Xu Hướng 3/2023 # Điều Trị Tăng Huyết Áp Ở Người Cao Tuổi: Cân Nhắc Trên Khía Cạnh An Toàn # Top 10 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Điều Trị Tăng Huyết Áp Ở Người Cao Tuổi: Cân Nhắc Trên Khía Cạnh An Toàn # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Điều Trị Tăng Huyết Áp Ở Người Cao Tuổi: Cân Nhắc Trên Khía Cạnh An Toàn được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thử nghiệm lâm sàng HYVET (Hypertension in the Very Elderly Trial) tiến hành trên 3845 bệnh nhân hơn 80 tuổi với huyết áp tâm thu liên tục trên 160 mmHg được kê đơn ngẫu nhiên indapamid 1,5 mg (dạng giải phóng kéo dài) hoặc placebo. Perindopril (2 hoặc 4 mg) hay placebo được kê thêm để đạt được mục tiêu điều trị 150/80 mmHg. Thuốc điều trị tăng huyết áp giúp giảm tử vong do đột quỵ 39% (p = 0,05), do các nguyên nhân tim mạch 23% (p = 0,06), do suy tim 64% (p < 0,01) và đặc biệt, giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân 32% (p = 0,02). Hiệu quả điều trị thể hiện rõ rệt sau năm đầu tiên theo dõi.

2. Việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi

Theo hướng dẫn trong báo cáo thứ 7 của Ủy ban Quốc gia về Phát hiện, Ðánh giá và Ðiều trị tăng huyết áp (Joint National Committtee on Detection, Evaluation and Treatment of Hypertension – JNC 7), mục đích của việc điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi là giảm huyết áp xuống dưới 140/90 mmHg và dưới 130/80 mmHg đối với người cao tuổi bị tiểu đường hoặc suy thận mạn.

Hầu hết người cao tuổi bị tăng huyết áp được điều trị với ít nhất 2 thuốc để ổn định huyết áp. Cần phải đo huyết áp ở cả hai cánh tay và dùng bên tay có huyết áp cao hơn trong quá trình theo dõi điều trị. Ngoài ra, cần đo huyết áp ở người cao tuổi khi đứng thẳng cũng như ở tư thế ngồi. Cần lặp lại việc đo huyết áp để theo dõi sự biến đổi của huyết áp theo độ tuổi.

Nên sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ban đầu ở mức liều tối thiểu và tăng dần lên mức liều tối đa. Nếu thuốc điều trị tăng huyết áp đầu tiên không đáp ứng đủ sau khi đã dùng tới liều cao nhất thì cần sử dụng thêm thuốc thứ hai khác nhóm. Nếu bệnh nhân không có đáp ứng hoặc gặp phải phản ứng có hại nghiêm trọng, nên thay thế bằng một loại thuốc khác. Nếu không phải là thuốc ưu tiên hàng đầu, thuốc lợi tiểu nên là lựa chọn thứ hai. Thuốc lợi tiểu chỉ thể hiện tác dụng hoàn toàn từ sau khoảng 6 tuần điều trị. Nếu hiệu quả điều trị tăng huyết áp không tiến triển sau khi đã dùng tới liều tối đa cả hai loại thuốc, nên chỉ định thêm một thuốc thứ ba nhóm khác.

Ngã và ngất ở người cao tuổi thường do hạ huyết áp thế đứng hoặc hạ huyết áp sau ăn. Ðối tượng dễ bị nhất là bệnh nhân cao tuổi có sức khỏe yếu. Ðối với những bệnh nhân này, cần tiến hành đo huyết áp ở tư thế ngồi, đặc biệt là sau khi ăn. Có thể cần phải giảm liều của thuốc điều trị tăng huyết áp hoặc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp khác thay thế.

3. Tác dụng không mong muốn của các thuốc điều trị tăng huyết áp

Tất cả các thuốc điều trị tăng huyết áp, đặc biệt là thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin (ARA), chẹn kênh calci và dẫn xuất nitrat đều có thể gây hạ huyết áp thế đứng triệu chứng, tụt huyết áp sau bữa ăn, ngã hoặc ngất ở người cao tuổi. Thuốc lợi tiểu có thể gây ra giảm thể tích tuần hoàn.

