Bạn đang xem bài viết Bị Tăng Huyết Áp Có Nên Ngừng Điều Trị Bằng Thuốc Tây Không? được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể. Nó được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch. Ở người bình thường, huyết áp ban ngày cao hơn ban đêm, thường hạ xuống thấp nhất vào khoảng 1 – 3 giờ sáng khi ngủ say và tăng cao nhất từ 8 – 10 giờ sáng. Khi vận động, gắng sức, căng thẳng thần kinh hoặc xúc động mạnh đều có thể làm huyết áp tăng lên. Ngược lại, khi cơ thể được nghỉ ngơi, thư giãn, huyết áp có thể hạ xuống. Huyết áp được thể hiện bằng 2 chỉ số, ngăn cách nhau bởi dấu gạch chéo, đó là: Huyết áp tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu) và huyết áp tối thiểu (còn gọi là huyết áp tâm trương).
Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính nguy hiểm
Đối với người trưởng thành, khi chỉ số huyết áp tâm thu dưới 120 mmHg và huyết áp tâm trương dưới 80 mmHg thì được coi là bình thường. Huyết áp cao là khi chỉ số huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên và/hoặc chỉ số huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên trong một thời gian dài. Để kết luận một người có bị tăng huyết áp hay không, người ta cần căn cứ vào chỉ số huyết áp của nhiều ngày. Do đó, phải theo dõi huyết áp thường xuyên, đo nhiều lần trong ngày. Nên đo ở cả 2 tay sau 5 phút nằm nghỉ và sau tối thiểu 1 phút ở tư thế đứng.
Các cách điều trị tăng huyết áp hiện nay
Tăng huyết áp thường gây ra những biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Do đó, mục đích chính của điều trị tăng huyết áp là phòng ngừa những biến chứng này. Để làm được điều đó, hiện nay có 3 biện pháp chính sau:
Thay đổi lối sống
Nếu huyết áp không quá cao, thể trạng tốt và không có bệnh mắc kèm, bạn có thể chỉ cần điều chỉnh cách sống mà không cần dùng thuốc:
– Ngưng hút thuốc lá. Tránh tiêu thụ đồ ăn chế biến sẵn hoặc chiên rán nhiều dầu mỡ. Hạn chế uống rượu, bia (tối đa 15ml rượu, 360ml bia/ngày), cà phê, nước ngọt,…
– Ngủ đủ: Thời gian ngủ trung bình là khoảng 8 tiếng. Những người bị mất ngủ, ngủ ít hơn 6h mỗi đêm sẽ gia tăng 20% khả năng bệnh tăng huyết áp nặng hơn do tim không có thời gian nghỉ, cơ tim sẽ dày lên, dễ dẫn đến các vấn đề tim mạch.
– Chế độ ăn uống lành mạnh, cụ thể là: Thay thế mỡ động vật bằng các loại dầu thực vật. Hạn chế muối ăn, tốt nhất ít hơn 1 muỗng cà phê/ngày. Bên cạnh đó là ăn nhiều chất xơ, ưu tiên các loại rau quả tươi và ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, ngô, kê, đậu đen, gạo tím, cao lương, yến mạch, kiều mạch, lúa mì, mè đen,…).
Rau xanh và quả tươi giúp cải thiện tình trạng tăng huyết áp
– Có đời sống tinh thần thoải mái, nghỉ ngơi hợp lý.
– Hoạt động thể lực giúp tim của bạn khỏe mạnh. Khi đó, áp lực lên thành mạch giảm, dẫn đến hạ huyết áp. Bạn có thể luyện dần thói quen đi bộ hoặc tập yoga.
– Kiểm soát thể trọng: Chỉ số khối cơ thể (BMI) trong khoảng 20 – 25, với vòng eo < 94 cm (ở nam) hoặc < 80cm (ở nữ) là tối ưu nhất.
Điều trị bằng thuốc tây
Nếu như huyết áp vẫn không được kiểm soát bằng cách thay đổi lối sống, bạn có thể sẽ được chỉ định một số nhóm thuốc giúp hạ huyết áp như:
– Nhóm lợi tiểu (hydroclorothiazid, indapamid, furosemid, spironolacton, amilorid,…): Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong cơ thể, nhờ đó giảm sức cản ngoại vi, dẫn đến hạ huyết áp.
