Xu Hướng 3/2023 # Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa # Top 6 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thương hàn là một bệnh khởi phát rất đột ngột. Trong trường hợp nhẹ, bệnh thương hàn thường không có triệu chứng. Trong trường hợp nặng, bệnh gây sốt cao kéo dài, mệt mỏi, chán ăn, đau đầu, nôn khan, táo bón hoặc tiêu chảy,… Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây tử vong, loét thanh mạc và thủng ruột dẫn đến chảy máu.

Nguyên nhân gây ra bệnh thương hàn

Nguồn truyền nhiễm

Phương thức lây nhiễm

Diễn biến và triệu chứng của bệnh thương hàn theo từng giai đoạn

Giai đoạn ủ bệnh

Thông thường, giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ 7 – 15 ngày. Trong khoảng thời gian này, người bệnh không có triệu chứng.

Điều trị đặc hiệu Điều trị triệu chứng Điều trị biến chứng

Giai đoạn khởi phát

Giai đoạn toàn phát

Thường giai đoạn kéo dài trong khoảng 2 tuần với các triệu chứng như: Sốt, nhiễm độc thần kinh, đào ban, tiêu hóa, tiêm mạch.

Giai đoạn lui bệnh

Các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh thương hàn

Trần Phúc

Các biện pháp chẩn đoán bệnh

Các biện pháp điều trị bệnh

Ngoài ra để điều trị người lành mang vi khuẩn, các bác sĩ có thể sử dụng các loại thuốc như Ciprofloxacin, Pefloxacin, Cefixim…

Các biện pháp phòng ngừa bệnh thương hàn

Bên cạnh những phương pháp trên, việc tiêm vắc xin phòng bệnh thương hàn còn được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo rộng rãi cho mọi người dân, đặc biệt là đối với người dân ở các quốc gia có dịch bệnh đang lưu hành, những người thường đi du lịch, người hay tiếp xúc với thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hoặc di chuyển đến vùng vệ sinh kém. vacxin thương hàn Typhoid Vi và Typhim Vi là hai loại phổ biến tại Việt Nam hiện nay.

Trong đó, vắc xin Typhoid Vi được sản xuất bởi nhà sản xuất vắc xin và sinh phẩm uy tín tại Việt Nam – Viện Pasteur Đà Lạt, được chỉ định dùng tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với liều dùng 0.5 ml cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn với lịch tiêm 1 mũi duy nhất và nhắc lại sau mỗi 3 năm nếu có nguy cơ.

Để đăng ký tiêm vắc xin hoặc tư vấn về lịch tiêm chủng, bạn có thể liên hệ tổng đài 028.7300.6595, hoặc qua fanpage Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn – VNVC . Bạn cũng có thể đến trực tiếp Hệ thống trung tâm tiêm chủng trên toàn quốc để đăng ký vắc xin thương hàn trực tiếp.

Khách hàng cũng có thể mua vắc xin hoặc các gói vắc xin bằng cách truy câp http://shop.vnvc.vn/ , lựa chọn và thanh toán mua vắc xin theo nhu cầu.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Viêm Da Liên Cầu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa

Viêm da liên cầu thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, do liên cầu khuẩn xâm nhập vào da, khiến trẻ đau đớn, khó chịu và quấy khóc nhiều. Bệnh tồn tại ở nhiều thể khác nhau như: chốc lây, chốc mép, viêm quầng, hăm kẽ,… Ở mỗi thể bệnh có dấu hiệu và phương pháp điều trị khác nhau. Do đó, việc tìm hiểu thông tin về bệnh sẽ giúp bạn đọc chủ động phòng ngừa và chăm sóc da hợp lý.

Viêm da liên cầu là bệnh gì?

Viêm da liên cầu là căn bệnh ngoài da khá phổ biến ở nước ta. Bệnh xuất hiện chủ yếu vào mùa mưa vì đây là thời điểm thuận lợi để liên cầu khuẩn sinh sôi và gây bệnh.