Cần giám sát chặt chẽ điện giải đồ huyết thanh khi dùng thuốc lợi tiểu. Khi dùng thuốc lợi tiểu thiazid hay các thuốc lợi tiểu quai, có thể xảy ra hạ kali huyết và/hoặc hạ magnesi huyết gây loạn nhịp thất hoặc ngộ độc digitalis. Thận trọng khi sử dụng thuốc lợi tiểu ở bệnh nhân cao tuổi mắc STSH và có phân suất tống máu thất trái (LVEF) bình thường. Hạ natri cũng có thể xảy ra ở người cao tuổi khi điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt khi sử dụng thuốc lợi tiểu tương tự thiazid hoặc lợi tiểu quai. Bệnh nhân cao tuổi mắc STSH đặc biệt nhạy cảm với giảm thể tích tuần hoàn cùng với mất nước, hạ huyết áp và tăng urê máu trước thận xảy ra khi tác dụng lợi tiểu quá mức. Các NSAID có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp và natri niệu của thuốc lợi tiểu quai.

Thuốc lợi tiểu thiazid hay gây tăng đường huyết lúc đói và khởi phát đái tháo đường mới hơn so với các thuốc ức chế men chuyển và chẹn kênh calci. Thuốc lợi tiểu thiazid cũng có thể làm tăng nồng độ acid uric trong máu và bệnh gút. Do đó, cần tránh hoặc sử dụng thận trọng thuốc lợi tiểu thiazid ở bệnh nhân có tiến sử mắc gút.

3.2 Thuốc chẹn β-adrenergic

Hiệu quả của thuốc chẹn thụ thể β-adrenergic trong việc giảm các biến cố mới trên mạch vành ở bệnh nhân cao tuổi có tiền sử nhồi máu cơ tim đặc biệt tăng lên ở bệnh nhân tiểu đường, bệnh động mạch ngoại biên, phân số tống máu thất trái (LVEF) bất thường, loạn nhịp thất phức tạp với LVEF bình thường hoặc bất thường và suy tim sung huyết với LVEF bình thường hoặc bất thường. Ngoài ra, thuốc chẹn β-adrenergic được chỉ định ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp kèm đau thắt ngực, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhịp nhanh trên thất như rung nhĩ kèm theo nhịp thất nhanh, cường giáp, tăng huyết áp trước phẫu thuật, đau nửa đầu hoặc run vô căn.

Chống chỉ định thuốc chẹn β-adrenergic ở những bệnh nhân bị nhịp chậm xoang nặng, bệnh xoang nhĩ và blốc nhĩ thất độ I, II và III. Cũng không nên chỉ định thuốc chẹn β-adrenergic cho bệnh nhân hen phế quản, bệnh phổi có co thắt phế quản nặng, bệnh động mạch ngoại vi rất nặng với những cơn đau xảy ra cả vào lúc nghỉ ngơi. Thêm vào đó, cần thận trọng khi sử dụng các thuốc nhóm này ở bệnh nhân bị tiểu đường không ổn định và có tiền sử hạ đường huyết bởi các thuốc chẹn β-adrenergic có thể che dấu triệu chứng hạ đường huyết. Thuốc chẹn beta cũng có thể gây ra trầm cảm hoặc lẫn lộn ở người cao tuổi. Hiện nay có ít bằng chứng khuyến cáo sử dụng thuốc chẹn β-adrenergic là thuốc đầu tay điều trị các trường hợp tăng huyết áp chưa có biến chứng.

3.3 Thuốc ức chế men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin (ARA)

Theo JNC 7, thuốc lợi tiểu và ức chế men chuyển được chỉ định để dự phòng đột quỵ tái phát ở người cao tuổi có tăng huyết áp. Nên điều trị cho bệnh nhân cao tuổi bị STSH bằng thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển phối hợp cùng thuốc chẹn β-adrenergic. Còn bệnh nhân cao tuổi mắc tiểu đường, suy thận mạn và protein niệu nên được chỉ định thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II typ 1. Nếu bệnh nhân cao tuổi không dung nạp được thuốc ức chế men chuyển do bị ho, phù mạch thần kinh, phát ban hoặc bị thay đổi vị giác khi sử dụng captopril và các thuốc ức chế men chuyển nhóm sulfhydryl khác, nên dùng một thuốc ức chế thụ thể angiotensin II thay thế.