– Nhóm thuốc chẹn alpha (prazosin, alfuzosin, terazosin, phentolamin,…): Cơ chế của thuốc là ức chế sự giải phóng noradrenalin (chất làm tăng huyết áp), do đó khiến huyết áp hạ.
– Nhóm thuốc chẹn beta (propranolol, pindolol, nadolol, timolol, metoprolol, atenolol,… ): Thuốc ức chế thụ thể beta giao cảm ở tim và mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp.
– Nhóm thuốc đối kháng calci (nifedipin, nicardipin, amlodipin, isradipin, verapamil, diltiazem,… ): Thuốc có tác dụng chặn dòng ion calci không cho đi vào tế bào cơ trơn, làm giãn mạch và từ đó làm hạ huyết áp.
Thuốc tây đóng vai trò quan trọng trong điều trị tăng huyết áp
– Nhóm thuốc ức chế men chuyển (captopril, enalapril, benazepril, lisinopril,…): Cơ chế của thuốc là ức chế enzym ACE, làm giãn mạch, hạ huyết áp.– Nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II như: Losartan, irbesartan, candesartan, valsartan,…
Tùy thuộc tình trạng huyết áp và các bệnh lý khác mà bệnh nhân mắc, chuyên gia sẽ lựa chọn ra các loại thuốc phù hợp nhất. Cần lưu ý đến tác dụng phụ của thuốc khi điều trị, đặc biệt là tụt huyết áp ở người cao tuổi.
Sử dụng các bài thuốc đông y
Hiện nay, có rất nhiều bài thuốc đang được người bệnh tin dùng để hỗ trợ điều trị tăng huyết áp. Trong đó, phải kể đến các bài thuốc được điều chế từ một số loại dược liệu thiên nhiên như: Cần tây, tỏi, lá dâu, cây dừa cạn, sơn trà, lá đinh lăng, hạt đậu đen rang, rễ cây nhàu,… Các bài thuốc này có thể đem đến những hiệu quả nhất định đối với sức khỏe của người bị tăng huyết áp.
Bị tăng huyết áp có nên bỏ thuốc tây không?
Nhiều người cho rằng, huyết áp đã hạ và ổn định rồi thì không cần phải uống thuốc nữa. Đặc biệt, khi huyết áp ổn định trong một thời gian tương đối dài (có thể từ 3 – 5 năm) sẽ khiến cho nhiều người chủ quan, nghĩ rằng bệnh đã hoàn toàn khỏi nên không tuân thủ phác đồ điều trị. Điều này dễ gây nguy hiểm cho sức khỏe vì huyết áp có thể lên cao đột ngột và gây ra các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí là đột quỵ và tử vong. Vì vậy, ngay cả khi huyết áp đã trở về gần mức bình thường, bạn cũng không nên ngưng dùng thuốc, thay đổi loại thuốc hay liều dùng vì dễ đem đến nhiều hậu quả khó lường. Bạn có thể đi khám để được chuyên gia đưa ra phác đồ điều trị phù hợp nhất với tình trạng sức khỏe hiện tại.
Người tăng huyết áp không nên bỏ thuốc tây khi chưa được chỉ định
Trên thực tế, số người tự ý bỏ thuốc điều trị tăng huyết áp không phải là hiếm gặp. Bệnh nhân Nguyễn Đình H. (ở Hà Nội) phát hiện tăng huyết áp 3 năm nay, được kê đơn uống thuốc hàng ngày. Một tuần trước khi vào viện, bệnh nhân bỏ thuốc do thấy huyết áp đã hạ và ổn định. Buổi sáng ngày vào viện, bệnh nhân đột ngột đau đầu dữ dội, chân tay rụng rời. Ngay lập tức, gia đình đã đưa bệnh nhân đi cấp cứu. Qua khai thác bệnh sử, được biết, ông H. bị đột quỵ do tự ý bỏ thuốc huyết áp. Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng lơ mơ, huyết áp 230/120 mmHg, chụp CT sọ não không có tổn thương nhu mô não. Sau khi được cấp cứu, bệnh nhân dần tỉnh lại. Các chuyên gia khuyến cáo, bệnh nhân tuyệt đối không nên tự ý bỏ hoặc giảm liều thuốc huyết áp.