Thông thường, trên da luôn tồn tại một lượng vi khuẩn nhất định, chủ yếu nhất là các liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn. Chúng thường sinh sôi và phát triển ở những vùng da nhiều nang lông, nơi thường xuyên tiết mồ hôi và bã nhờn. Khi gặp phải những điều kiện thuận lợi như khói bụi, ẩm mốc, nguồn nước bẩn,… các liên cầu khuẩn sẽ tấn công và xâm nhập vào da, gây ra tình trạng nổi mụn mủ, viêm sưng, đau nhức trên bề mặt da.

Triệu chứng của bệnh viêm da liên cầu

Viêm da liên cầu thuộc nhóm bệnh lý về viêm da mãn tính, xuất hiện chủ yếu ở đối tượng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh chia thành nhiều thể bệnh khác nhau, tương ứng với mỗi thể bệnh sẽ có những triệu chứng điển hình. Cụ thể như:

1. Viêm da liên cầu thể chốc lây

Thể bệnh này thường xuất hiện ở khu vực đầu, mặt, cổ, hai bên chân tay do vi khuẩn liên cầu phối hợp với tụ cầu gây bệnh.Khi bội nhiễm sẽ lây lan sang những vùng da lành khác nên được gọi là chốc lây.

Tổn thương da đặc trưng ban đầu là những bọng nước nhỏ hình tròn, có quầng viêm đỏ ở rìa ngoài. Sau một thời gian thì các bọng nước chuyển thành bọng chứa dịch mủ đục. Thời gian chuyển từ bọng nước sang bọng mủ thường rất ngắn. Khi bọng này vỡ ra, vùng da bị tổn thương sẽ khô lại và đóng một lớp vảy tiết màu vàng.

Ngoài ra, chốc lây thường gây viêm hạch ở vùng da lân cận. Bệnh chốc lây không điều trị kịp thời có thể biến chứng thành viêm cầu thận thấp, phù nề các chi và mắt do viêm cầu thận gây ra.

2. Viêm da liên cầu khuẩn thể chốc mép

Là thể bệnh dễ lây lan khi người bệnh có tiếp xúc trực tiếp với vùng da nhiễm khuẩn hoặc sử dụng chung đồ vật cá nhân như khăn tắm, khăn mặt, uống chung cốc nước, dùng chung bàn chải đánh răng,…

Triệu chứng điển hình của bệnh là các vết nứt trợt ở hai bên kẽ mép miệng. Sau một thời gian,vùng da tổn thương có xu hướng khép vảy, khô cứng lại và tiết dịch vàng.

Chốc mép khiến người bệnh gặp khó khăn trong ăn uống, giao tiếp vì rất khó mở miệng, cảm giác đau nhức, chảy máu, sưng tấy quanh mép. Trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể nổi hạch ở vùng hàm dưới gần mang tai.

3. Viêm da thể chốc loét

Đây là tình trạng tổn thương da nghiêm trọng hơn, vì tổn thương do khuẩn liên cầu ăn sâu vào lớp trung bì da, có thể ảnh hưởng xấu đến cấu trúc da nếu không điều trị kịp thời. Thể chốc loét tương đối phổ biến ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là những bé bị suy dinh dưỡng, thiếu cân, hệ miễn dịch kém.

Trẻ mắc bệnh xuất hiện những triệu chứng điển hình như: Da nổi mụn mủ hoặc mụn nước kích thước lớn ở chân hoặc tay. Sau khi các nốt mụn này vỡ ra, tạo thành các vết loét, có dấu hiệu nhiễm trùng ngay trên chính nền vết loét. Các vết loét kéo dài dai dẳng, khó đóng vảy, để lại sẹo thâm hoặc những vệt thẫm màu trên da.

4. Thể hăm kẽ do liên cầu khuẩn

Hăm kẽ dễ gặp phải ở những trẻ em béo phì, thừa cân, trẻ đổ mồ hôi nhiều. Bệnh xuất hiện chủ yếu ở những vùng da có nhiều nếp gấp, nhiều lỗ chân lông như xung quanh cổ, bẹn, 2 bên nách, khe mông, rốn và các vết ngấn mỡ trên da.

Khi mắc bệnh, các vùng da nhiều nếp gấp xuất hiện những trợt đỏ, ẩm ướt, chảy dịch vàng. Trẻ sẽ cảm thấy đau rát, khó chịu nếu sờ vào hoặc vùng da cọ xát với quần áo, bỉm.

