Xu Hướng 3/2023 # Các Thuốc Chống Trầm Cảm Tốt Nhất Để Giảm Cân # Top 9 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Các Thuốc Chống Trầm Cảm Tốt Nhất Để Giảm Cân # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết Các Thuốc Chống Trầm Cảm Tốt Nhất Để Giảm Cân được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Wellbutrin hoặc Prozac có thể là lựa chọn hợp lý để tránh tăng cân

Nhiều người bị trầm cảm đã làm việc chăm chỉ để điều trị bệnh của họ bằng cách tham gia điều trị và dùng thuốc chống trầm cảm của họ, chỉ để thấy rằng bây giờ các con số trên quy mô đang nhanh chóng di chuyển lên và quần áo của họ không hoàn toàn phù hợp như trước đây. Bạn có thể cảm thấy tốt hơn về mặt tình cảm và tinh thần, nhưng có thể bạn bị nản chí bởi vẻ bề ngoài và / hoặc sức khỏe của mình.

Thuốc chống trầm cảm và tăng cân

Tăng cân trong khi dùng thuốc chống trầm cảm là một câu hỏi hóc búa có thể khiến nhiều người gãi đầu, ngay cả bác sĩ. Nếu một người tăng cân, đôi khi không biết liệu tăng cân là từ một tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm hay từ thực tế là họ cảm thấy tốt hơn và có lẽ ăn nhiều hơn.

Mặt khác, nếu bạn bị trầm cảm không điển hình , một loại phụ của rối loạn trầm cảm chính, tăng cân là phổ biến. Trong trường hợp này, với điều trị chống trầm cảm, tăng cân thêm có thể cho thấy điều trị thất bại hoặc có thể do thuốc gây ra – một sự phân biệt phức tạp, nhưng cực kỳ quan trọng.

Chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) Paxil (paroxetine)

Thuốc chống trầm cảm ba vòng Elavil (amitriptyline)

Thuốc chống trầm cảm không điển hình Remeron (mirtazapine)

Tăng cân kết hợp với các thuốc chống trầm cảm khác, nếu nó xảy ra, thường ngắn ngủi. Ngoài ra, các yếu tố cá nhân dường như đóng một vai trò.

Nói cách khác, thật khó để dự đoán ai sẽ tăng cân đối với một số thuốc chống trầm cảm nhất định vì có quá nhiều biến số đang được chơi.

Thuốc chống trầm cảm và giảm cân

Chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) Prozac (fluoxetine)

Thuốc chống trầm cảm không điển hình Wellbutrin (bupropion)

Là một SSRI, Prozac (fluoxetine) làm tăng lượng serotonin trong não. SSRI thường là phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh trầm cảm.

Wellbutrin có thể không thích hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt là những người có tiền sử co giật hoặc rối loạn ăn uống như biếng ăn hoặc ăn uống, có thể khiến bạn có nguy cơ bị co giật trong khi sử dụng nó.

Giống như tất cả các thuốc chống trầm cảm, Wellbutrin và Prozac mang theo cảnh báo hộp đen về khả năng tăng nguy cơ tự tử và hành động ở trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên trong giai đoạn đầu điều trị.

Tiến hành với thuốc chống trầm cảm

Điều trị trầm cảm của bạn là tối quan trọng đối với sức khỏe tâm thần và hạnh phúc của bạn. Tất nhiên, ngoại hình và sức khỏe của bạn cũng rất quan trọng, và bác sĩ của bạn sẽ không muốn tăng cân để ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị trầm cảm của bạn.

Một từ từ

Điều trị trầm cảm của bạn có thể mất một số kiên nhẫn và khả năng phục hồi trên một phần của bạn khi bạn điều hướng và tìm thấy những kế hoạch đúng, nhưng nó có thể được thực hiện.

Bạn có thể tối ưu hóa cả sức khỏe thể chất lẫn tinh thần của mình – thực tế, chúng thường ăn lẫn nhau. Hãy tử tế với bản thân – bạn xứng đáng với nó.

Fresh articles

Intresting articles

Thuốc Chống Trầm Cảm Amitriptyline

Hoạt chất : Amitriptyline Thuốc chống trầm cảm ba vòng có tác dụng an thần.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06AA09.

Brand name:

: Amitriptyline, Amilavil,Elavil, Endep, Vanatrip, Amitriptylin 10mg, Amitriptylin 25mg, Amitriptylin 50mg,Europlin 25mg, Trimibelin 10

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: Amitriptylin hydroclorid 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.

Thuốc tiêm: Amitriptylin 10 mg/ml.

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Điều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn thần hưng trầm cảm). Thuốc ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.

Điều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các trắc nghiệm thích hợp).

