Xu Hướng 9/2023 # Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa # Top 12 Xem Nhiều | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thương hàn là một bệnh khởi phát rất đột ngột. Trong trường hợp nhẹ, bệnh thương hàn thường không có triệu chứng. Trong trường hợp nặng, bệnh gây sốt cao kéo dài, mệt mỏi, chán ăn, đau đầu, nôn khan, táo bón hoặc tiêu chảy,… Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây tử vong, loét thanh mạc và thủng ruột dẫn đến chảy máu.

Nguyên nhân gây ra bệnh thương hàn Nguồn truyền nhiễm Phương thức lây nhiễm Diễn biến và triệu chứng của bệnh thương hàn theo từng giai đoạn Giai đoạn ủ bệnh

Thông thường, giai đoạn ủ bệnh kéo dài từ 7 – 15 ngày. Trong khoảng thời gian này, người bệnh không có triệu chứng.

Điều trị đặc hiệu Điều trị triệu chứng Điều trị biến chứng

Giai đoạn khởi phát Giai đoạn toàn phát

Thường giai đoạn kéo dài trong khoảng 2 tuần với các triệu chứng như: Sốt, nhiễm độc thần kinh, đào ban, tiêu hóa, tiêm mạch.

Giai đoạn lui bệnh Các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh thương hàn

Trần Phúc

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Các biện pháp điều trị bệnh

Ngoài ra để điều trị người lành mang vi khuẩn, các bác sĩ có thể sử dụng các loại thuốc như Ciprofloxacin, Pefloxacin, Cefixim…

Các biện pháp phòng ngừa bệnh thương hàn

Bên cạnh những phương pháp trên, việc tiêm vắc xin phòng bệnh thương hàn còn được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo rộng rãi cho mọi người dân, đặc biệt là đối với người dân ở các quốc gia có dịch bệnh đang lưu hành, những người thường đi du lịch, người hay tiếp xúc với thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hoặc di chuyển đến vùng vệ sinh kém. vacxin thương hàn Typhoid Vi và Typhim Vi là hai loại phổ biến tại Việt Nam hiện nay.

Trong đó, vắc xin Typhoid Vi được sản xuất bởi nhà sản xuất vắc xin và sinh phẩm uy tín tại Việt Nam – Viện Pasteur Đà Lạt, được chỉ định dùng tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với liều dùng 0.5 ml cho trẻ từ 2 tuổi trở lên và người lớn với lịch tiêm 1 mũi duy nhất và nhắc lại sau mỗi 3 năm nếu có nguy cơ.

Để đăng ký tiêm vắc xin hoặc tư vấn về lịch tiêm chủng, bạn có thể liên hệ tổng đài 028.7300.6595, hoặc qua fanpage Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn – VNVC . Bạn cũng có thể đến trực tiếp Hệ thống trung tâm tiêm chủng trên toàn quốc để đăng ký vắc xin thương hàn trực tiếp.

Khách hàng cũng có thể mua vắc xin hoặc các gói vắc xin bằng cách truy câp http://shop.vnvc.vn/ , lựa chọn và thanh toán mua vắc xin theo nhu cầu.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Bệnh Thận: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Phòng Ngừa Và Điều Trị

Thận là cơ quan bài tiết chính của hệ tiết niệu trong cơ thể, nằm sát thành sau của bụng, ở hai bên cột sống gần cơ thắt lưng chính. Thận có hình hạt đậu màu nâu nhạt, mặt trước nhẵn bóng, mặt sau sần sùi; có một bờ lồi, một bờ lõm. Kích thước của mỗi quả thận là: chiều dài 10-12.5cm, chiều rộng 5-6cm, chiều dày 3-4cm và nặng khoảng 170g.

Cấu tạo của thận

Ở chính giữa bờ cong phía trong là phần rốn thận, có ống niệu, dây thần kinh và mạch máu.

Vùng ngoài cùng là phần vỏ có màu đỏ sẫm do có nhiều mao mạch, dày khoảng 7-10mm.

Phần kế tiếp là phần tủy và bể thận có chứa các mô mỡ, mạch máu và dây thần kinh.