5. Thể bệnh viêm quầng

Thể bệnh này thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi, do vi khuẩn streptococcus nhóm A gây ra. Thời gian vi khuẩn xâm nhập và ủ bệnh là 2-5 ngày. Ban đầu, người bệnh có biểu hiện sốt cao li bì, đôi khi còn đi kèm triệu chứng co giật, sốt rét, nôn mửa, đau nhức đầu.

Sau đó, bệnh gây ra những tổn thương da ở lớp thượng bì và trung bì với những dấu hiệu đặc trưng sau:

Vùng da bệnh căng bóng, đỏ ửng, phù nề, trường hợp nghiêm trọng có khả năng bị hoại tử da.

Đám viêm quầng màu đỏ tươi, tạo thành từng mảng có kích thước từ vài cm đến vài chục cm, tạo thành ranh giới rõ ràng, bờ nhô cao so với vùng da xung quanh.

Khi sờ chạm hoặc bóp vào thấy rất đau nhức.

Người nhiễm bệnh có thể xuất hiện triệu chứng toàn than khác như hiện tượng phù nề ở mi mắt, cơ quan sinh dục; nổi hạch gần vùng da tổn thương.

Viêm quầng cần được sớm phát hiện và điều trị, nếu chậm trễ có thể gây biến chứng bệnh viêm khớp, viêm màng não, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng huyết rất nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh. Thậm chí, ở trẻ sơ sinh nếu gặp biến chứng này thì tỷ lệ tử vong là cao.

Nguyên nhân gây viêm da liên cầu

Nguyên nhân chính gây viêm da liên cầu là do vi khuẩn liên cầu (streptococci) sống bám trên da. Ở điều kiện bình thường, da khỏe mạnh, chúng không gây ảnh hưởng xấu gì cho da.

Tuy nhiên, khi sức đề kháng của da kém đi kết hợp với môi trường ô nhiễm bên ngoài như mồ hôi, vết thương hở, bã nhờn,… sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh và gây viêm da liên cầu.

Bên cạnh đó, một số yếu tố cũng có thể làm tăng nguy cơ bùng phát bệnh viêm da liên cầu như:

Cơ thể bị suy giảm hệ miễn dịch và sức đề kháng hoặc đang gặp vấn đề về da như da nhạy cảm, nổi mụn trứng cá, da nhiễm corticoid,…

Ở trẻ em có thể do thói quen ở trẻ như: mút tay, ngậm đồ chơi, chảy nước dãi, trớ trào sữa thừa,… nhưng cha mẹ không vệ sinh da sạch sẽ, đúng cách cho con.

Thời tiết nắng nóng, oi bức, độ ẩm cao khiến da tiết nhiều mồ hôi và bã nhờn, ẩm ướt.

Chăm sóc và vệ sinh da không sạch sẽ, đảm bảo.

Tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh hoặc những đồ dùng cá nhân của người bệnh.

Viêm da liên cầu có lây không? Có nguy hiểm không?

Bệnh viêm da liên cầu có có lây không là thắc mắc, lo lắng của nhiều bố mẹ khi có con mắc bệnh. Viêm da liên cầu là bệnh da liễu có lây lan, thậm chí có thể bùng phát thành dịch bệnh nếu không được kiểm soát tốt.

Đặc biệt vào mùa mưa, giông bão, lũ lụt,… là thời điểm bệnh dễ khởi phát, lây lan nhất. Đối tượng nhiễm bệnh chủ yếu là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, người lớn mắc bệnh thường rất ít. Do đó, cha mẹ có con nhỏ cần lưu tâm, sẵn sàng thực hiện các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh.

Viêm da liên cầu có nguy hiểm không? – Bác sĩ, thầy thuốc ưu tú Lê Phương cho biết: “Viêm da liên cầu thuộc nhóm bệnh lý viêm da không quá nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng. Tuy nhiên khi bệnh kéo dài dai dẳng thì đây lại là một trong những nguyên nhân gây suy giảm miễn dịch và sức đề kháng, tăng nguy cơ nhiễm độc và là điều kiện hấp dẫn cho nhiều bệnh lý khác có cơ hội phát triển mầm bệnh”.

