Sản phẩm giúp bổ sung hiệu quả Canxi, Magie, vitamin D3. Các chất trên rất cần thiết cho sức khỏe tổng thể của cơ thể.
Sản phẩm có tác dụng hỗ trợ phục hồi cơ thể, tăng cường sự khỏe mạnh của cơ bắp và các chức năng thần kinh.
Cách sử dụng:
Người lớn: Uống 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên cùng bữa ăn.
Trẻ em từ 9 – 12 tuổi: Uống 2 lần/ngày, mỗi lần 1 viên
Trẻ dưới 8 tuổi: hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
2.6. Viên uống bổ sung Vitamin D & Calcium của OstelinThuốc bổ cho người sau phẫu thuật nên chứa vitamin và canxi. Không thể hoàn hảo hơn khi sản phẩm Vitamin D & Calcium của Ostelin đều chứa 2 loại dưỡng chất này.
Sản phẩm được sản xuất bởi hãng Ostelin của Úc. Sản phẩm có tác dụng tăng cường bổ sung vitamin D và Canxi giúp xương chắc khỏe.
Với những người sau phẫu thuật, sản phẩm có tác dụng giảm cảm giác căng thẳng và mệt mỏi, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, ngăn ngừa tình trạng thiếu Canxi sau phẫu thuật.
Cách sử dụng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 1-2 viên/ngày.
Phụ nữ mang thai: 1 viên/ngày trong 3 tháng giữa và 2 viên/ngày trong 3 tháng cuối.
Nếu không bổ sung đủ chất béo có lợi từ thực phẩm. Bạn hoàn toàn có thể bổ sung viên uống dầu cá như một loại thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuật.
Có 2 loại viên uống dầu ca nổi tiếng và được nhiều người lựa chọn. Đó là từ 2 thương hiệu Blackmore và Nature Made
2.7.1. Viên uống dầu cá BlackmoresSản phẩm với thành phần từ dầu cá tự nhiên có tác dụng cung cấp omega-3 cho cơ thể. Nhờ vậy, viên uống dầu cá Blackmores giúp tăng cường hệ miễn dịch, bảo vệ tim mạch và tốt cho các cơ quan như mắt, da, não,…. và giảm sự hình thành xơ vữa động mạch.
Cách sử dụng:
Người lớn: 2 viên/ngày sau bữa ăn.
Trẻ em 2-12 tuổi: 1 viên/ngày.
2.7.2. Viên dầu cá Nature Made Fish OilViên dầu cá Nature Made Fish Oil là sản phẩm của nhãn hiệu Nature Made. Ngoài omega-3, sản phẩm còn cung cấp thêm cho cơ thể nhiều thành phần dinh dưỡng khác. Viên uống có tác dụng cung cấp chất béo lành mạnh giúp cơ thể nhanh chóng phục hồi sau phẫu thuật và tăng cường sức mạnh của hệ tim mạch.
Cách sử dụng: Ngày uống 2 viên sau ăn.
2.8. Viên uống bổ máu và bổ sung sắt Nature MadeSau phẫu thuật người bệnh mất đi một lượng máu và sắt nhất định. Vì vậy hãy sử dụng viên uống bổ máu và sắt từ Nature Made Iron như một loại thuốc bổ cho người sau phẫu thuật.
Thuốc bổ máu sau khi mổ và bổ sung sắt Nature Made Iron là sản phẩm đến từ Mỹ. Sản phẩm có tác dụng hỗ trợ cơ thể tổng hợp hemoglobin trong tế bào hồng cầu và tăng cường hệ miễn dịch..
Cách sử dụng: Uống 1 viên/ngày, uống sau bữa ăn.
3. Lưu ý khi sử dụng thực phẩm chức năng cho người sau phẫu thuậtĐể việc sử dụng thực phẩm chức năng có hiệu quả cho người sau phẫu thuật thì bạn cần lưu ý:
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng: Không phải loại thực phẩm chức năng nào cũng hoàn toàn tốt và an toàn khi sử dụng. Từng thể trạng người bệnh cũng sẽ phù hợp với những loại thuốc khác nhau. Vì vậy, người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc bổ sau khi phẫu thuật.