Chức năng của thận

Lọc máu và các chất thải: Đây là chức năng chính của thận. Thận sẽ lọc các chất thải chỉ giữa lại protein và các tế bào máu. Các chất thải được tiết ra, vào dịch lọc để hình thành nước tiểu.

Điều hòa thể tích máu: Thận có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào trong cơ thể, bằng cách sản xuất nước tiểu. Khi chúng ta uống ít nước thì lượng nước tiểu sẽ giảm đi và ngược lại.

Hòa các chất hòa tan trong máu, độ pH của dịch ngoại bào: Thận giúp điều hòa nồng độ các ion có trong máu. Bên cạnh đó, nó thông qua việc tổng hợp vitamin D để hỗ trợ kiểm soát lượng ion canxi trong máu.

Bệnh thận

Thực tế, số lượng người bị bệnh thận đang có xu hướng tăng cao, nhất là với nam giới. Vậy cụ thể bệnh thận là gì? Bệnh thận mạn tính là gì?

Bệnh thận mạn

Bệnh thận mạn là một quá trình phát triển bệnh kéo dài, chức năng của thận bị suy giảm và dần mất đi. Trong giai đoạn đầu, người bệnh không thể phát hiện ra mình mắc bệnh thận mạn tính. Bởi bệnh thường không có dấu hiệu nhận biết điển hình. Bệnh thận mạn tính được chia thành 5 giai đoạn như sau:

Bệnh thận mạn giai đoạn 1

Thận bị tổn thương, GFR bình thường (90 hoặc cao hơn). Thận có thể bị tổn thương trước khi chỉ số GFR giảm. Trong giai đoạn đầu, mục tiêu chữa bệnh thận mạn tính là giảm tiến triển bệnh và giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.

Bệnh thận mạn giai đoạn 2

Thận bị tổn thương nhẹ, GFR giảm (60 đến 89). Khi chức năng thận bắt đầu suy giảm, bác sĩ có thể ước tính tiến triển của suy thận và chữa trị để giảm nguy cơ các biến chứng khác.

Bệnh thận mạn giai đoạn 3

GRF giảm (30 đến 59). Khi suy thận đã tiến triển đến mức này, có thể xuất hiện tình trạng thiếu máu và các bệnh về xương.

Bệnh thận mạn giai đoạn 4

GFR giảm nghiêm trọng (15 đến 29). Mục tiêu là chữa trị các biến chứng do suy thận gây ra, bắt đầu tính đến các biện pháp chữa trị để thay thế cho thận bị hư tổn như chạy thận nhân tạo – lọc máu thẩm tách, lọc máu màng bụng.

Bệnh thận mạn giai đoạn 5

Suy thận hoàn toàn (GFR thấp hơn 15). Khi thận không còn hoạt động nữa, bạn bắt buộc cần phải lọc máu hoặc cấy ghép thận mới.

Bệnh thận có thể xuất hiện ở cả nam giới và nữ giới. Tuy nhiên, biểu hiện bệnh ở nam và nữ có sự khác nhau. Cụ thể như sau:

Thường xuyên rùng mình, ớn lạnh: Người bệnh có cảm giác sợ lạnh, sợ gió thổi, chân tay lạnh. Cảm giác ớn lạnh thường kèm theo những cơn đau lưng mỏi gối, tinh thần mệt mỏi, nhạt miệng.

Ù tai: Người bệnh thận có khả năng bị ù tai cao hơn gấp 3 lần, so với người không mắc bệnh. Nếu bị suy thận kèm tiểu đường thì khả năng bị ù tai cao hơn gấp 10 lần.

Tiểu đêm nhiều lần: Nam giới đi nếu tiểu trên 2 lần trong đêm có thể là dấu hiệu cảnh báo của bệnh thận và suy giảm chức năng thận.

Đau lưng: Thận nằm ở vị trí trong khoang bụng phía sau phúc mạc, đối xứng nhau qua cột sống và ngang với đốt sống ngực. Cho nên, dấu hiệu của bệnh thận thường gây ra những cơn đau lưng khó chịu.

Triệu chứng bệnh thận ở nữ giới

Quầng mắt bị thâm, bọng to: Đây là dấu hiệu bệnh suy thận, do thận không lọc bỏ được độc tố ra khỏi cơ thể khiến mắt bị quầng thâm, sưng bọng mắt.