Đau dây thần kinh.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Liều dùng tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Nếu lúc bắt đầu trị liệu không dùng được thuốc theo đường uống, có thể dùng theo đường tiêm bắp nhưng phải chuyển sang dùng đường uống ngay khi có thể được; liều dùng vẫn như trước.

Vị thành niên và người cao tuổi dung nạp thuốc kém.

Phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm tình trạng trầm cảm tăng lên, xuất hiện ý đồ tự sát, có thay đổi bất thường về hành vi, nhất là vào lúc bắt đầu trị liệu hoặc mỗi khi thay đổi liều.

Nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều từ từ.

Liều dùng:

Liều ban đầu cho người bệnh ngoại trú: 75 mg/ngày, chia ba lần. Nếu cần có thể tăng tới 150 mg/ngày. Cũng có thể uống làm một lần vào lúc đi ngủ (có thể đỡ buồn ngủ lúc ban ngày). Liều tăng được ưu tiên dùng buổi chiều hoặc buổi tối. Tác dụng giải lo và an thần xuất hiện rất sớm, còn tác dụng chống trầm cảm có thể trong vòng 3 – 4 tuần điều trị, thậm chí nhiều tuần sau mới thấy được.

Điều quan trọng là phải tiếp tục điều trị thời gian dài để có thể đánh giá kết quả. Thường ít nhất là 3 tuần. Nếu tình trạng của người bệnh không cải thiện trong vòng 1 tháng, cần đi khám thầy thuốc chuyên khoa.

Liều duy trì ngoại trú: 50 – 100 mg/ngày. Với người bệnh thể trạng tốt, dưới 60 tuổi, liều có thể tăng lên đến 150 mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Tuy nhiên, liều 25 – 40 mg mỗi ngày có thể đủ cho một số người bệnh. Khi đã đạt tác dụng đầy đủ và tình trạng bệnh đã được cải thiện, nên giảm liều xuống đến liều thấp nhất có thể được để duy trì tác dụng. Tiếp tục điều trị duy trì 3 tháng hoặc lâu hơn để giảm khả năng tái phát. Ngừng điều trị cần thực hiện dần từng bước và theo dõi chặt chẽ vì có nguy cơ tái phát.

Đối với người bệnh điều trị tại bệnh viện: Liều ban đầu lên đến 100 mg/ngày, cần thiết có thể tăng dần đến 200 mg/ngày, một số người cần tới 300 mg. Người bệnh cao tuổi và người bệnh trẻ tuổi (thiếu niên) dùng liều thấp hơn, 50 mg/ngày, chia thành liều nhỏ. Phối hợp thuốc tiêm và thuốc viên: Một số trường hợp có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong khoảng 1 tuần, liều ban đầu: 20 – 30 mg/lần, 4 lần/ngày. Tác dụng do tiêm tỏ ra nhanh hơn uống. Sau đó chuyển sang thuốc uống, càng sớm càng tốt.

Hướng dân điều trị cho trẻ em:

Tình trạng trầm cảm: Không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thiếu kinh nghiệm).

Thiếu niên: Liều ban đầu: 10 mg/lần, 3 lần/ngày và 20 mg lúc đi ngủ. Cần thiết có thể tăng dần liều, tuy nhiên liều thường không vượt quá 100 mg/ngày.

Đái dầm ban đêm ở trẻ lớn: Liều gợi ý cho trẻ 6 – 10 tuổi: 10 – 20 mg uống lúc đi ngủ; trẻ trên 11 tuổi: 25 – 50 mg uống trước khi đi ngủ. Điều trị không được kéo dài quá 3 tháng.

Nguy cơ tự tử vẫn còn trong quá trình điều trị cho đến khi bệnh đã thuyên giảm.

Việc điều trị trầm cảm kèm theo tâm thần phân liệt phải luôn phối hợp với các thuốc an thần kinh vì các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm cho các triệu chứng loạn thần nặng hơn.

Ớ người bệnh hưng – trầm cảm, tăng nguy cơ xảy ra và kéo dài giai đoạn hưng cảm. Đối với người động kinh, cần điều trị chống động kinh một cách phù hợp để bù trừ cho nguy cơ tăng cơn trong quá trình điều trị.

Nguy cơ gây ngủ có thể gây ra tai nạn trong khi lao động, lái xe…

Nhạy cảm rượu có thể gia tăng trong khi điều trị. Nguy cơ tăng nhãn áp cấp tính có thể xảy ra. Nguy cơ sâu răng là biến chứng thông thường khi điều trị thời gian dài.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với amitriptylin.

Không được dùng đồng thời với các chất ức chế monoaminoxydase. Không dùng trong giai đoạn hồi phục ngay sau nhồi máu cơ tim. Không dùng cho người bị suy gan nặng.