Cân bằng các chất bổ sung 1 ngày: Khi sử dụng thuốc bổ, thực phẩm chức năng, bạn cần lưu ý đến việc cân bằng các chất dinh dưỡng hàng ngày. Cần tính toán được lượng chất mà thực phẩm chức năng, thuốc bổ đã bổ sung là bao nhiêu từ đó cung cấp lượng thực phẩm tương ứng phù hợp.
Không dùng quá liều lượng: Sử dụng càng nhiều thuốc bổ không có nghĩa càng có lợi. Bạn chỉ nên sử dụng đúng theo liều lượng được khuyến cáo hoặc sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Thời gian thích hợp nên uống: Các loại thuốc bổ thường được uống sau bữa ăn. Thời điểm thích hợp nhất là sử dụng vào buổi sáng sau ăn vì khi đó cơ thể sẽ hấp thu dinh dưỡng hiệu quả nhất.
Kháng Sinh Dự Phòng Trong Phẫu Thuật, Thủ Thuật
Phẫu thuật, thủ thuật là các hoạt động thường diễn ra hàng ngày trong bệnh viện. Công tác phòng chống nhiễm khuẩn các vết thương sau phẫu-thủ thuật là vô cùng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả điều trị. Mặt khác việc dùng tràn lan, không có quy chuẩn các thuốc kháng sinh trong phòng chống nhiễm khuẩn cho vết thương sau phẫu thuật-thủ thuật đem lại nhiều nguy cơ về kháng kháng sinh, tăng thêm chi phí không đáng có. Mục tiêu của bài này nhằm cung cấp một số thông tin về sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, thủ thuật.
Phẫu thuật, thủ thuật là các hoạt động thường diễn ra hàng ngày trong bệnh viện. Công tác phòng chống nhiễm khuẩn các vết thương sau phẫu-thủ thuật là vô cùng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả điều trị. Mặt khác việc dùng tràn lan, không có quy chuẩn các thuốc kháng sinh trong phòng chống nhiễm khuẩn cho vết thương sau phẫu thuật-thủ thuật đem lại nhiều nguy cơ về kháng kháng sinh, tăng thêm chi phí không đáng có.
Dựa vào nguy cơ nhiễm khuẩn, người ta chia các vết thương làm 4 loại:
– Loại I: Tổn thương sạch, không ô nhiễm, không có viêm, tổn thương được đóng da trực tiếp với kỹ thuật, thủ thuật vô trùng.
– Loại II: Tổn thương sạch, ô nhiễm, ở khoang miệng, nách, vùng tầng sinh môn, các nguyên tắc vô khuẩn có thể vi phạm nhưng ít, hoặc các vết thương được để lành tự phát, không đóng.
– Loại III: chấn thương, ô nhiễm, viêm cấp tính không có mủ, thủ thuật không vô khuẩn
– Loại IV: tổn thương nhiễm khuẩn, có dị vật, mô chết. Tổn thương thuộc loại này thường là các tổn thương tháo mủ của áp xe, nhọt.
Chú ý một số vị trí tổn thương dễ nhiễm khuẩn hơn các vùng khác như ở tai, mũi, chân, vùng háng.
Kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn thường dùng 1 liều duy nhất trước khi thực hiện thủ thuật, phẫu thuật 1 giờ.
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh phòng nhiễm khuẩn theo vị trí tổn thương:
Tổn thương ngoài da, tác nhân gây nhiễm khuẩn có thể là tụ cầu vàng, tụ cầu da:
– Cephalosporin thế hệ đầu 1-2g đường uống
– Dicloxacillin 1-2 g đường uống
– Clindamycin 300-600 mg đường uống
– Azithromycin/clarithromycin 500mg đường uống
Tổn thương ở niêm mạc miệng và mũi, tác nhân hay gặp là liên cầu S.viridans:
– Amoxicilin 1-2 g uống
– Clindamycin 300-600mg uống
– Azithromycin/clarithromycin 500mg đường uống
Đối với thương tổn trên đường tiêu hóa và sinh dục tiết niệu, với tác nhân hay gặp là E.coli:
– Cephalosporin thế hệ đầu 1g đường uống
– TMP-SMX (trimethoprim – sulfamethoxazole) 1 viên uống
– Levofloxacin/ciprofloxacin 500mg uống
Đối với thương tổn ở tai, với tác nhân hay gặp là trực khuẩn Pseudomonas, S.aureus:
– Ciprofloxacin 500mg uống
Mục đích của việc dùng kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn là nhằm đưa nồng độ kháng sinh trong mô phải đạt được nồng độ nhất định trước khi làm thủ thuật. Bởi sau khi tiến hành thủ thuật, tổn thương sẽ hình thành một khu vực khó thấm kháng sinh.