Tăng cân nhanh, đột ngột: Khi thận không làm việc hiệu quả sẽ khiến cho bạn bị tăng cân nhanh, không kiểm soát được. Mặc dù, đã thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên.

Tóc rụng nhiều: Nữ giới thường bị khô tóc, rụng nhiều vào mùa hanh khô. Nhưng nếu trong các mùa khác mà tóc vẫn bị rụng nhiều, tóc xơ rối thì đó có thể là triệu chứng của suy giảm chức năng thận.

Da khô, ngứa ngáy: Thận có chức năng thải bỏ chất thải và chất lỏng thừa ra khỏi cơ thể, duy trì khoáng chất trong máu. Da bị khô, ngứa ngáy có thể là dấu hiệu của bệnh thận đang tiến triển.

Nguyên nhân gây bệnh thận

Triệu chứng của bệnh thận khác nhau ở nam giới và nữ giới. Nhưng nguyên nhân gây ra chứng bệnh lại ở nam và nữ lại giống nhau. Cụ thể là do:

Thói quen nhịn tiểu làm ảnh hưởng đến chức năng của thận.

Lạm dụng thuốc Tây.

Ăn nhiều thực phẩm giàu đạm.

Ăn quá mặn làm cho việc đào thải nước ra khỏi cơ thể gặp khó khăn.

Bệnh tiểu đường, bệnh cao huyết áp.

Trào ngược bàng quang niệu quản.

Không uống đủ nước khiến nước tiểu bị đặc, các chất cặn lắng đọng trong thận lâu ngày hình thành sỏi thận.

Các bệnh thận thường gặp

Các bệnh thận thường gặp là suy thận, sỏi thận, viêm thận, viêm ống thận cấp, thận nhiễm mỡ. Trong đó:

Bệnh suy thận

Suy thận là tình trạng chức năng thận bị suy giảm, chức năng bài tiết chất độc và lượng nước dư thừa không triệt để, sức khỏe ngày càng suy kiệt. Suy thận bao gồm suy thận cấp tính và suy thận mạn tính. Khi người bệnh bị suy thận mạn tính có thể sẽ phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận mới duy trì được sự sống.

Bệnh viêm thận

Viêm thận là tình trạng thận bị nhiễm khuẩn, bao gồm viêm cầu thận cấp tính và viêm cầu thận mạn tính. Viêm cầu thận mạn tính là biến chứng của viêm cầu thận cấp tính. Nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do điều kiện vệ sinh kém. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập, khu trú lâu ngày rồi gây bệnh.

Bệnh sỏi thận

Bệnh sỏi thận có những triệu chứng như tiểu khó, tiểu buốt, tiểu rắt, ít nước tiểu, đau vùng thắt lưng, sốt. Nguyên nhân gây bệnh là do có sự rối loạn chuyển hóa các chất dẫn đến lượng canxi trong nước tiểu tăng. Viêm đường tiết niệu cũng là một trong những nguyên nhân gây lên bệnh sỏi thận.

Bệnh viêm ống thận cấp

Bệnh viêm ống thận cấp thường do ngộ độc thuỷ ngân, chì, sunfamit khiến người bệnh không tiểu được. Nếu đi tiểu được thì lượng ure máu cao. Nước tiểu có protein, nhiều hồng cầu, bạch cầu trụ hình hạt.

Biến chứng của bệnh thận

Bệnh thận nếu không được phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách, có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như:

Bệnh tim mạch.

Thiếu máu.

Giảm miễn dịch, dễ bị nhiễm trùng.

Viêm màng ngoài tim.

Bệnh thận mạn giai đoạn cuối.

Loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.

Ứ dịch gây phù tay và chân, tăng huyết áp, ứ dịch trong phổi.

Tăng Kali máu đột ngột, làm suy yếu chức năng tim và đe dọa tính mạng.

Giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương, giảm khả năng sinh sản.

Tổn thương hệ thần kinh trung ương, có thể làm giảm tập trung, thay đổi tri giác hay co giật.

Duy trì cân nặng ổn định: Tập thể dục hàng ngày và xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp để duy trì cân nặng lý tưởng, ổn định.