Định Áp Vương – Giải pháp cho bệnh nhân tăng huyết áp
Tăng huyết áp là bệnh lý mạn tính, phải điều trị cả đời. Vậy nên, bên cạnh việc uống thuốc tây đúng theo chỉ định của chuyên gia cũng như có một lối sống lành mạnh, bạn nên kết hợp sử dụng sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên để hỗ trợ điều trị tăng huyết áp. Điển hình như thực phẩm bảo vệ sức khỏe Định Áp Vương . Với thành phần chính là cao cần tây, kết hợp với cao tỏi, cao lá dâu tằm, cao hoàng bá, magiê citrate, nattokinase, kali clorua, Định Áp Vương có tác dụng lợi tiểu, giúp giãn mạch, giảm lưu lượng tuần hoàn máu, trấn tĩnh, an thần kinh, góp phần làm giảm sức cản ngoại vi dẫn đến hạ áp. Đồng thời, Định Áp Vương giúp giảm cholesterol máu, giảm lipid máu nên giúp làm thông thoáng lòng mạch, vừa giúp hạ huyết áp lại giúp tăng chuyển hóa lipid tạo thành năng lượng cho cơ thể hoạt động, nhờ đó làm tăng cường sức khỏe toàn trạng cho cơ thể.
Tác dụng hạ huyết áp của từng loại thảo dược trong Định Áp Vương như sau:
– Cần tây chứa canxi, sắt, phốtpho, giàu protid (gấp đôi so với các loại rau khác), nhiều acid amin tự do, tinh dầu, mannitol, inositol, vitamin, giúp tăng cảm giác thèm ăn, xúc tiến tuần hoàn máu, nâng cao khả năng miễn dịch và bổ não. Trong cần tây có chứa chất hóa học tự nhiên apigenin giúp giãn nở mạch và ngăn ngừa tăng huyết áp.
Định Áp Vương giúp cải thiện tình trạng tăng huyết áp
– Cao tỏi giúp hạ huyết áp, tăng sức đề kháng, giảm cholesterol và lipid máu, khiến việc lưu thông máu dễ hơn.
– Cao lá dâu tằm, magiê citrate và nattokinase giúp giãn mạch máu; Berberin có tác dụng trên hệ giao cảm, từ đó hạ huyết áp.
Nhờ sự hiệp đồng tác dụng của các thảo dược quý, sản phẩm giúp nâng cao sức đề kháng của cơ thể, kiểm soát những nguyên nhân và biểu hiện, phòng ngừa tăng huyết áp cho những người có nguy cơ cao. Quan trọng nhất, Định Áp Vương tác động theo cơ chế 2 chiều: Khi cơ thể nghỉ, huyết áp giảm, khi cơ thể vận động, huyết áp tăng. Điều này giúp cho cơ thể không bị mệt mỏi khi hoạt động.
Định Áp Vương là sản phẩm có tác dụng tốt cho người tăng huyết áp do đáp ứng đồng thời tất cả các mục tiêu trong điều trị, đó là: An toàn khi sử dụng lâu dài, thường xuyên; giữ được mức huyết áp tối ưu mà không gây tụt huyết áp ở người sử dụng; ngăn ngừa biến chứng của bệnh tăng huyết áp. Vì vậy, Định Áp Vương là sản phẩm phù hợp cho những người tăng huyết áp, các trường hợp có nguy cơ cao bị tăng huyết áp: người thường xuyên căng thẳng tâm lý, tăng lipid máu, đái tháo đường, xơ vữa động mạch, người béo phì, người ít hoạt động thể lực.