Một nghiên cứu thực hiện năm 1996 bởi Smack DP cho thấy việc dùng kháng sinh bacitracin so với dùng mỡ petrolatum để chăm sóc vết thương sau phẫu thuật, thủ thuật có tỷ lệ nhiễm khuẩn vết thương như nhau; hơn thế nữa, nhóm bệnh nhân dùng kháng sinh bacitracin có tỷ lệ dị ứng với thuốc bôi cao hơn so với nhóm dùng petrolatum.
Kháng sinh tại chỗ được khuyến cáo dành cho các tổn thương với phân loại class III và IV.
Bên cạnh các kháng sinh tại chỗ, có nhiều chất được dùng có tác dụng kháng khuẩn tại chỗ như cồn, chlorhexidin, povidon. Khác với kháng sinh, các chất này không bị vi khuẩn kháng lại. Mupirocin là một kháng sinh dùng tại chỗ tác dụng tiêu diệt tụ cầu vàng rất hiệu quả, bắt đầu được đưa vào sử dụng từ năm 1985 thì cho đến năm 1987 đã có những báo cáo đầu tiên về tụ cầu vàng kháng mupirocin.
Trong quá trình điều trị bệnh nhân, cần sử dụng kháng sinh đúng chỉ định, khi cần thiết, không nên sử dụng kháng sinh tràn lan. Ngăn ngừa hiện tượng kháng kháng sinh đang là vấn đề cấp bách cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
Tài liệu tham khảo
Surgery of the Skin, the third edition.
Cheston B. Cunha, Burke A. Cunha (2023). Antibiotic Essentials
Smack D.P., Harrington A.C., Dunn C., et al. (1996). Infection and allergy incidence in ambulatory surgery patients using white petrolatum vs bacitracin ointment. A randomized controlled trial. JAMA, 276(12), 972-977.
Bài viết: BSNT. Nguyễn Duy Nhâm Đăng bài: Phòng CTXH
Sử Dụng Kháng Sinh Điều Trị Nhiễm Khuẩn Sau Phẫu Thuật
Ds. Đặng Thị Thuận Thảo Khoa Dược – BV Từ Dũ
Tác nhân gây bệnh thường là loại liên cầu khuẩn (Streptococcus), trực khuẩn đường ruột (Colibacillus), tụ cầu khuẩn (Staphylococcus), Proteus vulgaris, các loại vi khuẩn yếm khí…
Khi không sử dụng kháng sinh dự phòng hoặc sử dụng kháng sinh dự phòng thất bại thì nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cần được chẩn đoán sớm để bắt đầu điều trị. Tiêu chuẩn chung thường được quan tâm đó là đánh giá nhiệt độ và WBC của bệnh nhân. Tuy nhiên, hai tiêu chuẩn này chỉ là những đánh giá cơ bản và ít khi tác động trên một tình trạng sốt độc lập.
Đau sau phẫu thuật là dấu hiệu được mong đợi, nhưng dấu hiệu này không chỉ thể hiện một tình trạng nhiễm khuẩn. Triệu chứng sốt trong khoảng nhiệt độ từ 35.5 oC đến 40 o C thường xuất hiện sớm sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật rộng vùng chậu như cắt tử cung sẽ có quá trình tự chữa viêm và sự xâm nhập của vi khuẩn vào vết mổ vùng âm đạo. Tuy nhiên, quá trình này ít khi gây ra sốt hoặc xuất hiện triệu chứng lâm sàng để có thể sử dụng kháng sinh.
Trong những trường hợp viêm vết mổ vùng âm đạo thường xuất hiện những vết đỏ và phù, có thể rỉ ít mủ, máu và bệnh nhân có thể cảm thấy đau nhẹ hoặc trung bình khi chạm vào. Tuy nhiên, những dấu hiệu và triệu chứng này gia tăng mỗi ngày và nên được điều trị trong khoảng từ 2 đến 5 ngày.