Không hút thuốc lá: Việc hút thuốc lá có thể làm tổn thương thận và khiến chức năng thận suy giảm; nhất là ở những người đã có bệnh thận trước đó.

Không lạm dụng thuốc hại thận: Không nên lạm dụng các thuốc giảm đau như Aspirin, Ibuprofen, Diclofenac, Meloxicam, Acetaminophen,… Việc dùng quá nhiều thuốc giảm đau có thể làm tổn thương thận và cần phải tránh dùng, nếu bạn từng bị bệnh thận mạn tính trước đó. Hãy xin ý kiến bác sĩ và chọn lựa loại thuốc an toàn, khi bạn có nguy cơ bị bệnh thận mạn tính.

Tùy thuộc vào bệnh lý nền mà một số bệnh thận có thể điều trị được. Tuy nhiên, đa số bệnh thận mạn tính khó có thể điều trị khỏi hằn. Việc điều trị bệnh thận mạn tính chủ yếu giúp kiểm soát các triệu chứng, giảm nhẹ biến chứng và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.

Điều trị bệnh thận bằng Tây y

Thuốc hạ Cholesterol máu.

Thuốc điều trị thiếu máu Erythropoietin.

Thuốc giảm phù, lợi tiểu.

Thuốc bảo vệ xương như Calcium và vitamin D, Thuốc gắn kết Phosphat, để giảm nồng độ phosphat máu, bảo vệ mạch máu của bạn không bị vôi hóa.

Thuốc hạ huyết áp, thường là nhóm ức chế men chuyển Angiotensin hay ức chế thụ thể Angiotensin II Receptor. Nếu không đáp ứng, bác sĩ sẽ phối hợp thêm thuốc hạ huyết áp thuộc nhóm ức chế Calci, nhóm ức chế giao cảm trung ương.

Chế độ ăn uống: Khi bị bệnh thận, chức năng thận suy giảm thì cần chỉnh lượng muối, protein, phosphor, calo cùng các chất khác trong bữa ăn hằng ngày; để giúp cơ thể loại bỏ chất muối, nước thừa và các sản phẩm giáng hóa có trong máu. Chế độ dinh dưỡng phù hợp sẽ giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu và kéo dài thời gian làm việc của thận.

Lối sống: Vận động thường xuyên vẫn rất cần thiết cho người có bệnh thận, nhất là người bị bệnh mạn tính. Việc này giúp tăng sức khỏe, nghị lực sống, giảm huyết áp, cải thiện giấc ngủ, kiểm soát cân nặng, giảm nồng độ mỡ máu.

Điều trị bệnh thận bằng Đông y

Nếu như thuốc Tây giúp giảm nhanh các triệu chứng của bệnh thận nhưng chỉ có tác dụng nhất thời thì các bài thuốc Đông y lại luôn được đánh giá cao, nhờ khả năng tiêu diệt bệnh tận gốc và tránh việc tái phát bệnh. Trong đó, BỔ THẬN NAM AN là một bài thuốc Đông y gia truyền nổi tiếng hàng đầu, được bệnh nhân cũng như giới y học cổ truyền chuyên môn đánh giá cao.

Điểm mạnh của bài thuốc Bổ thận Nam An

BỔ THẬN NAM AN đang được rất nhiều người mắc bệnh thận tin tưởng sử dụng và để lại những đánh giá tích cực. Lý do là vì bài thuốc này sở hữu những ưu điểm tuyệt vời mà không phải sản phẩm nào cũng có được.

Thành phần thuốc: 100% là các thảo dược thiên nhiên quý hiếm có dược tính mạnh như Đỗ Trọng, Ích Trí Nhân, Kỷ Tử, Tỏa Dương, Ngưu Tất, ,… và một số bí dược gia truyền khác. Đảm bảo an toàn, không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào nên phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân.

Công dụng: Bổ thận Nam An là phương thuốc quý gia truyền với nhiều công dụng đặc hiệu như Bổ thận tráng dương, sinh tinh ích tủy; ích thận khí, cố tinh khí; khu phong, trừ thấp, cường kiện gân cốt; dưỡng can điều huyết, đại bổ nguyên khí.