Bệnh viêm da liên cầu khi xảy ra ở trẻ nhỏ gây ra những khó chịu, khiến bé bỏ ăn, quấy khóc liên tục, dẫn đến cơ thể còi cọc, kém phát triển,… Nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng da, nguy cơ bội nhiễm dẫn đến viêm da mủ hoại thư.

Các tổn thương trên da sẽ tạo thành những thâm sẹo xấu trên bề mặt da, thậm chí có thể hoại tử da ở những trường hợp viêm da liên cầu mãn tính nghiêm trọng. Do đó, để ngăn ngừa biến chứng của bệnh, người bệnh cần sớm đi khám để có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Phương pháp chữa viêm da liên cầu khuẩn

Vì viêm da liên cầu có nhiều thể bệnh cũng như triệu chứng bệnh khác nhau, do đó việc điều trị cũng phải dựa vào thể bệnh người bệnh mắc phải. Để biết chính xác phương pháp điều trị thích hợp, người bệnh cần tiến hành thăm khám để xác định rõ nguyên nhân. Sau khi thăm khám và chẩn đoán bệnh, bác sĩ có thể chỉ định điều trị theo một số hướng sau:

Điều trị viêm da liên cầu bằng tây y

1. Điều trị thể chốc lây

Nếu đang nổi bọc mủ có thể dùng kim sát khuẩn chọc mủ ra, thấm mủ vào bông, không được để mủ dây ra vùng da lành khác. Sau đó, đắp gạc có thấm các dung dịch sát khuẩn lên da.

Sử dụng thuốc bôi trực tiếp lên vùng da bị chốc lây như: thuốc mỡ Chlorocid 1%, Methylen 1%, thuốc mỡ Eosin 2%,… Nếu bệnh biến chứng nặng hơn, bác sĩ có thể chỉ định dùng thêm kháng sinh chống viêm.

2. Điều trị thể chốc mép

Dùng tăm bông chấm dung dịch nitrat bạc 0,25% vào vết thương, có tác dụng sát khuẩn, hỗ trỡ làm lành các tổn thương. Sử dụng thuốc mỡ kháng sinh điều trị tại chỗ để ngăn ngừa nhiễm trùng, thúc đẩy quá trình hồi phục da.

3. Điều trị thể chốc loét

Chốc loét là thể bệnh gây tổn thương da nặng so với các thể khác. Vì vậy, khi điều trị có thể sử dụng thuốc tím, hồ nước, Povinde để rửa sạch vết thương, ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng.

Tiếp đó, người bệnh có thể dùng dung dịch bạc nitrat nồng độ 0,35% – 0,5% chấm trực tiếp lên vùng da bị chốc loét để kháng khuẩn, tiêu viêm. Với trường hợp này, người bệnh cần băng bó vết thương để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng da.

Ngoài ra, người bệnh nên bổ sung thêm vitamin C, A, B1, B5,… để hỗ trợ quá trình lành da tốt hơn.

4. Điều trị thể hăm kẽ

Tình trạng hăm kẽ xảy ra chủ yếu ở trẻ sơ sinh, vì vậy việc sử dụng thuốc điều trị cần thận trọng, kỹ lưỡng.

Trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng một số dung dịch kháng khuẩn kết hợp với thuốc làm dịu da tại chỗ. Pha loãng thuốc tím tỉ lệ 1/4000 hoặc hồ nước để rửa vết thương, các loại thuốc này có khả năng diệt khuẩn ở nồng độ thấp hiệu quả.

Tiếp đó, chấm dung dịch nitrat bạc 0,25% vào vùng da bị tổn thương.

Sau khi tắm rửa vệ sinh da sạch sẽ cho trẻ, bố mẹ có thể thoa một lớp phấn rôm mỏng nhẹ lên vùng da nhiều nếp gấp, ngấn để giữ độ khô thoáng cho da.

5. Điều trị thể viêm quầng

Sử dụng thuốc kháng sinh đặc trị như Penecillin trong vòng 10-14 ngày, không sử dụng kháng sinh liên tục trong thời gian dài. Nếu vi khuẩn không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với loại kháng sinh được chỉ định, bác sĩ phải thay thế bằng một loại khác như Vancomycin – thường dùng trong những ca bệnh nhiễm khuẩn do liên cầu vàng.