Nếu quá trình viêm diễn tiến lên vùng chậu thì sự đáp ứng của cơ thể với quá trình viêm sẽ rất rõ ràng bằng dấu hiệu sốt ít nhất 38 o C và có sự tăng WBC. Khi thăm khám bụng, bệnh nhân cảm thấy đau và khi kiểm tra vùng chậu sẽ có dấu hiệu viêm tấy, mềm và có sự thay đổi điểm apec do có hematoma hoặc apxe. Trong những trường hợp này, bắt buộc phải dẫn lưu. Việc chỉ định siêu âm và chụp CT là cần thiết trong những trường hợp apxe thoát vị vùng chậu hoặc nghi ngờ có nhiều chỗ apxe hoặc dẫn lưu thất bại và phải điều trị.
Mặc dù dấu hiệu sốt trên 38 oC là dấu hiệu nhạy và đáng tin cậy của tình trạng nhiễm trùng, tuy nhiên nếu không có sốt thì cũng không thể loại trừ có tình trạng nhiễm khuẩn. Thuốc hạ sốt thường được sử dụng nên làm mất dấu hiệu của sốt. Thường meperidine và morphine được sử dụng trong vòng 24 đến 48 giờ cho đến khi xác định có hoặc không có dấu hiệu sốt.
Dấu hiệu sốt dưới 38 o C không cần phải điều trị ngay, nhưng cần phải kiểm tra (ví dụ có thể ngưng thuốc hạ sốt, thực hiện các xét nghiệm, thăm khám như đánh giá tình trạng phổi, đường tiểu, vết thương, phản ứng bụng, kiểm tra vùng chậu, dịch tiết âm đạo).
Theo thống kê, dấu hiệu nhiệt độ trên 38 oC đều thể hiện tình trạng nhiễm khuẩn. Tình trạng xẹp phổi, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm khuẩn vết thương ít khi là nguyên nhân gây sốt trên 38 o C trong vòng 48 giờ đầu.
Viêm phổi, viêm bể thận và thủng ruột thường gây tăng nhiệt độ rất sớm và nhanh nên cần phải được xem xét sớm.
Những bệnh nhân có tình trạng sốt dưới 38 oC và có xuất hiện những nốt đỏ thì điều đó dự báo cho nhân viên y tế về tình trạng nhiễm khuẩn vùng chậu gây viêm tắc tĩnh mạch. Thử độ nhạy của vi khuẩn rất khó để biết được nhưng cũng sẽ giúp ích rất nhiều trong trường hợp những triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân trở nên xấu hơn nhanh chóng. Nên xét nghiệm máu và nước tiểu trong những trường hợp bệnh nhân sốt trên 38.5 o C. Nếu như vết mổ đã đóng mài thì nên sử dụng betadine để sát trùng vết thương.
II. Lựa chọn kháng sinh điều trị:
Khi nhiễm trùng vùng chậu được chẩn đoán, thì nên sử dụng kháng sinh. Việc chỉ định kháng sinh ban đầu thường theo kinh nghiệm và bao trùm nhiều loại vi khuẩn do những nhiễm khuẩn vùng chậu có tác nhân do nhiều loại vi khuẩn gây ra.
Tuy nhiên một vài yếu tố có thể giúp lựa chọn kháng sinh điều trị thích hợp. Sử dụng kháng sinh dự phòng là kháng sinh nhóm cephalosporin thường giúp cho nhân viên y tế hướng đến nguyên nhân gây bệnh là enterococci.
Những kháng sinh thuộc nhóm penicillin có phổ kháng khuẩn rộng như piperacillin-tazobactam và ampicillin-sulbactam nên được cân nhắc khi chỉ định
Những kháng sinh truyền thống thuộc tiêu chuẩn vàng như clindamycin và gentamicin không đưa ra những bằng chứng có hiệu quả hơn hoặc kém hiệu quả hơn trong những cuộc thử nghiệm so sánh.
Carbapenem, imipenem, meropenem đã được nghiên cứu trong điều trị nhiễm khuẩn vùng chậu và cho những kết quả tốt.
Ertapenem sử dụng liều tiêm tĩnh mạch một lần một ngày như carbapenem đã được chấp nhận trong điều trị nhiễm khuẩn vùng chậu. Tuy nhiên việc sử dụng vẫn còn hạn chế vì giá thành cao.