Cơ chế điều trị: Cơ chế chữa bệnh thận của bài thuốc Đông y gia truyền Bổ thận Nam An thể hiện rõ qua Bổ thận âm, bổ thận dương và Tư âm bổ thận.

+ Bổ thận âm, bổ thận dương: Bổ thận Nam An với các thảo dược tốt giúp bổ thận âm, bổ thận dương. Phục hồi dương khí, sinh tân dịch, ích tủy, ích thận khí để trị yếu sinh lý, xuất tinh sớm, chứng đau đầu, bốc hỏa, lạnh tay chân, đau lưng thận,…

+ Tư âm bổ thận: Chức năng chính của thận là lọc máu và các chất thải và thận phải làm việc liên tục. Điều này khiến các chức năng của thận có thể bị suy giảm. Bổ thận Nam An giúp làm ấm bàng quang, tăng cường chức năng thận, trị tiểu đêm, tiểu không tự chủ, loại bỏ thấp khớp có lợi cho thận, tăng cường gân cốt.

Nhờ công dụng mà Bổ thận Nam An mang lại cho các bệnh nhân bị bệnh thận cùng sự tâm huyết của Nhà thuốc Hải Sáu, Bổ thận Nam An và Nhà thuốc Hải Sáu đã vinh dự được nhận nhiều giải thưởng trân quý. Đó là:

“Sản phẩm Xanh vì sức khỏe người Việt” của Viện chính sách pháp luật và quản lý.

Đón nhận Bảng vàng danh dự và Cúp kỷ niệm trong chương trình Vinh danh nhà thuốc y học cổ truyền uy tín vì sức khỏe Cộng đồng năm 2014.

Nhà thuốc Hải Sáu đạt Top 100 Sao Vàng Thương hiệu Việt Nam.

Giấy khen, bằng khen của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Đông y Việt Nam.

Nếu bạn đang mắc bệnh thận và muốn được tư vấn cũng như điều trị bệnh hiệu quả, tận gốc; hãy liên hệ ngay tới Nhà thuốc Hải Sáu. Nhà thuốc chúng tôi luôn mong muốn được đồng hành và cam kết mang đến cho các bệnh nhân sản phẩm trị bệnh thận tốt nhất!

NHÀ THUỐC HẢI SÁU Địa chỉ: Xóm 2, thôn Vũ Hạ, An Vũ, Quỳnh Phụ, Thái Bình Hotline: 0975160833 Email: nhathuochaisau@gmail.com

Bệnh Sốt Rét: Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa

Sốt rét đã từng là vấn đề sức khỏe gây sợ hãi cho nhiều thế hệ người Việt Nam. Muỗi là loài động vật gây lây truyền bệnh sốt rét. Đất nước ta vốn nằm trong vùng khí hậu nóng ẩm, nhiều cây xanh nên rất phù hợp cho sự phát triển của muỗi.

Ngày nay, với những tiến bộ trong lĩnh vực y học dự phòng và điều trị, số người mắc bệnh và tử vong do sốt rét có giảm đi nhiều phần. Tuy nhiên, đây vẫn là một bệnh nguy hiểm và dễ mắc nếu di chuyển qua vùng dịch. Vì vậy, mỗi người đều cần nắm biết thông tin về bệnh để có thể nhận ra, thăm khám và điều trị kịp lúc.

Sốt rét là bệnh do nhiễm ký sinh trùng. (Ký sinh trùng là sinh vật rất nhỏ chuyên sống trên cơ thể người hoặc động vật lớn để lấy chất dinh dưỡng, dưỡng khí, nơi trú ẩn…). Muỗi bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét khi hút máu các con vật bị bệnh sốt rét. Ký sinh trùng phát triển trong muỗi và truyền sang con người qua vết chích độc hại.

Để hiểu rõ hơn về ký sinh trùng với những triệu chứng nhận biết kịp thời hãy tìm hiểu với bài viết: “Nhiễm ký sinh trùng: Dấu hiệu và những điều cần biết” của bác sĩ Đinh Gia Khánh

Sốt rét khá phổ biến ở nhiều nước nhiệt đới. Bệnh có thể nhẹ và thể nặng. Sốt rét thể nặng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và thậm chí là tử vong.

2. Các triệu chứng của bệnh sốt rét là gì?

Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

Vì có triệu chứng sốt và rét nên bệnh được đặt tên là sốt rét.