Trường hợp bệnh nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định tiêm thuốc kháng sinh qua tĩnh mạch. Ngoài ra, có thể sử dụng thuốc giảm đau hạ sốt nếu người bệnh bị sốt, đau nhức dữ dội.

Điều trị bằng những biện pháp chăm sóc tại nhà

Ngoài việc sử dụng thuốc điều trị, người bệnh có thể kết hợp chữa viêm da liên cầu bằng mẹo gian tại nhà như:

Chườm đá lạnh: Dùng đá lạnh bọc trong khăn hoặc túi chườm chuyên dụng, chườm trực tiếp tại chỗ để giảm bớt khó chịu ở vùng da tổn thương.

Vệ sinh da bằng nước lá chè xanh: Chuẩn bị 100g lá trà tươi, vò nát, hãm với nước sôi trong 15 phút. Dùng nước này lau rửa vùng da bị viêm 2 – 3 lần/ngày.

Trị viêm da liên cầu bằng rau sam: Chuẩn bị 1 bó rau sam lớn, đem nấu sôi, đun nhỏ lửa trong khoảng 1,5 – 2 tiếng cho đặc lại thành cao thì tắt bếp. Bảo quản trong lọ thủy tinh kín, để tủ lạnh, mỗi lần dùng lấy ra một lượng vừa đủ thoa đều lên da.

Những lưu ý về chăm sóc và phòng ngừa viêm da liên cầu

Để hạn chế những triệu chứng của viêm da liên cầu đồng thời hỗ trợ quá trình điều trị bệnh một cách hiệu quả, người bệnh cũng cần ghi nhớ một số lưu ý về chăm sóc và phòng ngừa bệnh như sau:

Không dùng chung những vật dụng cá nhân với người khác như: quần áo, chăn màn, khăn mặt, khăn tắm,…

Thường xuyên tắm rửa, vệ sinh da bằng nước ấm. Khi tắm không kỳ cọ mạnh tránh làm tổn thương da.

Cắt ngắn móng tay, nhất là với trẻ em tránh để bé gãi cào làm trầy xước da, lâu lành bệnh.

Thay giặt chăn nệm, gối đầu và lau chùi nhà cửa; lau dọn nhà cửa hàng ngày để hạn chế vi khuẩn trú ngụ và phát triển.

Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng. Trong đó, tăng cường bổ sung nhóm thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất, omega-3. Đông thời hạn chế sử dụng thực phẩm chua cay nóng, thực phẩm tẩm ướp nhiều gia vị, đồ uống chứa cồn,… vì có thể cản trở quá trình lành da.

Viêm da liên cầu thuộc bệnh da liễu do vi khuẩn liên cầu gây ra, có khả năng lây lan và dễ bùng phát thành bệnh dịch. Để tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh đối với sức khỏe, người bệnh nên nhanh chóng thăm khám và điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa ngay khi phát hiện triệu chứng bất thường trên da.

Bệnh Đau Mắt Hột Nguyên Nhân Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Đau mắt hột là một bệnh nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến mắt. Bệnh rất dễ lây lan, qua tiếp xúc với mắt, mí mắt và mũi hoặc cổ họng của người bị nhiễm bệnh. Bệnh cũng có thể được truyền qua bằng cách dùng chung đồ vật với người bị nhiễm bệnh như khăn mặt.

Lúc đầu, bệnh đau mắt hột có thể gây ngứa nhẹ và kích ứng mắt và mí mắt. Sau đó, mí mắt có thể bị sưng và mủ chảy ra từ mắt. Bệnh đau mắt hột nếu không được điều trị có thể dẫn đến mù lòa.

Triệu chứng đau mắt hột

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh đau mắt hột thường ảnh hưởng đến cả hai mắt như:

Triệu chứng cơ năng:

– Ngứa nhẹ và kích ứng mắt và mí mắt

– Đổ ghèn có chứa chất nhầy hoặc mủ

– Mí mắt sưng

– Nhạy cảm với ánh sáng

– Đau mắt

Triệu chứng thực thể:

-Thẩm lậu kết mạc: Hiện tượng thâm nhập tế bào viêm, chủ yếu tế bào lympho.