Không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi vì tác dụng và độ an toàn chưa được xác định.

4.4 Thận trọng:

Có tiền sử động kinh; bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc hẹp; bệnh tim mạch (loạn nhịp, blốc); bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp, u tế bào ưa crom, suy gan.

Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày mới được bắt đầu điều trị bằng amitriptylin.

Dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Các thuốc chống trầm cảm ba vòng qua được nhau thai. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptylin chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Amitriptylin và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các phản ứng có hại chủ yếu biểu hiện tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Các tác dụng này thường được kiểm soát bằng giảm liều. Phản ứng có hại hay gặp nhất là an thần quá mức (20%) và rối loạn điều tiết (10%).

Tuần hoàn: Nhịp nhanh, hồi hộp, thay đổi điện tâm đồ (sóng T dẹt hoặc đảo ngược), blốc nhĩ – thất, hạ huyết áp thế đứng.

Nội tiết: Giảm tình dục, liệt dương.

Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, khô miệng, thay đổi vị giác.

Thần kinh: Mất điều phối.

Mắt: Khó điều tiết, mờ mắt, giãn đồng tử.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Tuần hoàn: Tăng huyết áp. Tiêu hóa: Nôn.

Da: Ngoại ban, phù mặt, phù lưỡi.

Thần kinh: Dị cảm, run.

Tâm thần: Hưng cảm, hưng cảm nhẹ, khó tập trung, lo âu, mất ngủ, ác mộng.

Tiết niệu: Bí tiểu tiện.

Mắt: Tăng nhãn áp. Tai: Ù tai.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Toàn thân: Ngất, sốt, phù, chán ăn.

Máu: Mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Nội tiết: To vú ở đàn ông, sưng tinh hoàn, tăng tiết sữa, giảm bài tiết ADH.

Tiêu hóa: Ỉa chảy, liệt ruột, viêm tuyến mang tai.

Da: Rụng tóc, mày đay, ban xuất huyết, mẫn cảm với ánh sáng.

Gan: Vàng da, tăng transaminase.

Thần kinh: Cơn động kinh, rối loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp. Tâm thần: Ảo giác (người bệnh tâm thần phân liệt), tình trạng hoang tưởng (người bệnh cao tuổi).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Hiếm gặp tăng mệt mỏi, buồn ngủ vào buổi sáng, và cả hạ huyết áp thế đứng vào buổi sáng nếu người bệnh dùng một liều duy nhất vào lúc đi ngủ. Sốt cao đã xảy ra khi sử dụng thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc an thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.

Theo dõi khi ngừng thuốc: Ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể gây nhức đầu, buồn nôn, khó chịu toàn thân. Giảm liều từ từ có thể gây ra các triệu chứng thoảng qua như kích thích, kích động, rối loạn giấc ngủ và mơ; các triệu chứng này thường hết trong vòng 2 tuần.

Một số rất ít trường hợp hưng cảm xảy ra từ 2 đến 7 ngày sau khi ngừng điều trị dài ngày với các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác giữa các thuốc chống trầm cảm ba vòng với chất ức chế monoamin oxidase là tương tác có tiềm năng gây nguy cơ tử vong. Phối hợp với phenothiazin gây tăng nguy cơ lên cơn động kinh. Các thuốc chống trầm cảm ba vòng ức chế enzym gan, nếu phối hợp với các thuốc chống đông, có nguy cơ tăng tác dụng chống đông lên hơn 300%.

Các hormon sinh dục, thuốc chống thụ thai uống làm tăng khả dụng sinh học của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Khi dùng physostigmin để đảo ngược tác dụng của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng trên hệ thần kinh trung ương (điều trị lú lẫn, hoang tưởng, hôn mê) có thể gây blốc tim, rối loạn dẫn truyền xung động, gây loạn nhịp.

Với levodopa, tác dụng kháng cholinergic của các thuốc chống trầm cảm có thể làm dạ dày đấy thức ăn chậm, do đó làm giảm sinh khả dụng của levodopa.

Cimetidin ức chế chuyển hóa các thuốc chống trầm cảm ba vòng, làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu có thể dẫn đến ngộ độc. Clonidin, guanethidin hoặc guanadrel bị giảm tác dụng hạ huyết áp khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc cường giao cảm làm tăng tác dụng trên tim mạch có thể dẫn đến loạn nhịp, nhịp nhanh, tăng huyết áp nặng, hoặc sốt cao.

Amitriptylin làm tăng tác dụng tụt huyết áp thế đứng của các thuốc hạ huyết áp: Acetazolamid, amilorid, ether, furosemid, halothan, hydralazin, hydroclorothiazid, ketamin, methyldopa, natri nitroprusiat, nitơ oxyd, reserpin, spironolacton, thiopental.