Sốt rét nặng có thể gây ra các triệu chứng khác, chẳng hạn như:

Gặp bác sĩ ngay nếu bạn bị sốt trong khi đi du lịch hoặc sau khi bạn quay trở lại từ một “vùng dịch tễ sốt rét”. Vùng dịch tễ nghĩa là nơi có nhiều người bị bệnh này. Các vùng dịch tễ sốt rét có thể tham khảo trong thông báo của bộ y tế Việt Nam hay trên trang web của Tổ chức Y tế thế giới. Hãy chắc chắn nói với bác sĩ nơi bạn đã đi, bao gồm cả sân bay quá cảnh.

4. Tôi sẽ cần làm xét nghiệm?

Đúng. Nếu bác sĩ nghĩ rằng bạn bị sốt rét thì họ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu để tìm ký sinh trùng sốt rét. Có vài loại ký sinh trùng khác nhau, cách điều trị cũng khác nhau tùy loại. Nếu bạn bị sốt rét, bác sĩ cần biết bạn bị nhiễm loại nào để có thể đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Xét nghiệm máu cũng có thể cho thấy nếu sốt rét đang gây ra các vấn đề sức khỏe khác.

5. Bệnh sốt rét được điều trị như thế nào?

Các bác sĩ cho thuốc để loại bỏ ký sinh trùng gây bệnh sốt rét. Đôi khi phải uống nhiều hơn một loại thuốc hoặc thậm chí phải nhập viện để truyền thuốc nếu bạn bị thể sốt rét nặng (còn gọi là sốt rét ác tính).

Sau khi bạn bắt đầu điều trị, bạn sẽ được xét nghiệm máu mỗi ngày trong vài ngày. Các xét nghiệm là để đảm bảo thuốc đang hoạt động tốt. Nếu không, bác sĩ có thể cho một loại thuốc khác.

6. Bệnh sốt rét có thể phòng ngừa được không?

Việc uống thuốc có thể giúp ngừa bệnh khi bạn sắp và đang đi đến khu vực dịch tễ của bệnh. Bác sĩ có thể kê đơn thuốc nếu bạn cần. Hãy uống chính xác như những gì được hướng dẫn, nếu không có thể sẽ chẳng có tác dụng gì cả. Uống thuốc sốt rét rất quan trọng ngay cả khi bạn đi du lịch đến một nơi bạn từng sống.

Việt Nam là quốc gia có khí hậu nóng ẩm quanh năm, nhiều cây xanh. Bệnh sốt rét thường rộ lên cùng thời điểm với mùa sinh sản mạnh của muỗi là đầu và cuối mùa mưa. Vùng có nhiều người bị mắc sốt rét thường là vùng rừng núi ở các tỉnh từ 20 độ Bắc trở xuống, gồm Bắc Trung Bộ, Miền Trung – Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.

Bạn đã nghe đến cây Ngải cứu chưa? Loài cây này sở hữu một nhóm khá rộng với những đặc tính trị liệu. Bao gồm: chống sốt rét, chống viêm, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, ngừa tổn thương gan, chống co thắt và chống nhiễm trùng

6.1. Bạn cũng có thể giảm nguy cơ bằng cách ngăn muỗi đốt:

Ở trong nhà vào ban đêm – sau khi mặt trời lặn và trước khi mặt trời mọc vì đây là thời điểm hoạt động mạnh của muỗi

Mang giày, áo sơ mi dài tay và quần dài khi ra ngoài.

Mang thuốc xịt hoặc kem có chứa DEET hoặc hóa chất picaridin, muỗi rất sợ các hóa chất này.

Ngủ trong có cửa sổ và cửa ra vào thông thoáng hoặc kín và có điều hòa không khí.

Ngủ trong mùng có tẩm thuốc chống muỗi

Mọi người có thể bị sốt rét ngay cả khi đã dùng thuốc để phòng ngừa.

6.2. Nếu tôi có thai thì sao?

Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh sốt rét cao hơn những người khác và họ có thể bị bệnh nặng hơn. Sốt rét có thể gây ra các vấn đề sau:

Sảy thai – Đây là khi thai kỳ tự kết thúc trước khi người phụ nữ mang thai được 20 tuần.