Ðể tránh tăng kali huyết, không dùng các thuốc lợi tiểu giữ kali cho những bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc ARA. Các yếu tố nguy cơ gây suy thận ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ARA bao gồm có hẹp động mạch thận (thường cả hai bên), bệnh thận đa nang, giảm thể tích máu tuyệt đối hoặc thể tích máu động mạch hiệu quả, sử dụng thuốc NSAID, cyclosporin hoặc tacrolimus và nhiễm trùng huyết. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân cao tuổi điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc ARA khi đang bị mất nước hoặc mất muối, suy thận xảy ra có thể hồi phục được.

3.4 Thuốc chẹn kênh calci

Các thuốc chẹn kênh calci nhóm dihydropiridin tác dụng ngắn có thể làm tăng các biến cố tim mạch và nên tránh sử dụng. Chống chỉ định dùng verapamil và diltiazem ở bệnh nhân bị nhịp chậm xoang nặng, bệnh xoang nhĩ và blốc nhĩ thất độ I, II và III. Ngoài ra, chống chỉ định ở bệnh nhân sau nhồi máu với LVEF bất thường bởi các thuốc này có thể làm tăng các biến cố trên mạch vành và khả năng tử vong cũng như gây ra suy tim sung huyết. Các thuốc chẹn kênh calci như nifedipin, diltiazem và verapamil làm trầm trọng hơn chứng suy tim ở các bệnh nhân bị STSH và có LVEF bất thường. Phản ứng có hại thường gặp nhất trên các bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị bằng verapamil hoặc diltiazem là táo bón.

Các thuốc chẹn kênh calci chọn lọc trên mạch là amlodipin và felodipin không ảnh hưởng rõ rệt tới thời gian sống thêm của các bệnh nhân bị suy tim sung huyết và có LVEF bất thường.

3.5 Thuốc chẹn α-adrenergic

Các thuốc chẹn α-adrenergic bao gồm doxazosin, prazosin và terazosin. Trong thử nghiệm ALLHAT (Antihypertensive and Lipid-Lowering Treatment on Prevent Heart Attack Trial) việc dùng doxazosin trên 9067 bệnh nhân đã bị ngừng lại sớm sau thời gian điều trị trung bình là 3,3 năm. So với thuốc lợi tiểu chlortalidon, doxazosin làm tăng STSH 104%, đột quỵ 19% và bệnh tim mạch phối hợp (bệnh tim mạch vành gây tử vong, nhồi máu cơ tim không gây tử vong, đột quỵ, đau thắt ngực, tái tưới máu động mạch vành, STSH, bệnh mạch ngoại biên) 25%, đau thắt ngực 16% và tái tưới máu động mạch vành 15%.

Tần suất cao gặp hạ áp tư thế khi sử dụng thuốc chẹn α-adrenergic, đặc biệt ở những bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc giãn mạch khác.

3.6 Thuốc tác dụng theo cơ chế trung ương

Các thuốc tác dụng theo cơ chế trung ương bao gồm clonidin, methyldopa, reserpin, guanfacin, moxonidin, guanethidin, hexamethonium, mecamylamin và phenoxybenzamin. Không dùng riêng những thuốc này trên người cao tuổi bởi có tỷ lệ cao gặp tác dụng phụ an thần, gây ra hoặc làm nặng thêm bệnh trầm cảm và gây táo bón.

3.7 Thuốc giãn mạch trực tiếp

Thuốc giãn mạch trực tiếp gồm có hydralazin và minoxidil. Các thuốc này có thể gây ra đau đầu, giữ nước, nhịp tim nhanh và làm trầm trọng hơn chứng đau thắt ngực. Một nghiên cứu cho thấy hydralazin gây hội chứng giả lupus ở 6,7% trong tổng số 281 bệnh nhân điều trị bằng thuốc này trong vòng 3 năm. Tỷ lệ này là 0% ở bệnh nhân dùng hydralazin 50mg/ngày, 5,4% ở bệnh nhân dùng 100mg/ngày và 10,4% ở bệnh nhân dùng 200mg/ngày. Minoxidil có thể gây ra rậm lông và tràn dịch màng ngoài tim.

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh được tác dụng của các thuốc điều trị tăng huyết áp trong việc giảm tiến triển các biến cố mới trên mạch vành, đột quỵ và suy tim sung huyết ở người cao tuổi. Tuy nhiên, cần thận trọng trước các tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình điều trị bằng những thuốc này. Các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào loại thuốc sử dụng, liều dùng, bệnh mắc kèm và tương tác thuốc – thuốc.