Các thuốc làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp của amitriptylin: Artemether phối hợp với lumefantrin, clorphenamin, epinephrin, ether, haloperidol, halothan, ketamin, nitơ oxyd, procainamid, quinidin, thiopenthal.

Các thuốc làm tăng tác dụng phụ của amitriptylin: Các thuốc kháng muscarin (atropin, biperiden), các thuốc ức chế thần kinh trung ương (clorpheniramin, clorpromazin, fluphenazin).

Các thuốc làm tăng tác dụng an thần của amitriptylin: Clonazepam, cloral hydrat, clorpheniramin, codein, diazepam, morphin, pethidin, rượu.

Các thuốc làm tăng nồng độ amitriptylin trong huyết tương, làm tăng độc tính của amitriptylin: Clorpromazin, cimetidin, fluphenazin, haloperidol, ritonavir, thuốc tránh thai dạng uống, verapamil.

Các thuốc làm giảm nồng độ amitriptylin trong huyết tương, do đó làm giảm tác dụng chống trầm cảm: Carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin.

Các thuốc bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với amitriptylin: Glycerin trinitrat, isosorbid dinitrat.

Amitriptylin làm giảm tác dụng của các thuốc chống động kinh (do làm giảm ngưỡng co giật) như acid valproic, carbamazepin, ethosuxinid, phenobarbital, phenytoin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Ngủ gà, lú lẫn, co giật (động kinh), mất tập trung, giãn đồng tử, rối loạn nhịp tim, ảo giác, kích động, thở nông, khó thở, yếu mệt, nôn, khô miệng.

Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm:

Rửa dạ dày: Dùng than hoạt tính dưới dạng bùn nhiều lần;

Duy trì chức năng hô hấp, tuần hoàn và thân nhiệt;

Theo dõi chức năng tim mạch, ghi điện tâm đồ, theo dõi chặt chẽ nhịp tim (ít nhất 5 ngày);

Điều trị loạn nhịp: Dùng lidocain, kiềm hóa máu tới pH 7,4 – 7,5 bằng natri hydrocarbonat tiêm tĩnh mạch.

Xử trí co giật bằng cách dùng diazepam, lorazépam theo đường tĩnh mạch. Không dùng phenytoin vì làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Thấm phân màng bụng, lọc máu, lợi niệu, không có tác dụng trong xử trí ngộ độc thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Vài ngày sau khi có vẻ hồi phục có thể xuất hiện các hội chứng nặng:

Mê sảng, lú lẫn, giãy giụa, hoang tưởng, mất ý thức, co giật, rung giật cơ, tăng phản xạ, giảm thân nhiệt, huyết áp thấp, suy hô hấp và tim mạch, loạn nhịp tim nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Cần theo dõi và xử trí kịp thời.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Amitriptylin được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêm và đường uống (sau khi tiêm bắp 5 – 10 phút và sau khi uống 30 – 60 phút). Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 2 – 12 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Amitriptylin chuyển hóa bằng cách khử N-methyl và hydroxyl hóa. Trên thực tế hầu hết liều thuốc được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Có rất ít amitriptylin ở dạng không chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, qua mật và theo phân. Có sự khác nhau nhiều về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể sau khi uống một liều thông thường nên nửa đời trong huyết tương và nửa đời thải trừ của thuốc thay đổi nhiều (từ 9 đến 50 giờ) giữa các cá thể. Amitriptylin không gây nghiện.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không được pha loãng thuốc với nước ép bưởi hoặc đồ uống có chứa carbonat.

6.3. Bảo quản:

Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 oC, tốt nhất là 15 – 30 oC; tránh để đông lạnh, tránh ánh sáng vì có thể tạo thành ceton và tủa nếu để tiếp xúc với ánh sáng. Dạng viên nén amitriptylin hydroclorid phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ 15 – 30 oC. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ trên 30 o C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Thuốc Chống Trầm Cảm,Cai Nghiện Ma Túy

Theo Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Ngừa Bệnh Hoa Kỳ, thuốc chống trầm cảm hiện nay được các bác sĩ biên toa cho bệnh nhân nhiều hơn là thuốc trị cao huyết áp, cao cholesterol, hen suyễn, nhức đầu. Theo Trung Tâm này, trong năm 2005, tại Hoa Kỳ có 2.4 tỷ toa thuốc thì thuốc chống trầm cảm chiếm 118 triệu, thuốc trị cao huyết áp có 113 triệu toa. Từ năm 1995 tới 2002, số lượng TCTC tiêu thụ tăng 48%.

Xin cùng tìm hiểu thêm về loại thuốc khá phổ thông này.