Trẻ sinh ra quá nhỏ, quá sớm hoặc bị nhiễm sốt rét

Tử vong của mẹ hoặc em bé – Đứa bé có thể chết trước hoặc sau khi sinh.

Nếu có thể, các bà bầu nên tránh những khu vực thường gặp sốt rét cho đến khoảng 2 tháng sau khi sinh.

Như vậy, chúng ta đã biết sốt rét là bệnh được muỗi truyền qua con người qua vết chích. Cách tốt nhất để phòng ngừa sốt rét là tránh đi đến các vùng dịch tễ, hạn chế sự sinh sản của muỗi và tự bảo vệ mình khỏi bị muỗi chích.

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người trên:

Viêm Da Liên Cầu: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Phòng Ngừa

Viêm da liên cầu thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, do liên cầu khuẩn xâm nhập vào da, khiến trẻ đau đớn, khó chịu và quấy khóc nhiều. Bệnh tồn tại ở nhiều thể khác nhau như: chốc lây, chốc mép, viêm quầng, hăm kẽ,… Ở mỗi thể bệnh có dấu hiệu và phương pháp điều trị khác nhau. Do đó, việc tìm hiểu thông tin về bệnh sẽ giúp bạn đọc chủ động phòng ngừa và chăm sóc da hợp lý.

Viêm da liên cầu là bệnh gì?

Viêm da liên cầu là căn bệnh ngoài da khá phổ biến ở nước ta. Bệnh xuất hiện chủ yếu vào mùa mưa vì đây là thời điểm thuận lợi để liên cầu khuẩn sinh sôi và gây bệnh.

Thông thường, trên da luôn tồn tại một lượng vi khuẩn nhất định, chủ yếu nhất là các liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn. Chúng thường sinh sôi và phát triển ở những vùng da nhiều nang lông, nơi thường xuyên tiết mồ hôi và bã nhờn. Khi gặp phải những điều kiện thuận lợi như khói bụi, ẩm mốc, nguồn nước bẩn,… các liên cầu khuẩn sẽ tấn công và xâm nhập vào da, gây ra tình trạng nổi mụn mủ, viêm sưng, đau nhức trên bề mặt da.

Triệu chứng của bệnh viêm da liên cầu

Viêm da liên cầu thuộc nhóm bệnh lý về viêm da mãn tính, xuất hiện chủ yếu ở đối tượng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh chia thành nhiều thể bệnh khác nhau, tương ứng với mỗi thể bệnh sẽ có những triệu chứng điển hình. Cụ thể như:

1. Viêm da liên cầu thể chốc lây

Thể bệnh này thường xuất hiện ở khu vực đầu, mặt, cổ, hai bên chân tay do vi khuẩn liên cầu phối hợp với tụ cầu gây bệnh.Khi bội nhiễm sẽ lây lan sang những vùng da lành khác nên được gọi là chốc lây.

Tổn thương da đặc trưng ban đầu là những bọng nước nhỏ hình tròn, có quầng viêm đỏ ở rìa ngoài. Sau một thời gian thì các bọng nước chuyển thành bọng chứa dịch mủ đục. Thời gian chuyển từ bọng nước sang bọng mủ thường rất ngắn. Khi bọng này vỡ ra, vùng da bị tổn thương sẽ khô lại và đóng một lớp vảy tiết màu vàng.

Ngoài ra, chốc lây thường gây viêm hạch ở vùng da lân cận. Bệnh chốc lây không điều trị kịp thời có thể biến chứng thành viêm cầu thận thấp, phù nề các chi và mắt do viêm cầu thận gây ra.

2. Viêm da liên cầu khuẩn thể chốc mép

Là thể bệnh dễ lây lan khi người bệnh có tiếp xúc trực tiếp với vùng da nhiễm khuẩn hoặc sử dụng chung đồ vật cá nhân như khăn tắm, khăn mặt, uống chung cốc nước, dùng chung bàn chải đánh răng,…

Triệu chứng điển hình của bệnh là các vết nứt trợt ở hai bên kẽ mép miệng. Sau một thời gian,vùng da tổn thương có xu hướng khép vảy, khô cứng lại và tiết dịch vàng.