3+ Cách Giảm Huyết Áp Cao, Điều Trị Tăng Huyết Áp Ở Phụ Nữ Sau Khi Sinh

Phụ nữ sau khi sinh, đặc biệt là sinh mổ, trong 3 tháng đầu rất dễ bị tăng huyết áp. Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh, tuy nhiên, điều quan trọng nhất là làm cách nào để giảm huyết áp nhanh, hiệu quả và an toàn, không gây ảnh hưởng xấu đến em bé đang bú mẹ. Cùng tìm hiểu chi tiết qua bài viết cẩm nang sau đây…

▬ Huyết áp hay tăng cao lúc sáng sớm, mới ngủ dậy. Giải Pháp điều trị [Không Thuốc Tây] ” ” XEM CHI TIẾT

Chào Quý vị,

Theo thống kê, cứ 10 bà mẹ sau khi sanh thì có khoảng 3-4 người bị huyết áp cao. Nguyên nhân chính đa phần do bị căng thẳng ảnh hưởng bởi thuốc giảm đau nếu sinh mổ, hoặc do thay đổi tâm sinh lý tạm thời. Thường thì khi đó, chúng ta cảm thấy rất bối rối, hoang mang, không biết phải điều trị như thế nào cho mau khỏi. Đặc biệt là những trường hợp huyết áp tăng rất cao.

Phần 1: 3 Cách giảm huyết áp cao Hiệu quả Nhất dành cho Phụ nữ sau sinh, cho con bú

Cách 1. Uống thuốc tây [Điểm 8/10]

Nếu huyết áp của bạn tăng trên 170/110 mmHg, thì cách tốt nhất là nên uống thuốc tây để hạ huyết áp tạm thời, tránh nguy hiểm đến sức khỏe tim mạch tổng thể.

Cũng xin lưu ý, vì hầu hết các loại thuốc tây hiện tại đều đi qua sữa mẹ ít nhiều, nên trước khi uống thuốc tây, người mẹ nên vắt sẵn sữa, dự trữ 1-2 ngày cho con uống. Trong thời gian uống thuốc tây, người mẹ nên thận trọng, hạn chế cho con bú.

Khi bạn tăng tập luyện và tăng tần suất hít thở, trái tim sẽ khỏe mạnh hơn, giúp bơm máu đến các cơ quan với ít nỗ lực hơn. Điều này giúp giảm áp lực của dòng máu tác động lên thành mạch, từ đó giúp huyết áp giảm xuống.

Một số người bệnh chọn tập Thái cực quyền hoặc tập Yoga.

Nếu bạn tập Thái cực quyền một tuần 3 buổi, mỗi buổi 40 phút trong 3 tháng liên tục, huyết áp của Bạn có thể giảm từ 8-15 mmHg. Rất có lợi cho những người đang điều trị tăng huyết áp.

Cách này nên được áp dụng sau khi huyết áp đã hạ về dưới 140/90 mmHg.

Bấm huyệt là cách giúp giảm huyết áp cao khá hiệu quả và an toàn.

Bước 1: Lấy phần đệm của ngón cái ấn lên huyệt nằm ngay dưới cằm ở chỗ có mạch đập của động mạch cảnh, vừa ấn vào, vừa đếm thầm từ 1 đến 10. Sau đó buông tay, hít vào rồi lại ấn tiếp.

Sau 3 lần ấn ở bên trái thì chuyển sang ấn như thế ở bên phải.

Bước 2: Dùng ngón tay giữa của cả 2 bàn tay ấn lên vùng hành não 3 lần. Mỗi lần đếm từ 1 đến 10.

Bước 3: Dùng 3 ngón tay của cả 2 bàn tay ấn lên vùng đáy xương chẩm với 3 huyệt ở đó. Thực hiện 3 lần. Lần sau ấn mạnh hơn lần trước.

Bước 4: Dùng 3 ngón tay ấn lên cả 2 bên mặt sau cổ hướng từ trên xuống. Ấn lên mỗi huyệt 3 lần.

Bước 5: Dùng 3 ngón tay ấn lên 2 bên vùng thượng vị. Đếm từ 1 đến 10 thì buông tay ra. Ấn như thế 10 lần.

Sau đó vừa bóp mạnh, vừa kéo ngón giữa bên tay trái. Rồi chuyển sang bóp mạnh, kéo ngón giữa bên tay phải

Cách điều trị cao huyết áp này hơi khó thực hiện thời gian đầu, do chưa quen. Công dụng là giúp cơ và mạch máu duy trì được tính đàn hồi, gián tiếp ngăn ngừa chứng xơ vữa động mạch.