Ý kiến đánh giá của chuyên gia Dương Trọng Hiếu về các thành phần thảo dược trong sản phẩm Định Áp Vương – Phương pháp mới giúp kiểm soát huyết áp trong video sau:
GIẢI THƯỞNG UY TÍN CỦA ĐỊNH ÁP VƯƠNG
Định Áp Vương vinh dự nhận giải thưởng và cúp danh giá do người tiêu dùng bình chọn “Top 100 sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho gia đình và trẻ em”:
Để được giải đáp mọi thắc mắc về bệnh tăng huyết áp và đặt mua sản phẩm Định Áp Vương chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: 18006105 hoặc (Zalo/ Viber) hotline: 0902.207.739 Lam Thương
* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng
Điều Trị Tăng Huyết Áp Bằng Thuốc Nifedipin 20Mg Có Tác Dụng Phụ Không ?
Bác Trần Văn Tung – 51 tuổi gửi thư đến chuyên mục Hỏi – Đáp nhờ bác sĩ tư vấn:
Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc Nifedipin 20mg có tác dụng phụ không ?
Bác Tung thân mến, Nifedipin 20mg là loại thuốc được sử dụng rộng rãi trong điều trị cho bệnh nhân mắc chứng tăng huyết áp nguyên phát. Bên cạnh đó, thuốc còn được chỉ định cho bệnh nhân bị các căn bệnh khác như bệnh mạch vành, đau thắt ngực do co thắt mạch, đau thắt ngực ổn định mãn tính do lao động quá sức.
Bất cứ loại thuốc điều trị tăng huyết áp nào cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn cho bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc. Tuy nhiên không phải ai dùng thuốc cũng gặp tác dụng phụ, điều này còn phụ thuộc rất lớn vào cơ địa của người bệnh.
Đầu đau nhẹ, da mặt đỏ và nóng
Dị ứng nổi mẩn đỏ trên da, tay chân như bị kiến bò, thỉnh thoảng bị choáng, người mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa
Bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp xuống quá mức bình thường, hồi hộp, tim đập mạnh và nhanh, giãn mạch gây phù chân.
Một số người bệnh sử dụng thuốc lâu dài có thể bị thiếu máu, sụt giảm tế bào bạch cầu và tiểu cầu.
Bị nướu răng: rất hiếm bệnh nhân gặp tác dụng phụ này, căn bệnh này có thể tự khỏi sau khi bệnh nhân ngưng uống thuốc
Chức năng hoạt động của gan bị ảnh hưởng, người bệnh có thể bị gan ứ mật, viêm gan do dị ứng với thuốc
Có thể gây tăng đường huyết nhưng ít khi gặp
Bệnh nhân đang sử dụng Nifedipin 20mg mà tự ý ngưng uống thuốc đột ngột khi thấy bệnh thuyên giảm có thể bị tăng huyết áp mạnh một cách đột ngột, máu kém lưu thông đến tim dẫn đến chứng thiếu máu cơ tim
Các cơn đau thắt ngực cấp tính có thể xuất hiện thoáng qua trong thời gian đầu bệnh nhân mới sử dụng loại thuốc này.
Hiện tượng tụt huyết áp mạnh có thể xảy ra trên bệnh nhân bị cao huyết áp nặng có thẩm tách. Vì vậy thuốc ít khi được chỉ định cho những đối tượng này.
Tuy việc điều trị tăng huyết áp bằng thuốc Nifedipin 20mg có nhiều tác dụng phụ nhưng bác không nên quá lo lắng vì chỉ một số ít bệnh nhân gặp các phản ứng thuốc như trên mà thôi. Bác nên yên tâm sử dụng thuốc trị bệnh theo sự hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý ngưng thuốc đột ngột. Trong quá trình sử dụng thuốc nếu thấy cơ thể có bất kì biểu hiện xấu nào bác nên ngưng uống thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ biết để thay đổi loại thuốc chữa bệnh khác thích hợp hơn.
Một số bài thuốc dân gian có tác dụng trị cao huyết áp khá hiệu quả, bác nên áp dụng nhằm hỗ trợ cho việc điều trị bằng thuốc đạt hiệu quả cao hơn. Bác có thể tìm thêm thông tin về cách chữa bệnh này qua bài viết: 6 bài thuốc dân gian chữa bệnh cao huyết áp hiệu quả nhất
Chúc bác nhiều sức khỏe!