1-Thuốc chống trầm cảm là gì? Như tên gọi, thuốc Chống Trầm Cảm (antidepressants) là những dược phẩm được dùng để chữa bệnh buồn rầu, trầm cảm và một vài tâm bệnh khác. Thuốc có tác dụng tăng chất dẫn truyền thần kinh serotonin, norepinephrine và dopamine ở não bộ và được uống một lần hoặc nhiều lần trong ngày. Thuốc rất hữu hiệu để giúp người bệnh cảm thấy phấn khởi, yêu đời và trở lại với sinh hoạt thường nhật.

Hầu hết các thuốc chống trầm cảm có tác dụng làm chậm sự mất mát một vài hóa chất ở não bộ. Các chất này có công dụng gây hưng phấn tinh thần và nhiều chức năng khác như ăn ngon, ngủ say, suy nghĩ tốt. Ðó là chất serotonin và norepinephrine. Các chất này được tiết ra ở phần cuối của tế bào thần kinh và có nhiệm vụ chuyển tín hiệu thần kinh từ tế bào này sang tế bào kế tiếp. 2-Thuốc tác động như thế nào? Ở người bị bệnh trầm cảm, sau khi được sản xuất, hóa chất chưa kịp tác dụng đã bị tế bào lấy lại (reuptake) quá sớm, do đó dẫn truyền tín hiệu thần kinh bị gián đoạn và gây ra tâm bệnh. Thuốc chống trầm cảm chặn sự lấy lại quá sớm các chất này, tăng serotonin ở não và giúp bệnh nhân giảm cảm giác buồn rầu, thất vọng, chán nản.

Hiện nay trên thị trường có trên 30 loại thuốc CTC và được chia làm nhiều nhóm: a-Nhóm CTC 3 vòng (Tricyclic antidepressant) đã được dùng từ nhiều chục năm nay. Nhóm này chặn sự “lấy lại” quá sớm chất dẫn truyền thần kinh serotonin và norepinephrine ở giao điểm các tế bào thần kinh.

3-Có bao nhiêu loại thuốc chống trầm cảm? Thuốc ở nhóm này gồm có: amitriptyline (Elavil), amoxapine, desipramine (Norpramin), doxepin (Sinequan) imipramine (Tofranil), nortriptyline (Aventyl, Pamelor), protriptyline (Vivactyl), trimipramine (Surmontil). Thường thường, các thuốc này ít được dùng để chữa trường hợp bệnh nhân mới bị bệnh, vì có nhiều tác dụng phụ. b-Nhóm Chặn sự Lấy Lại serotonin (Selective serotonin reuptake inhibitors). Khi não thiếu serotonin, người bệnh sẽ trở nên buồn rầu. Nhóm thuốc này chỉ chặn sự “lấy lại” quá sớm chất serotonin mà không đả động gì tới norepinephrine và dopamin Ðây là nhóm thuốc được ưu tiên sử dụng để chữa trầm cảm. Thuốc công hiệu như các nhóm khác mà lại ít tác dụng phụ và ít nguy hại khi chẳng may uống quá liều lượng. Các thuốc hiện có trên thị trường là citalopram (Celexa), fluoxetine (Prozac), paroxitine (Paxil), escitalopram (Lexapro), sertraline (Zoloft) c-Nhóm thuốc khác. Các thuốc CTC khác có tác dụng không giống như hai nhóm trên. Thuốc thường dùng là bupropion (Wellbutrin), trazadone, venlafaxine.. Thuốc ít được dùng hơn là loại ức chế men monoamine oxidase (MAOI) như phenelzine (Nardil), tranylcypromine (Parmate), selegiline (Emsam)…