Cefoxitin tác dụng tốt trên vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn gram + hiếu khí, nhưng kém trên chủng vi khuẩn enterobacter, và vi khuẩn Pseudomonas.
Ceftriaxon tác dụng kém trên vi khuẩn kỵ khí và ít được lựa chọn trong những trường hợp nhiễm khuẩn vùng chậu, nhất là ở vùng mô mềm do nhiễm khuẩn vùng này thường do nhiều loại vi khuẩn gây ra.
Việc sử dụng thường xuyên một số kháng sinh trên những chủng vi khuẩn kể trên làm tăng tỷ lệ đề kháng đối với những kháng sinh mới phổ rộng như piperacillin-tazobactam hoặc imipenem.
Những thuốc thay thế như clindamycin, gentamicin hoặc kháng sinh thuộc nhóm cephalosporins như cefoxitin, cefotetan đã cho thấy là nguyên nhân tăng tỷ lệ đề kháng clostridium difficile và đa đề kháng enterococci.
Thông thường, việc sử dụng liệu pháp điều trị bằng kháng sinh trong phụ khoa thường chỉ định trong thời gian ngắn và không cần sử dụng thêm kháng sinh đường uống sau khi xuất viện
Khi điều trị bằng kháng sinh, bệnh nhân được theo dõi WBC, CRP để xem xét sự cải thiện tình trạng lâm sàng.
Điều quan trọng là phải chắc chắn bệnh nhân không sốt trong thời gian ít nhất là 24 đến 48 giờ. Hầu hết các kháng sinh đều làm giảm tình trạng sốt thường xuất hiện trong vòng 48 giờ đầu. Nếu bệnh nhân không hết cơn sốt trong khoảng thời gian này, thì liệu pháp đang sử dụng được xem xét lý do thất bại. Có rất ít nguyên nhân tiếp tục duy trì sử dụng kháng sinh khi bệnh nhân vẫn sốt trong vòng 2 đến 3 ngày. Nguyên nhân của việc điều trị thất bại rất đa dạng bao gồm kháng sinh không bao trùm hết các chủng vi khuẩn, apxe, viêm tắc tĩnh mạch vùng chậu do nhiễm khuẩn, sự tiến triển của một nhiễm khuẩn ở một vị trí khác.
Hầu hết bệnh nhân đều không được thử độ nhạy của vi khuẩn ở vết mổ nên việc điều trị bằng kháng sinh chủ yếu theo kinh nghiệm do vậy có thể xảy ra trường hợp sử dụng kháng sinh không đủ mạnh để điều trị.
Mặc dù chưa có một hướng dẫn cụ thể nhưng những bệnh nhân đang điều trị kháng sinh clindamycin, gentamicin nên được chỉ định thêm ampicillin để điều trị enterococci.
Những bệnh nhân được chỉ định cefoxitin hoặc kháng sinh khác thuộc nhóm cephalosporin nên chuyển sang những kháng sinh có phổ kháng khuẩn trên enterococci và kháng vi khuẩn gram – như piperacillin-tazobactam (Tazocin).
Imipenem và meropenem có tác dụng tương tự nhưng hai thuốc này tác dụng khá yếu trên vùng nhiễm khuẩn chủng enterococci.
Những bệnh nhân được chỉ định ticarcillin-acid clavulanic thường được chuyển sang piperacillin-tazobactam hoặc ampicillin-sulbactam để điều trị enterococci.
Ampicillin-sulbactam tác dụng kém trên vi khuẩn gram -, trong khi đó kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid hoặc aztreonam có tác dụng tốt trên chủng vi khuẩn này.
Nếu như hầu hết các thuốc như piperacillin-tazobactam khi sử dụng theo kinh nghiệm không hiệu quả thì nên cân nhắc nguyên nhân gây sốt và chỉ định kháng sinh phù hợp. Piperacillin-tazobactam đề kháng với nhóm vi khuẩn gram -, do vậy nên sử dụng kháng sinh nhóm aminoglycosid trên nhóm vi khuẩn này.