Mục Tiêu Và Nguyên Tắc Điều Trị Tăng Huyết Áp Bằng Thuốc
Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản trong điều trị tăng huyết áp bằng thuốc
1. Mục đích điều trị bằng thuốc
Mục đích quan trọng nhất của việc dùng thuốc hạ huyết áp là giảm được tỷ lệ xảy ra các biến chứng về tim, não, thận. Nhưng người bệnh vẫn cần được bảo tồn duy trì được những phản ứng của hệ tim mạch đối với những kích thích khác nhau và bảo tồn hằng định nội môi tuần hoàn.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thuốc trị tăng huyết áp. Nhưng tai biến do thuốc, do thầy thuốc không nắm vững phương pháp điều trị gây ra cũng không ít.
Việc dùng thuốc để điều trị cao huyết áp là thiết yếu. Đặc biệt trong cao huyết áp nguyên phát, nếu chưa loại trừ được nguyên nhân gây tăng huyết áp một cách hiệu quả thì cũng phải dùng thuốc để khống chế huyết áp.
2. Nguyên tắc điều trị bằng thuốc
Có những nguyên tắc quan trọng phải được trả lời:
Nên hạ huyết áp xuống bao nhiêu là vừa?
Có nên hạ về mức bình thường không?
Tốc độ hạ huyết áp nên nhanh hay nên hạ từ từ?
Dùng thuốc hạ huyết áp có tai biến gì không?…
Một vài nguyên tắc sử dụng thuốc hạ huyết áp như sau:
Cấp cứu có nguy cơ xảy ra tai biến, đặc biệt là tai biến mạch máu não thì cần dùng thuốc ngay, trong vòng 24 giờ phải hạ được huyết áp tới mức cần thiết. Trường hợp tối khẩn cấp thì phải hạ huyết áp ngay tức thì.
Mức tăng huyết áp rất cao nhưng không phải cấp cứu hoặc ác tính thì phải cho huyết áp hạ xuongs từ từ. Đồng thời bác sĩ cần theo dõi sát. Bởi những bệnh nhân này bị cao huyết áp lâu ngày, cơ thể đã tự điều chỉnh để thích nghi. Ví dụ: phản xạ của cơ quan cảm áp trung gian đã sắp đặt lại, não đã quen với áp lực tưới máu cao rồi, nếu huyết áp hạ nhanh, đột ngột sẽ gây giảm áp lực tưới máu ở não, gây thiếu máu não, bệnh nhân bị chóng mặt, choáng váng, đờ đẫn, không đi lại được.
Với huyết áp tâm trương, nếu hạ quá mức yêu cầu, có thể làm cho tình trạng thiếu máu cơ tim nặng lên.
Có thể phải một vài ngày, một vài tuần hoặc hàng tháng, huyết áp mới trở lại mức yêu cầu. Làm như vậy, bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn, đặc biệt các bệnh nhân cao tuổi.
Thuốc ban đầu sử dụng với liều thấp, sau tăng dần có sự theo dõi sát. Lưu ý không để bệnh nhân uống quá liều gây tác hại. Nếu tăng liều đến mức cao rồi mà khong đạt kết quả hạ huyết áp theo mong muốn thì nên phối hợp 2 thuốc, rồi 3 thuốc, phối hợp theo bậc thang điều trị.
Để giữ huyết áp ở mức đạt yêu cầu, nếu ngừng thuốc, huyết áp có thể lại tăng lên. Không nên thay đổi phác đồ nếu không thật cần thiết. Không ngừng thuốc đột ngột.
Bệnh nhân chỉ cần dùng càng ít loại thuốc hạ huyết áp và liều mỗi loại càng thấp thì càng tốt. Nên sử dụng những thuốc đã quen dùng mà có hiệu quả.
Benazepril Thuốc Điều Trị Tăng Huyết Áp
Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết BENAZEPRIL Thuốc điều trị tăng huyết áp là gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc BENAZEPRIL . Dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid để điều trị tăng huyết áp. Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và digitalis để điều trị suy tim sung huyết không đáp ứng với các biện pháp khác.
Tên chung quốc tế: Benazepril.
Loại thuốc: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Thuốc điều trị tăng huyết áp.
Viên nén 5 mg; 10 mg; 20 mg; 40 mg benazepril (dạng muối hydroclorid).