Thuốc CTC có thể gây ra các tác dụng phụ như sau: a-Buồn nôn Ðây là tác dụng phụ thường thấy nhất của thuốc CTC và cũng là lý do khiến bệnh nhân ngưng thuốc. Ngay tuần lễ đầu sau khi uống thuốc là buồn nôn đã xảy ra. Nhưng khó khăn này cũng ngưng mau sau khi uống thuốc vài tuần hoặc khi cơ thể quen với thuốc. Ðể tránh buồn nôn, nên uống thuốc khi no bụng, uống nhiều nước, dùng thêm thuốc chống chất chua bao tử. Nếu có thể, uống loại thuốc tan chậm. Nên nói ngay cho bác sĩ khi có tác dụng phụ này. b-Tăng cân. Ăn ngon miệng và tăng cân rất thường xảy ra. Lên cân có thể là do giữ nước trong cơ thể, không vận động hoặc ăn ngon hơn khi thuốc CTC làm bệnh nhân yêu đời hơn. Ðể tránh tăng cân, nên ăn uống lành mạnh, nhiều rau trái cây và các loại hạt; giảm chất ngọt, chất béo; vận động ít nhất 30 phút mỗi ngày. Nên cho bác sĩ hay là đang lên cân để có thể lựa thuốc khác cùng công hiệu mà ít lên cân. 4-Xin cho biết tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm. c-Rối loạn tình dục. Rối loạn tình dục có thể là giảm ước tình (libido), loạn cương dương, chậm xuất tinh, giảm khoái cảm (orgasm) và có thể kéo dài trong suốt thời gian dùng thuốc. Nhóm SSRI (Prozac, Paxil) thường gây ra rối loạn này nhiều hơn, đặc biệt là bệnh nhân cảm thấy chậm hoặc không có khoái cảm. Nhóm thuốc 3 vòng lại hay gây ra rối loạn cương dương. Ðể tránh tác dụng ngoại ý này, nên nói với bác sĩ đổi thuốc; uống loại chỉ cần một viên mỗi ngày và lập kế hoạch giao hợp trước giờ uống thuốc; xin bác sĩ cho thuốc chữa rối loạn tình dục. Ðôi khi có thể xin ngưng thuốc một vài ngày trong tuần. d-Mệt mỏi, buồn ngủ. Tác dụng này rất thường xảy ra nhất là vào tuần lễ bắt đầu uống thuốc CTC. Ðể tránh khó chịu, nên ngủ mươi phút vào ban ngày, vận động nhẹ, không lái xe cho tới khi hết mệt mỏi, uống thuốc hai giờ trước khi đi ngủ. đ-Mất ngủ Một vài loại thuốc CTC có tác dụng kích thích thần kinh, làm cho con người tỉnh táo và đưa tới khó đi vào giấc ngủ hoặc thức dậy ban đêm, mệt mỏi ban ngày. Do đó, có thể uống thuốc vào buổi sáng, giảm sử dụng thực phẩm có caffeine, thực tập thư giãn trước khi đi ngủ. Nếu cần, nói với bác sĩ cho uống một chút thuốc an thần vào buổi tối. e-Kích động, bồn chồn, lo lắng Dưới tác dụng của vài thuốc CTC, bệnh nhân cảm thấy như có nhiều sinh lực, tinh thần quá kích động, đứng ngồi không yên. Nếu tình trạng kéo dài, bệnh nhân sẽ luôn luôn căng thẳng, mệt mỏi. Ðể giảm khó khăn này, có thể xin bác sĩ cho thuốc an thần một thời gian ngắn và tập thiền định, thư giảm tâm hồn. g-Khô miệng Thuốc CTC thường hay gây khô miệng, giảm nước miếng. Có thể giảm thiểu khó khăn này bằng cách nhấm nháp một chút nước, ngậm viên đá cục, kẹo cao su không đường hoặc mua nước miếng thay thế tại tiệm thuốc tây. h-Mờ mắt vì thuốc CTC làm mắt khô. Bác sĩ có thể cho toa mua thuốc nhỏ mắt đặc biệt làm ướt mắt hoặc thay đổi liều lượng thuốc CTC. i-Táo bón. Thuốc CTC 3 vòng làm rối loạn hệ tiêu hóa và gây ra táo bón. Nên uống nhiều nước, ăn nhiều rau trái cây, vận động cơ thể đều đặn. Nếu cần, uống thuốc làm mềm phân.

Các Nhóm Thuốc Hỗ Trợ Điều Trị Bệnh Trầm Cảm Mới Nhất Hiện Nay

1. Bệnh trầm cảm là gì?

Tùy theo vào từng mức độ, người bệnh bị trầm cảm nặng hay trầm cảm nhẹ mà sẽ có những dấu hiệu và biểu hiện khác nhau. Cho nên, khi thấy người khác hoặc chính bản thân mình đang có các dấu hiệu của bệnh trầm cảm bị khó tập trung, không thích nói chuyện với mọi người, rối loạn giấc ngủ, suy nghĩ tiêu cực…thì đừng ngó lơ và hãy xử lý kịp thời tránh gây ra những mối nguy khôn lường.

Lý thuyết 1: Thiếu hụt BDNF

Bệnh trầm cảm là do thiếu hụt Brain-derived Neurotropic Factor ( BDNF – Brain Fertilizer) trong não bộ, đó là những yếu tố dinh dưỡng thần kinh, những Peptit có chứ năng nuôi dưỡng các Nơ ron thần kinh, đảm bảo sự tăng trưởng và sống còn của Nơ ron thần kinh. Khi bị trầm cảm hay Stress thì các BDNF ít được sản xuất, khiến cho việc dẫn chuyền thông tin trong các tế bào thần kinh bị suy giảm, từ đó khiến cho tâm trạng cũng bị tút xuống.