Kháng sinh imipenem, meropenem có phổ kháng khuẩn không phủ hết các chủng enterococci. Tuy nhiên, những thuốc này có phổ kháng khuẩn rộng nên thường sử dụng là kháng sinh ban đầu trong những trường hợp apxe, hematoma nhiễm khuẩn. Việc kiểm tra vùng chậu bằng XQ nên được đề nghị. Mặc dù, tình trạng bệnh nhân được cải thiện nhưng nhiệt độ bệnh nhân không giảm thì nên cân nhắc khả năng bệnh nhân bị viêm tắt tĩnh mạch vùng chậu do nhiễm khuẩn.
Mặc dù, những cách điều trị đã được đề cập, ofloxaxin (có thể thay thế bằng levofloxacin) không tiêu diệt lactobacilli ở âm đạo và ít có ảnh hưởng lên sự tiến triển của hệ quần thể vi khuẩn ở âm đạo cũng như sự nhiễm nấm trở lại.
Khi liệu pháp điều trị theo kinh nghiệm thất bại, thì nên nghĩ tới việc dẫn lưu apxe thất bại hay đang có một vị trí nhiễm khuẩn khác. Nếu nghi ngờ hematoma, nhiễm khuẩn hoặc bằng chứng XQ về apxe thì cần phải được dẫn lưu ngay lập tức. Dẫn lưu dưới qua thông qua siêu âm hoặc CT đưa nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, trên những bệnh nhân nhiễm khuẩn và không ổn định, nếu nghi ngờ apxe thì việc cần thiết là thăm khám kỹ.
III. Kết luận:
Một kỹ thuật mổ đúng và sử dụng kháng sinh dự phòng thích hợp có thể làm giảm khả năng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nhưng nhiều trường hợp vẫn xảy ra. Điều quan trọng đó chính là điều trị thành công, tuy nhiên điều quan trọng không phải là sự lựa chọn chỉ định kháng sinh mà là chẩn đoán sớm và điều trị bằng kháng sinh thích hợp. Việc chẩn đoán chậm là do không nhận ra hoặc không chú ý đến những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm khuẩn như sốt sẽ khiến cho việc điều trị trở nên khó khăn. Nên dựa vào tiền sử bệnh nhân và việc thăm khám lâm sàng để chẩn đoán chính xác khi có sốt và nghi ngờ bị nhiễm khuẩn.
Gilles R. G. Monif,David A. Baker, Infectious Diseases in Obstetrics and Gynecology, p 448-450
Trường đại học Y Dược TPHCM, Sách sản phụ khoa, tr 655
Thuốc Nhỏ Mắt Chống Viêm Sau Phẫu Thuật Indocollyre 0.1%
Thành phần Indocollyre 0.1%
Hoạt chất: Indomethacin/Indometacin 0,1g/100ml hay 5mg/5ml.
Chất bảo quản: Sodic mercurothiolate (thiomersal) 0,01g/100ml hay 0,5mg/5ml.
Tá dược: Arginin, β cyclodextrin hydroxypropyl, acid hydrochlohydric đặc, nước tinh khiết vừa đủ 100ml hay 5ml.
Chỉ định Indocollyre 0.1%Thuốc nhỏ mắt này, được chứa trong lọ 5ml, hoạt chất là một chất chống viêm dùng cho mắt. Thuốc được chỉ định trong một số phẫu thuật nhất định tại mắt và trong điều trịhậu phẫu:
Ức chế co đồng tử
Chống viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc các phẫu thuật tiền phòng,
Giảm đau sau phẫu thuật giác mạc điều trị các tật về khúc xạ (đặc biệt trong mổ điều trị cận thị)
Liều dùng Indocollyre 0.1%Theo hướng dẫn chung, liều khuyến cáo thông thường cho người lớn như sau:
Ức chế co đồng tử trong phẫu thuật: nhỏ 2 giọt, nhắc lại sau 2 giờ vào ngày trước phẫu thuật, nhỏ 2 giọt 3 giờ trước phẫu thuật và 2 giọt 1 giờ trước phẫu thuật.
Chống viêm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc phẫu thuật tiền phòng: nhỏ 1 giọt/lần, 4 đến 6 lần/ngày cho đến khi hết các triệu chứng, bắt đầu từ 24 giờ sau khi phẫu thuật.
Giảm đau sau phẫu thuật giác mạc để điều trị các tật về khúc xạ mắt: nhỏ 1 giọt/lần x4 lần/ngày, dùng vài ngày sau khi phẫu thuật.
Hướng dẫn nhỏ thuốc vào mắt
Rửa tay thật kỹ trước khi nhỏ thuốc.