“” Xem Tiếp: Huyết áp cao 150/95 – 169/109 mmHg – Hướng dẫn điều trị Nhanh, Hiệu Quả

“” Xem Tiếp: Huyết áp cao Trên 170/110 mmHg – Hướng dẫn điều trị Nhanh, Hiệu Quả

Tự Đo Huyết Áp Tại Nhà Cho Người Cao Tuổi

Để tự đo huyết áp tại nhà cho người cao tuổi, cần tuân thủ một số phương pháp sau:

– Cần chỉnh đúng huyết áp kế: Đo huyết áp bằng huyết áp kế thủy ngân vẫn được coi là phương pháp tốt nhất để đánh giá số đo của huyết áp. Sau một thời gian sử dụng, đa số huyết áp kế đồng hồ, huyết áp điện tử đều có sai lệch, vì vậy nên được chỉnh lại sau 3 tháng sử dụng.

– Trước khi đo huyết áp, người được đo cần ngồi nghỉ hoàn toàn trên ghế ít nhất 5 phút, chân đặt lên sàn nhà, tay đặt trên bàn ngang mức tim. Đây là tư thế của mức huyết áp thường diễn ra hàng ngày.

– Đo huyết áp tư thế đúng, được đo định kỳ mỗi 3-6 tháng, đặc biệt ở những người có nguy cơ hạ huyết áp tư thế (suy tĩnh mạch, đái tháo đường…).

– Băng quấn tay phải quấn được 80% cánh tay người được đo. Với người có thể trạng to lớn, người quá béo, nếu băng quấn tay đo huyết áp nhỏ có thể làm tăng số đo, sai tới 10-15mmHg và ngược lại.

– Huyết áp tâm thu được tính từ 2 tiếng đập liên tiếp đầu tiên, để tránh nhầm với “lỗ thủng huyết áp” của người cao tuổi có xơ vữa động mạch hay người bị hẹp van động mạch chủ, chỉ có một tiếng đập đầu tiên.

– Huyết áp tâm trương được tính khi tiếng đập cuối cùng mất đi.

– Cần đo huyết áp của tay đối bên và đối chiếu mức huyết áp của hai tay.

– Người đo huyết áp nên nói hoặc ghi lại cho người được đo trị số huyết áp cũng như mức huyết áp mục tiêu của họ.

Theo quy định, ở bất cứ lứa tuổi nào, người có mức huyết áp bằng hoặc lớn hơn 140/90 mmHg được coi là bị tăng huyết áp. Còn những người tự đo huyết áp tại nhà có mức huyết áp lớn hơn hoặc bằng 135/85 mmHg đã được coi là bị tăng huyết áp.

Bác sĩ Nguyễn Ngọc Phượng (suckhoe&amp;doisong)

Phòng Chống Đột Quỵ Ở Người Cao Huyết Áp

Đột quỵ não có thể là tình trạng xuất huyết não hoặc thiếu máu não. Phần não được cấp máu bởi động mạch bị tổn thương sẽ rơi vào tình trạng thiếu oxy và tế bào não sẽ chết chỉ sau vài phút. Tăng huyết áp làm tăng áp lực thường xuyên của dòng máu lên trên thành mạch. Khi tình trạng này kéo dài làm cho thành mạch bị dãn dần ra xơ vữa, vôi hóa… và xuất hiện những tổn thương. Khi những động mạch đưa máu lên não bị tắc nghẽn, não sẽ thiếu chất dinh dưỡng và ôxy, dẫn đến đột quỵ và tử vong.

Cách phòng chống đột quỵ ở người cao huyết áp

Với người cao huyết áp, để phòng phòng chống đột quỵ, trước hết cần phải kiểm soát và điều trị tốt huyết áp cao, cần giữ được huyết áp mục tiêu, đưa xuống mức ổn định 140/90 mmHg. Cần điều chỉnh lối sống hợp lý, tuân thủ 5 nguyên tắc:

– Thực hiện chế độ giảm cân nếu thừa cân.

– Thực hiện chế độ ăn theo khuyến cáo, nên ăn nhiều cá, nhiều rau, củ, hạn chế tinh bột, đường, giảm sữa béo, mỡ, thịt đỏ…

– Tập thể dục trên 20 phút một ngày – đây là bài thuốc phòng chống đột quỵ 0 đồng nhưng đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, bạn cũng nên tùy theo sức khỏe và khả năng, tình trạng bệnh của từng người mà lựa chọn hình thức thể dục phù hợp. Hình thức đơn giản nhất được khuyến khích là duy trì việc đi bộ ít nhất 20 phút mỗi ngày.