Lý thuyết 2: Thiếu hụt các amin

Trong não bộ chúng ta có những amin hay còn gọi là các chất dẫn truyền thần kinh, các chất này cùng với nhau sẽ giúp chúng ta duy trì cảm xúc.

Serotonine : Tâm trạng, tính khí, cảm xúc, giấc ngủ, giúp tăng cường trí nhớ.

Dopamine : Vận động, sự tập trung chú ý, tưởng thưởng, khoái cảm, tạo cảm giác hạnh phúc

Norepinephrine : Giúp tâm trạng tỉnh táo và nhiều năng lượng, tính khí, hưng phấn, giấc ngủ, sự tập tung

Glutamate : Phức tạp.

Khi có sự suy giảm các chất dẫn truyền thần kinh sẽ dẫn tới bệnh lý trầm cảm, vì vậy các loại thuốc chống trầm cảm sẽ tác động lên các amin này để duy trì sự tồn tại của chúng trong các synap( khớp liên kết giũa các nơ ron thần kinh)

Lý thuyết 3: Sự thay đổi một số thành phần nội tiết tố

Những năm 1950, người ta sử dụng các nhóm thuốc ức chế MAO – Monoamin Oxidase Inhibitors (Enzin Monoamin Oxidase – chịu trách nhiệm lớn cho sự phân hủy các chất dẫn truyền thần kinh Noradrenaline. Các chất ngăn MAO ở khớp thần kinh khiến cho sự tái hấp thụ Noradrenaline( một chất dẫn truyền thần kinh khác) sảy ra tương tự với serotoni). Ngày nay, nhóm thuốc này đã không còn được sử dụng nữa vì chúng gây ra sự tương tác thuốc cũng như tác dụng phụ quá nặng.

Tiếp theo, năm 1960, người ta sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm 3 vòng – Tetracylic

Nhưng năm 1970, người ta phát minh loại thuốc chống trầm cảm 4 vòng và 1 vòng – Unicyclic

Nhưng năm 1990, người ta sử dụng thuốc chống trầm cảm điều biến Serotonin ( 5-HT2 Modulator)

Ngày nay người ta sử dụng phổ biến loại thuốc chống trầm cảm ức chế tái thu hồi Serotonin – Selective Serotonine Reuptake Inhibitors (SSRI) và ức chế tái thu hồi Serotonin và Noradrenalin – Serotonine Noradrenaline Reuptake Inhibitors (SNRI)

Phân loại thuốc chống trầm cảm

TCAs: Amitriptyline, Nortriptyline, Protriptyline, Doxepin, Imipramine,Trimipramine, Desipramine, Clomipramine

*5-HT2 là một tên khác của Serotonine.

* Loại thuốc Selective SNRIs : chỉ tác động vào các amin Serotonine và Noradrenaline.

* Loại thuốc TCAs : tác động vào tất cả các amin dẫn truyền thần kinh.

3.2 Đặc điểm của các loại thuốc chống trầm cảm

Hiện nay, thuốc chống trầm cảm có 3 loại chính từ dược động học, dược lực học. Một số đặc điểm chính của các loại thuốc chống trầm cảm trên như sau:

3.2.1 Dược động học

Phần lớn là hấp thu nhanh, khoảng 2-3h sau khi dùng đã đạt nồng độ max trong máu. Phân bổ : Gắn mạnh vào Protein huyết tương, chuyển hóa qua gan và đào thải qua thận.

3.2.2 Dược lực học

Các thuốc chống trầm cảm làm tăng các amin tại các Synapse ( khớp nối tế bào thần kinh) thông qua cơ chế :

Ngăn tái thu hồi Serotonine và Noradrenaline

Ngăn các enzyme MAO phân hủy Serotonine và Noradrenaline

Đối kháng 5HT2 Receptor và các autoreceptor ( các receptor nhận trách nhiệm vận chuyển Serotonine và Noradrenaline về lại nở ron thần kinh)

Các thuốc chống trầm cảm làm tăng các amin tại các Synapse dẫn tới tăng giải mã các Protein như BDNF, GC-Receptors, B-Receptors dẫn tới có thể tạo nên các tác dụng phụ của thuốc. ( lứu ý : Cao cỏ thánh John không gây ra các tác dụng phụ này).