Benazepril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Tác dụng chủ yếu của thuốc là ức chế enzym chuyển angiotensin trên hệ renin – angiotensin, ức chế sự chuyển angiotensin I tương đối ít hoạt tính thành angiotensin II, là chất co mạch mạnh và là yếu tố tăng trưởng mạnh đối với tim (gây phì đại cơ tim).
Trong trường hợp tăng huyết áp do thận và khi hệ renin – angiotensin được hoạt hóa do nguyên nhân khác, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm sức cản của mạch máu toàn thân, huyết áp trung bình, tâm trương và tâm thu; thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin thường làm hạ huyết áp, trừ khi tăng huyết áp do tăng aldosteron tiên phát.
Tác dụng điều trị tăng huyết áp: Thuốc làm giảm sức cản động mạch ngoại vi và không tác động lên cung lượng tim. Tưới máu ở thận được duy trì hoặc tăng lên và mức lọc cầu thận thường không thay đổi. Trong trường hợp hạ áp nhanh ở người bệnh tăng huyết áp rất cao và kéo dài, mức lọc của cầu thận có thể giảm nhất thời, dẫn đến tăng nhất thời creatinin và urê trong huyết thanh. Ở người bệnh có kemg theo phì đại thất trái, điều trị với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong vòng 2 – 3 tháng tim người bệnh có thể trở về bình thường.
Tác dụng trên người bệnh suy tim: Trong suy tim, thuốc ức chế enzym chuyển làm giảm áp suất làm đầy (tiền gánh), giảm sức cản động mạch ngoại vi, làm tăng cung lượng và khả năng làm việc của tim. Những tác dụng này đến nhanh sau khi bắt đầu điều trị. Lưu lượng máu ở thận có thể tăng tới 60%. Thuốc ức chế enzym chuyển có thể làm giảm bệnh cơ tim, vì angiotensin II là yếu tố tăng trưởng chính của cơ tim.
Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có tác dụng tốt ở người suy tim có bệnh cơ tim và rối loạn chức năng tâm thu thất trái. Trừ phi có chống chỉ định, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể dùng cho tất cả những người có thiểu năng tâm thu thất trái (phân số tống máu £ 35%). Sự ức chế enzym chuyển angiotensin ở những người này có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm tiến triển suy tim, làm giảm tỷ lệ đột tử và nhồi máu cơ tim. Trong rối loạn chức năng tâm thu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể làm giảm sức cản của mạch ngoại vi (hậu gánh), huyết áp mao mạch phổi (tiền gánh), và sức cản của mạch máu phổi, và làm tăng cung lượng tim và tăng dung nạp luyện tập. Thuốc cũng làm giảm giãn tâm thất và có chiều hướng phục hồi tim trở về hình dạng bình thường.
Tác dụng trên người có bệnh thận do đái tháo đường: Ở người đái tháo đường, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin làm giảm bài tiết protein trong nước tiểu, và làm chậm sự tiến triển của bệnh. Thuốc có thể làm giảm tỷ lệ tử vong và ngăn chặn tiến triển suy tim ở người nhồi máu cơ tim, có huyết động ổn định.
Dược động học
Các esterase phân cắt phần ester của benazepril hydroclorid (tiền chất) ở gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính benazeprilat. Benazepril được hấp thu nhanh, nhưng không hoàn toàn (37%) sau khi uống (không bị ảnh hưởng bởi thức ăn). Benazepril chuyển hóa gần như hoàn toàn, tạo thành benazeprilat và những chất liên hợp glucuronid của benazepril và benazeprilat, các chất chuyển hóa này thải trừ cả trong nước tiểu và mật; nồng độ đỉnh của benazepril và benazeprilat trong huyết tương đạt trong khoảng tương ứng 0,5 đến 1 giờ và 1 đến 2 giờ. Sau khi dùng một liều đơn, thời gian tác dụng của benazepril kéo dài khoảng 24 giờ. Trừ ở phổi, benazeprilat không tích lũy ở mô. Bài tiết trong nước tiểu (thuốc mẹ): <1%. Gắn với huyết tương: 97%. Ðộ thanh thải: 0,3 – 0,4 ml/phút/kg. Thể tích phân bố: 0,12 lít/kg.