-Nhú gai, hột: Hột thường xuất hiện kết mạc sụn mi trên, có thể kết mạc mi dưới, cùng đồ, kích thước không đều, từ 0,5 – 1mm.

-Màng máu giác mạc: Hột đặc hiệu, bệnh mắt hột giác mạc, màng máu khu trú lớp nông, phần trên giác mạc. Màng máu do thâm nhiễm giác mạc hột và tân mạch.

-Sẹo và lõm hột trên giác mạc. (Sẹo kết mạc là đoạn xơ trắng nhỏ, dải sẹo).

-Nhú gai: Khối đa giác có ranh giới rõ, giữa khối nhú có một chùm mao mạch

Chẩn đoán lâm sàng:

-Hột trên kết mạc sụn mi trên: hột ở trung tâm.

-Sẹo điển hình trên kết mạc sụn mi trên

-Màng máu trên giác mạc.

Chẩn đoán cận lâm sàng:

-Tế bào học: Chích hột hoặc nạo nhẹ kết mạc sụn mi trên làm xét nghiệm tế bào học.

Chẩn đoán phân biệt:

Viêm kết mạc dị ứng: tổn thương nhú to, dẹt, hình đa diện ở kết mạc sụn mi trên.

Các giai đoạn phát triển của bệnh đau mắt hột

Có năm giai đoạn trong sự phát triển của bệnh đau mắt hột:

– Viêm – nang. Nhiễm trùng mới chỉ bắt đầu trong giai đoạn này. Năm hoặc nhiều nang – mụn nhỏ có chứa tế bào lympho, một loại bạch cầu – có thể xuất hiện trên bề mặt bên trong của mí mắt.

– Viêm – cường độ cao. Trong giai đoạn này bệnh rất dễ lây nhiễm, mắt trở nên khó chịu, mí mắt trên có thể bị sưng.

– Sẹo mí mắt. Nhiễm trùng trong thời gian dài dẫn đến sẹo mí mắt bên trong. Các vết sẹo thường xuất hiện dưới dạng các vạch trắng.

– Lông mi mọc ngược (trichiasis). Sẹo mí mắt khiến cho lông mi mọc ngược vào trong và chà sát vào giác mạc.

– Đục giác mạc: Giác mạc trở nên bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm, thường được nhìn thấy dưới mí trên. Viêm liên tục với gãi dẫn đến đục giác mạc. Nhiễm trùng thứ phát có thể dẫn đến sự phát triển loét trên giác mạc và cuối cùng là mù một phần hoặc hoàn toàn.

Ngoài ra, mô tuyến bôi trơn mắt – bao gồm các tuyến sản xuất nước mắt (tuyến lệ) cũng có thể bị ảnh hưởng. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khô mắt, làm bệnh thêm nặng.

Nguyên nhân bệnh đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột do vi khuẩn Chlamydia trachomatis. Bệnh lan truyền qua tiếp xúc với dịch tiết từ mắt hoặc mũi của người bị nhiễm bệnh. Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau mắt hột bao gồm:

– Điều kiện sống thấp. Điều kiện sống thấp cho phép các vi khuẩn lây nhiễm sinh sống và phát triển

– Điều kiện sống đông đúc. Những người sống trong điều kiện không gian hẹp cũng có nguy cơ lây nhiễm cao hơn.

– Vệ sinh kém. Tình trạng vệ sinh kém và thiếu vệ sinh, tay và đặc biệt ở mắt khiến bệnh dễ lây lan hơn

– Tuổi tác. Trẻ em từ 4 đến 6 tuổi là độ tuổi dễ mắc đau mắt hột nhất.

– Điều kiện vệ sinh kém. Không có nhà vệ sinh hay các côn trùng như ruồi, nhặng khiến bệnh dễ lây lan và bùng phát thành dịch.