– Hạn chế bia rượu, ngưng thuốc lá.

Khi bị cao huyết áp, cần phải uống thuốc điều trị và dự trữ thuốc phòng chống đột quỵ, tuân thủ đúng điều trị và lịch tái khám theo hẹn của bác sĩ. Theo Dược sỹ Đoàn Hải Vân – Cán bộ tư vấn y khoa Công ty Dược phẩm Đông Á, hiện nay có rất nhiều người khi thấy khỏe mạnh, huyết áp bình thường thì tự động ngưng thuốc. Trên thực tế, huyết áp tuy bình thường nhưng nếu bỏ điều trị thì có thể tăng vọt trở lại bất cứ lúc nào, nhất là trên cơ địa hút thuốc, đái tháo đường, bệnh nhân đã có tổn thương mạch máu thì rất dễ bị vỡ bất ngờ. Trong quá trình điều trị, khi xuất hiện những triệu chứng bất thường thì cần nhanh chóng đi khám. Cũng không ít trường hợp, khi người bệnh dùng thuốc thấy ổn định là tiếp tục sử dụng toa thuốc cũ trong vòng nhiều tháng liền mà không đi tái khám. Điều này cũng rất nguy hiểm. Trên cơ sở của việc thăm khám thường xuyên, bác sĩ điều trị sẽ cân nhắc thay đổi thuốc tùy theo từng giai đoạn, sự tiến triển của bệnh để tránh những biến cố bất thường.

Cũng theo dược sĩ Hải Vân, đối với các gia đình có người mắc bệnh cao huyết áp nên dự trữ trong nhà 01 viên thuốc An cung ngưu hoàng hoàn Bắc Kinh Đồng Nhân Đường để tiện sử dụng ngay khi phát sinh tình huống có bệnh nhân đột quỵ não.

An cung ngưu hoàng hoàn Bắc Kinh Đồng Nhân Đường là bài thuốc cổ truyền từ Trung Hoa, do Đồng Nhân Đường Bắc Kinh nghiên cứu sản xuất. Tại Việt Nam, công ty Dược phẩm Đông Á – thương hiệu có hơn 20 năm kinh nghiệm trên thị trường trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phân phối chính hãng trên phạm vi toàn quốc.

Đây là phương thuốc cổ truyền được 8 đời hoàng đế nhà Thanh sử dụng và được liệt kê danh sách vào thuốc tiến cung. An cung ngưu hoàng hoàn được bài chế từ 12 vị thuốc như: thủy ngưu giác, xạ hương, trân châu, chu sa, hùng hoàng, hoàng liên…. Đặc biệt trong 12 vị thuốc này, Đồng Nhân Đường sử dụng xạ hương là phương thuốc hoàn toàn tự nhiên – một loại dược liệu rất quan trọng quyết định nên chất lượng của bài thuốc. Tại Trung Quốc, Đồng Nhân Đường Bắc Kinh là đơn vị duy nhất được cấp phép khai thác xạ hương tự nhiên.

An cung ngưu hoàng hoàn là bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trấn kinh, khai khiếu…dùng trong cấp cứu điều trị đột quỵ não. Thuốc dùng theo đường uống, cần phải dùng thuốc theo đơn, đúng chỉ định và dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

+ Người lớn: 1 viên hoàn, 1 lần/ngày

+ Trẻ em từ 4 – 6 tuổi: ½ viên hoàn, 1 lần/ngày

+ Trẻ em dưới 3 tuổi: Dùng ¼ viên hoàn, 1 lần/ngày

Dùng 3 ngày liên tục, có thể dùng 05 ngày. Nên nhai viên thuốc hoặc uống từng phần nhỏ.

Trong trường hợp bệnh nhân bất tỉnh do sốt cao, hôn mê, có thể dùng thuốc qua đường nuôi dưỡng bằng ống xông dạ dày.

Sản phẩm do công ty TNHH Thương Mại Dược phẩm Đông Á phân phối trên phạm vi toàn quốc

Cập nhật thông tin chi tiết về Điều Trị Tăng Huyết Áp Ở Người Cao Tuổi: Cân Nhắc Trên Khía Cạnh An Toàn trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!