Dùng một mình hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid để điều trị tăng huyết áp.
Dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và digitalis để điều trị suy tim sung huyết không đáp ứng với các biện pháp khác.
Phù mạch; quá mẫn với benazepril hoặc với bất cứ thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin nào.
Ở người bệnh có chức năng thận suy giảm; hẹp động mạch thận một bên hoặc hai bên; người bị mất nước hoặc điều trị với thuốc lợi tiểu mạnh; điều trị với thuốc lợi tiểu giữ kali; người bệnh hẹp lỗ động mạch chủ hoặc hẹp lỗ van hai lá, cần bắt đầu điều trị với liều thấp và sau đó dùng liều thấp hơn liều thường dùng.
Sau khi dùng liều thuốc ban đầu, người có hệ renin hoạt hóa nhiều đôi lúc có thể có phản ứng hạ huyết áp mạnh trong những giờ đầu. Khi có hạ huyết áp mạnh, tiêm truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Sự hạ huyết áp nhất thời này không ngăn cản việc tiếp tục điều trị. Nếu dùng liều ban đầu thấp, thời gian hạ huyết áp mạnh sẽ ngắn.
Trong phẫu thuật lớn, hoặc khi gây mê với thuốc gây hạ huyết áp, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin ngăn cản tạo angiotensin II sau giải phóng renin. Ðiều này gây hạ huyết áp mạnh, có thể hiệu chỉnh dễ dàng bằng tăng thể tích huyết tương.
Ở người bệnh giảm chức năng thận, đơn thuần hoặc kết hợp với bệnh mô liên kết, cần theo dõi số lượng bạch cầu trong 3 tháng đầu. Cần báo cho người bệnh phải đến khám bác sỹ ngay khi có nhiễm khuẩn, đau họng, sốt đôi khi do mất bạch cầu hạt. Nguy cơ này tăng lên khi có bệnh mô liên kết, sử dụng thuốc giảm miễn dịch, hoặc giảm chức năng thận.
Thời kỳ mang thai
Dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ gây tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ sơ sinh. Ðã có trường hợp bị ít nước ối, hạ huyết áp và thiểu niệu/vô niệu ở trẻ sơ sinh. Do đó, không dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Benazepril và benazeprilat phân bố trong sữa mẹ. Trẻ nhỏ bú sữa nhận được dưới 0,1% liều dùng của mẹ tính theo mg/kg benazepril và benazeprilat. Có thể dùng benazepril trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hô hấp: Ho nhất thời.
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, ngủ gà. Tiêu hóa: Buồn nôn.
Tim mạch: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phù mạch.
Hệ thần kinh trung ương: Lo âu, mất ngủ, tình trạng kích động.
Da: Ban, hội chứng Stevens – Johnson, ban đỏ đa dạng, mẫn cảm với ánh sáng.
Nội tiết và chuyển hóa: Tăng kali – huyết. Huyết học: Mất bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Tiêu hóa: Táo bón, viêm dạ dày, nôn, đại tiện máu đen.
Sinh dục – niệu: Liệt dương, nhiễm khuẩn đường niệu.
Thần kinh – cơ – xương: Tăng trương lực, dị cảm, đau khớp, viêm khớp, đau cơ, yếu cơ.
Hô hấp: Viêm phế quản, khó thở, viêm xoang, hen.
Khác: Ra mồ hôi.
Ban, mày đay thường mất đi khi giảm liều, hoặc ngừng thuốc, hoặc dùng thuốc kháng histamin. Ho và vàng da thường mất đi trong vài ngày sau khi ngừng benazepril.
Khi có phù mạch kèm theo sưng ở mặt, niêm mạc miệng, môi và các chi, ngừng thuốc và không cần các biện pháp điều trị khác, mặc dù thuốc kháng histamin có thể làm giảm các triệu chứng này.
Có thể điều trị phù mạch ở lưỡi, thanh môn, hoặc thanh quản như sau: ngừng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và cho người bệnh vào viện; tiêm dưới da, hoặc hiếm trường hợp phải tiêm tĩnh mạch adrenalin; tiêm tĩnh mạch diphenhydramin hydroclorid; dùng hydrocortison đường tĩnh mạch.