Phân loại bệnh đau mắt hột

Phân loại giai đoạn theo qui định của tổ chức y tế thế giới (WHO):

TF (trachoma follicle): viêm mắt hột có hột. Đây là tình trạng đau mắt hột nhẹ và vừa phải có ít nhất 5 hột ở diện sụn mi trên

TI (trachomatous inflammation): Đây là tình trạng đau mắt hột nặng, thâm nhiễm tỏa lan trên kết mạc diện sụn mi trên, che khuất ít nhất 50% hệ mạch kết mạc sâu.

TS (trachomatous conjunctival scar): TS là bệnh đau mắt hột đã xuất hiện sẹo kết mạc. Các dải sẹo hình sao, mạng lưới sẽ xuất hiện trên kết mạc mi

TT (trachomatous trichiasis): Đây là trường hợp đau mắt hột có biến chứng, lông xiêu cọ vào giác mạc

CO (corneal opacity): Đây là trường hợp nặng nhất của đau mắt hột, bệnh có thể gây tổn thương trên giác mạc nguy cơ mù lòa

Bệnh đau mắt hột nếu được phát hiện sớm có thể được điều trị bằng kháng sinh. Nếu bệnh không được điều trị kip thời có thể dẫn đến biến chứng, bao gồm:

– Viêm kết mạc bờ mi

– Sẹo mí mắt bên trong

– Biến dạng mí mắt, chẳng hạn như mí mắt gấp bên trong (entropion) hoặc lông mi mọc ngược (trichiasis)

– Sẹo giác mạc, viêm loét giác mạc

– Lông xiêu, lông quặm, khô mắt.

Điều trị bệnh đau mắt hột

Điều trị tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, các phương pháp điều trị bao gồm:

– Thuốc kháng sinh – thuốc kháng sinh azithromycin (dùng 1 liều 1 năm) được sử dụng để điều trị trong trường hợp không biến chứng. Thuốc này giết chết vi khuẩn, sau đó mắt sẽ tự khỏi. Điều trị có thể cần phải được lặp lại sau mỗi 6 đến 12 tháng

– Thuốc tra mắt mỡ Tetracyclin – tra ngày 2 lần trong 6 tháng.

– Erythromycin 250mg uống 4 viên/ngày x 3 tuần

– Phẫu thuật mổ quặm

– Nước mắt nhân tạo và các vitamin

Phòng ngừa đau mắt hột

Bệnh đau mắt hột có khả năng tái nhiễm nếu không biết bảo vệ mắt đúng cách. Để bảo vệ bạn và vì sự an toàn của người khác cần nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh cộng đồng. Thực hành vệ sinh thích hợp:

– Không dùng phương pháp day kẹp hột. Phương pháp điều trị này không loại bỏ được tác nhân gây bệnh mà gây chấn thương nặng nề cho kết mạc, tạo sẹo giác mạc.

– Cải thiện vệ sinh môi trường: sử dụng nước sạch, xây nhà vệ sinh, diệt ruồi. Xây chuồng gia súc xa nhà, chôn, đốt rác thải đúng nơi quy định

– Giáo dục ý thức giữ vệ sinh cá nhân: rửa mặt bằng nước sạch, không dùng chung khăn, chậu…

– Quản lý chất thải phù hợp. Xử lý đúng cách chất thải của động vật và con người. Nếu trong gia đình có người bị bệnh mắt hột thì cần phải điều trị tại các bệnh viện mắt uy tín.

Bệnh viện Mắt Sài Gòn

BS. Nguyễn Văn Hòa

Viêm Bờ Mi Nguyên Nhân Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Mi mắt có nhiệm vụ che chắn, bảo vệ nhãn cầu khỏi các tác nhân bên ngoài như cát, bụi hay mồ hôi. Tuy nhiên trong một số trường hợp mi mắt lại đóng vai trò như tác nhân gây nên một số bệnh ở mắt. Một trong số các bệnh nhiễm khuẩn tại mi mắt phổ biến nhất là viêm bờ mi.

Viêm bờ mi là gì?

Viêm bờ mi là một tình trạng phổ biến gây viêm mí mắt. Tình trạng này có thể khó quản lý bởi bệnh có xu hướng tái diễn.

Các biến chứng do viêm bờ mi

Stye: Một dạng vết sưng mềm trên mí mắt do nhiễm trùng cấp tính của các tuyến dầu của mí mắt.