Chống chỉ định Indocollyre 0.1%Thận trọng Indocollyre 0.1%
Trong các trường hợp dị ứng với asparin hoặc các thuốc chống viêm phi steroid khác. Một số bệnh nhân có thể lên cơn hen do dị ứng với aspirin hoặc các thuốc chống viêm phi steroid khác. Chống chỉ định cho các trường hợp này: nếu có biểu hiện dị ứng, phải ngừng thuốc ngay. Không nên dùng khi đang mang kính tiếp xúc. Nếu đang dùng đồng thời một lọ thuốc nhỏ mắt khác có chứa hoạt chất khác, hai loại thuốc phải được nhỏ cách nhau ít nhất 15 phút. Không được để đầu ống thuốc nhỏ mắt tiếp xúc với mắt. Đậy ngay nút lại sau khi dùng thuốc. Nếu có nghi ngờ đừng ngần ngại hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ. Lúc có thai: Nói chung, nên hỏi ý kiến bác sỹ trước khi dùng thuốc. Trong 5 tháng đầu thai kỳ, nếu cần, có thể dùng thuốc (theo đơn của bác sỹ). Khi đã mang thai từ tháng thứ 6 trở lên, không được lưu ý dùng thuốc trong bất kỳ trường hợp nào, vì có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho thai nhi, đặc biệt là với hệ mạch máu và thận, ngay cả khi chỉ dùng một lần và dùng vào cuối thai kỳ. Khi cho con bú: nên tránh dùng thuốc.
Tác dụng phụ Indocollyre 0.1%Cảm giác nóng cay mắt thoáng qua. Dị ứng, nhạy cảm với ánh sáng
Dược lực học Indocollyre 0.1%
Indomethacin là chất ức chế tổng hợp Prostaglandin thuộc nhóm indol. Indomethacin là một chất ức chế không chọn loc men cyclooxygenase (COX) 1 và 2, là các enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp prostaglandin từ acid arachidonic Prostaglandin là các phân tử kiểu hocmon thường thấy trong cơ thể, chúng có nhiều tác động trong cơ thể và đôi khi dẫn đến tình trạng sốt, viêm và đau.
Do đó, indomethacin có đặc tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Hoạt tính này thể hiện qua tác dụng ức chế men COX do làm giảm tổng hợp prostaglandin.
Indomethacin đã được dùng trên lâm sàng trong hơn 30 năm qua, bao gồm các đặc tính kháng viêm và giảm đau được dùng trong điều trị tại chỗ các trường hợp viêm sau phẫu thuật đục thuỷ tinh thể, phẫu thuật tiền phòng và ức chế co đồng tử sau phẫu thuật. Các đặc tính này đã được mô tả trong dược lực học thử nghiệm.
Dược động học Indocollyre 0.1%Indomethacin
Khi dùng theo đường nhỏ mắt, Indomethacin được hấp thu vào trong các mô của mắt với nồng độ bên trong nhãn cầu đủ để ức chế việc tổng hợp prostaglandin. Hấp thu toàn thân đối với indomethacin là rất thấp sau khi nhỏ mắt. Khi dùng indomethacin theo đường uống, gần như toàn bộ liều thuốc được hấp thu. Trong máu, indomethacin chủ yếu liên kết với protein huyết tương.
Indomethacin được chuyển hóa tại gan và được thải trừ cùng với các chất chuyển hóa của nó qua phân và nước tiểu.
Hydroxypropyl – β – cyclodextrin
Tá dược hydroxypropyl – β – cyclodextrin (HPβCD) được hấp thu không đáng kể qua đường uống và chủ yếu được thải trừ qua phân sau khi bị phân hủy bởi hệ vi khuẩn đường ruột. Khi dùng theo đường tĩnh mạch, HPβCD được thải trừ nhanh chóng ở dạng chưa bị biến đổi qua nước tiểu và phân bố rất ít ở các mô. Các thông số dược động học không thay đổi khi dùng liều lặp lại.
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Các nghiên cứu về dược lực học và khả năng gây độc cho thấy Indocollyre có hoạt tính kháng viêm và tính dung nạp tốt, dạng nồng độ sử dụng không làm chậm quá trình làm lành vết thương.
*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.
*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. *** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giảm Đau Sau Phẫu Thuật trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!