Dùng benazepril qua đường uống.
Liều lượng của benazepril hydroclorid biểu thị theo số lượng benazepril.
Phải ngừng dùng thuốc lợi tiểu 2 – 3 ngày trước khi bắt đầu dùng benazepril, trừ trường hợp người có tăng huyết áp tiến triển nhanh hoặc ác tính, hoặc tăng huyết áp khó kiểm soát. Ở những người này, có thể bắt đầu điều trị ngay với benazepril với liều thấp hơn dưới sự giám sát cẩn thận của bác sỹ, và tăng dần liều một cách thận trọng. Ở người giảm chức năng thận, phải dùng liều thấp hơn hoặc với khoảng cách giữa các liều dài hơn và mức gia tăng liều nhỏ hơn.
Benazepril thường có hiệu quả khi dùng thuốc một lần mỗi ngày. Tuy vậy, nếu tác dụng gây hạ huyết áp giảm trước 24 giờ, phải chia tổng liều trong ngày thành 2 lần uống.
Liều thường dùng người lớn:
Bắt đầu: Uống, 10 mg, ngày một lần.
Duy trì: Uống 20 – 40 mg, ngày một lần hoặc chia thành 2 lần.
Ghi chú: Dùng liều bắt đầu 5 mg, cho người mất natri và nước do dùng thuốc lợi tiểu trước đó, người đang tiếp tục dùng thuốc lợi tiểu, hoặc người suy thận (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút/1,73m 2). Những người bệnh này phải được theo dõi trong ít nhất 2 giờ sau liều ban đầu (và thêm 1 giờ sau khi huyết áp đã ổn định), để đề phòng hạ huyết áp quá mức.
Giới hạn liều thường dùng người lớn:
Không có tư liệu đánh giá liều lượng trên 80 mg một ngày.
Thuốc lợi tiểu: Người dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt người mới dùng thuốc này, đôi khi có thể có giảm huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với benazepril.
Thuốc gây hạ huyết áp: Dùng đồng thời với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin có thể gây tác dụng hạ huyết áp cộng hợp; thuốc điều trị tăng huyết áp gây giải phóng renin hoặc ảnh hưởng đến hoạt động giao cảm có tác dụng cộng hợp lớn nhất.
Thuốc chống viêm không steroid, đặc biệt indomethacin: Có thể đối kháng với tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin do ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận và/hoặc gây giữ natri và dịch.
Thuốc đồng (chủ) vận giao cảm: Dùng đồng thời, gây giảm tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.
Thuốc bổ sung kali và thuốc lợi tiểu giữ kali: Benazepril có thể làm giảm bớt mất kali do thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, amilorid, triamteren, và thuốc khác) và các thuốc bổ sung kali có thể làm tăng nguy cơ tăng kali – huyết.
Lithi: Người dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong khi điều trị với lithi có nồng độ lithi huyết thanh tăng lên và có triệu chứng ngộ độc lithi.
Bảo quản viên nén benazepril hydroclorid ở nhiệt độ dưới 30oC, chống ẩm, và đựng trong lọ kín.
Những triệu chứng quá liều là: giảm huyết áp nhẹ, nhịp tim chậm; tăng kali – huyết có thể xảy ra ngay cả với liều điều trị, đặc biệt ở người suy thận và người dùng thuốc chống viêm không steroid.
Ðiều trị quá liều gồm tăng thể tích huyết tương bằng truyền dịch tĩnh mạch và đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg để hiệu chỉnh sự hạ huyết áp. Có thể loại trừ lượng nhỏ benazeprilat bằng thẩm tách máu.
Sau đó tiến hành điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 10 mg.
Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc BENAZEPRIL Thuốc điều trị tăng huyết áp
Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết BENAZEPRIL Thuốc điều trị tăng huyết áp, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.
Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Latest posts by Cao Thanh Hùng ( see all)
Cập nhật thông tin chi tiết về Bị Tăng Huyết Áp Có Nên Ngừng Điều Trị Bằng Thuốc Tây Không? trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!