Chalazion: Tình trạng này có thể kéo theo mùi hôi thối khó chịu trên mi mắt. Nó là một khối u cứng thường không gây ra do viêm các tuyến dầu của mí mắt. Chalazion có thể gây đau và đỏ nếu có nhiễm trùng.

Các vấn đề với màng nước mắt: Viêm bờ mi có thể ảnh hưởng đến các chất tiết dầu khiến màng nước mắt có thể không cung cấp đủ độ ẩm cho mắt dẫn đến bệnh khô mắt.

Nước mắt rất cần thiết để giữ cho giác mạc khỏe mạnh, các vấn đề về màng nước mắt có thể làm cho chúng ta dễ bị nhiễm trùng giác mạc hơn.

Nguyên nhân gây viêm bờ mi?

Viêm bờ mi xảy ra dưới hai dạng:

Viêm bờ mi trước ảnh hưởng đến mặt ngoài của mí mắt. Hai nguyên nhân phổ biến nhất của viêm bờ mi trước là vi khuẩn (Staphylococcus) và gàu da đầu.

Viêm bờ mi phía sau ảnh hưởng đến mí mắt bên trong (phần ẩm tiếp xúc với mắt) và được gây ra bởi các vấn đề với tuyến dầu (meibomian) ở phần này của mí mắt. Hai chứng rối loạn da có thể gây ra dạng viêm bờ mi này: bệnh rosacea, dẫn đến da đỏ và viêm, và gàu da đầu (viêm da tiết bã)

Các triệu chứng của một trong hai dạng viêm bờ bao gồm sưng, chảy nước hoặc cảm giác rát, chảy nước mắt, ngứa, nhạy cảm với ánh sáng, mí mắt đỏ và sưng, đỏ mắt, mờ mắt, khô mắt.

Những ai thường mắc bệnh viêm bờ mi?

Viêm bờ mi là căn bệnh thường gặp, ảnh hưởng đến tất cả các độ tuổi. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm bờ mi chẳng hạn như:

Các tác dụng phụ của thuốc

Tuyến nhờn ở mắt gặp vấn đề

Gàu

Phản ứng với các loại mĩ phẩm trang điểm mắt.

Điều trị viêm bờ mi?

– Đắp gạc nóng lên mắt: Dùng gạc sạch, thấm nước ấm, đắp lên mi mắt. Nhắm mắt nghỉ ngơi trong khoảng 1 – 2 phút, làm 2 – 3 ;ần một ngày. Đắp gạc nóng sẽ làm bong tróc gàu vảy và cặn bã bám quanh lông mi và làm loãng những tiết chất có dầu ở tuyến nhờn, do đó tránh được viêm tuyến sinh lẹo hay chắp ở mắt.

– Chà mi: Dùng bông tăm, thấm nước ấm, chà nhẹ nhàng lên lông mi

– Tra thuốc mỡ kháng sinh: Có thể sử dụng các loại thuốc tra như Formmade Tetracycline, Erytromycine vào bờ mi trước khi đi ngủ. Có thể sử dụng nước mắt nhân tạo hay Steroid. Lưu ý chỉ sử dụng thuốc khi có sự chỉ định của bác sĩ.

– Giữ vệ sinh tốt: Điều trị cho cả hai loại viêm bờ mi bao gồm việc giữ mắt luôn sạch sẽ. Nếu có gèn khô, hãy dùng khăn mềm, ướt nhẹ nhàng lau. Viêm bờ mi hiếm khi biến mất hoàn toàn, hầu hết bệnh nhân phải duy trì thói quen vệ sinh mí mắt nếu không muốn bệnh tái phát.

Cách vệ sinh mắt: Vệ sinh tay sạch, dùng tăm bông nhúng vào nước muối ấm hay xà phòng nhẹ lau nhẹ nhàng quanh bờ mi, sau đó rửa lại bằng nước sạch. Nếu bệnh trở nên nghiêm trọng, hãy đến khám tại các bệnh viện mắt gần nhất để bác sĩ chuẩn đoán và đưa ra lược đồ điều trị kịp thời, tránh biến chứng.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!