Mô phỏng dược lực học của các thuốc ức chế tái thu hồi Serotonine và Noradrenaline (SNRI)

* Post-Synaptic Membrane : sợi hậu hạch

* Synaptic Cleft : khe Sy náp

* MAO, COMT : các enzyme phân hủy Serotonine và Noradrenaline

* Nerve terminal : sợi tiền Sy náp

* 5HT re-uptake transporter : Chất tái thu hồi Serotonine

* Noradrenaline re-uptake transporter : Chất tái thu hồi Noradrenaline

Mô phỏng dược lực học của các thuốc ức chế MAO ( MAOI)

Ngoài dùng để chống trầm cảm, các loại thuốc trên còn được sử dụng để điều trị một số loại bệnh sau :

Rối loạn lo âu (Anxiety Disorders)

Đau do nguyên nhân thần kinh ( Chi ma, tổn thương sọ não)

Điều trị hội chứng tiền kinh nguyệt ( PMDD – Premenstrual Dysphoric Disorders)

Rối loạn ăn uống (Cuồng ăn, hoặc không muốn ăn)

Cai thuốc lá

Xuất tinh sớm ( Dùng SSRI liều thấp )

3.2.3 Chỉ định lâm sàng với thuốc chống trầm cảm

Trầm cảm là bệnh cấp và mãn tính.

Mục tiêu của thuốc là giảm các triệu chứng bệnh.

Thuốc chống trầm cảm chỉ phát huy tối đa tác dụng sau 1-2 tháng hoặc dài hơn

Nếu chưa có đáp ứng sau 1-2 tháng cần đổi thuốc hoặc tăng liều (có thể phối hợp các nhóm thuốc)

Nếu có đáp ứng thì cần duy trì sử dụng thuốc ít nhất 6 tới 12 tháng để tránh tái phát.

* Cần phối hợp nhiều liệu pháp tâm lý và dùng thuốc.

* Các thuốc SSRI và SNRI có thể dùng lâu dài trong khi các thuốc khác chỉ dùng 2 tuần tới 3 tháng.

3.3 Một số dạng rối loạn tâm lý có thể dùng thuốc chống trầm cảm để điều trị

Loại thuốc điều trị : SSRI và SNRI 3.3.2. Rối loạn lo âu lan tỏa – Generalized Anxiety Disorder

Những người bị rối loạn lo âu lan tỏa có xu hướng lo lắng thái quá, phóng đại những vẫn đề bình thường xung quanh họ ví dụ như: lo lắng về công việc, về gia đình, về các hóa đơn phải trả v.v…

Loại thuốc điều trị : SSRI và SNRI

Loại thuốc điều trị : SSRI và TCA

Loại thuốc điều trị : SSRI và SNRI 3.3.5. Rối loạn Stress sau trấn thương – Posttraumatic Stress Disorder

Rối loạn Stress sau trấn thương là những người gặp phải sang chấn tâm lý hình thành sau những biến cố, tai nạn hay một ký ức đau buồn nào đó. Ví dụ : chứng kiến cái chết của người thân, trải qua thiên tai, mất mát, vượt qua thảm họa diệt chủng, chiến tranh hoặc đứa trẻ bị lạm dục tình dục, bạo hành thể xác v.v… những sự việc đó để lại những vết thương lòng sâu sắc

Loại thuốc điều trị : SSRI

3.3.6. Đau do nguyên nhân thần kinh 3.3.6.1 Đau thần kinh ngoại vi

Do chấn thương ( tổn thương dây thần kinh ở bệnh nhân tiêu đường, hiện tượng chi ma – đã bị mất tay hoặc chân nhưng người bệnh vẫn có cảm giác tay hoặc chân của họ vẫn tồn tại và nó đang bị đau).

Do nhiễm trùng ( đau sau bị zona thần kinh – bênh giởi leo)

Do nhiễm độc ( bệnh thần kinh do nghiện rượu, sau hóa trị liệu ung thư)

Do xâm lấn ( do khối u xâm lấn vào hệ thần kinh)

3.3.6.2 Đau thần kinh trung ương

Đau sau đột quỵ trung ương, thấn kinh

Bệnh rỗng tủy ( Syringomyelia)

Xơ cứng rải rác ( rồi loạn cơ chế tự miễn )

Loại thuốc điều trị SSRI và TCA

Sử dụng sản phẩm từ thảo dược thiên nhiên

Sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên cũng là lựa chọn của rất nhiều người trong hỗ trợ và điều trị chứng trầm cảm. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ bào chế các nhà khoa học đã phối kết hợp thảo dược từ nhiên nhiên với những hoạt chất tá dược để bào chế thành công thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ashami- sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên giúp nâng coa sức khỏe tâm thần kinh, giúp ổn định tâm trạng, giảm lo âu, căng thẳng do trầm cảm hiệu quả hơn.

Chiết xuất Bạch Quả

Magie oxyd………………………………………….50mg

Vitamin B6………………………………………….0,5mg

Phụ liệu: Tinh bột, talc, magnesium stearate, vỏ nang gelatin vừa đủ 1 viên

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Thuốc Chống Trầm Cảm Tốt Nhất Để Giảm Cân trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!