Chốc mép khiến người bệnh gặp khó khăn trong ăn uống, giao tiếp vì rất khó mở miệng, cảm giác đau nhức, chảy máu, sưng tấy quanh mép. Trường hợp nặng hơn, người bệnh có thể nổi hạch ở vùng hàm dưới gần mang tai.

3. Viêm da thể chốc loét

Đây là tình trạng tổn thương da nghiêm trọng hơn, vì tổn thương do khuẩn liên cầu ăn sâu vào lớp trung bì da, có thể ảnh hưởng xấu đến cấu trúc da nếu không điều trị kịp thời. Thể chốc loét tương đối phổ biến ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là những bé bị suy dinh dưỡng, thiếu cân, hệ miễn dịch kém.

Trẻ mắc bệnh xuất hiện những triệu chứng điển hình như: Da nổi mụn mủ hoặc mụn nước kích thước lớn ở chân hoặc tay. Sau khi các nốt mụn này vỡ ra, tạo thành các vết loét, có dấu hiệu nhiễm trùng ngay trên chính nền vết loét. Các vết loét kéo dài dai dẳng, khó đóng vảy, để lại sẹo thâm hoặc những vệt thẫm màu trên da.

4. Thể hăm kẽ do liên cầu khuẩn

Hăm kẽ dễ gặp phải ở những trẻ em béo phì, thừa cân, trẻ đổ mồ hôi nhiều. Bệnh xuất hiện chủ yếu ở những vùng da có nhiều nếp gấp, nhiều lỗ chân lông như xung quanh cổ, bẹn, 2 bên nách, khe mông, rốn và các vết ngấn mỡ trên da.

Khi mắc bệnh, các vùng da nhiều nếp gấp xuất hiện những trợt đỏ, ẩm ướt, chảy dịch vàng. Trẻ sẽ cảm thấy đau rát, khó chịu nếu sờ vào hoặc vùng da cọ xát với quần áo, bỉm.

5. Thể bệnh viêm quầng

Thể bệnh này thường xảy ra ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi, do vi khuẩn streptococcus nhóm A gây ra. Thời gian vi khuẩn xâm nhập và ủ bệnh là 2-5 ngày. Ban đầu, người bệnh có biểu hiện sốt cao li bì, đôi khi còn đi kèm triệu chứng co giật, sốt rét, nôn mửa, đau nhức đầu.

Sau đó, bệnh gây ra những tổn thương da ở lớp thượng bì và trung bì với những dấu hiệu đặc trưng sau:

Vùng da bệnh căng bóng, đỏ ửng, phù nề, trường hợp nghiêm trọng có khả năng bị hoại tử da.

Đám viêm quầng màu đỏ tươi, tạo thành từng mảng có kích thước từ vài cm đến vài chục cm, tạo thành ranh giới rõ ràng, bờ nhô cao so với vùng da xung quanh.

Khi sờ chạm hoặc bóp vào thấy rất đau nhức.

Người nhiễm bệnh có thể xuất hiện triệu chứng toàn than khác như hiện tượng phù nề ở mi mắt, cơ quan sinh dục; nổi hạch gần vùng da tổn thương.

Viêm quầng cần được sớm phát hiện và điều trị, nếu chậm trễ có thể gây biến chứng bệnh viêm khớp, viêm màng não, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng huyết rất nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh. Thậm chí, ở trẻ sơ sinh nếu gặp biến chứng này thì tỷ lệ tử vong là cao.

Nguyên nhân gây viêm da liên cầu

Nguyên nhân chính gây viêm da liên cầu là do vi khuẩn liên cầu (streptococci) sống bám trên da. Ở điều kiện bình thường, da khỏe mạnh, chúng không gây ảnh hưởng xấu gì cho da.

Tuy nhiên, khi sức đề kháng của da kém đi kết hợp với môi trường ô nhiễm bên ngoài như mồ hôi, vết thương hở, bã nhờn,… sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mạnh và gây viêm da liên cầu.

Bên cạnh đó, một số yếu tố cũng có thể làm tăng nguy cơ bùng phát bệnh viêm da liên cầu như:

Cơ thể bị suy giảm hệ miễn dịch và sức đề kháng hoặc đang gặp vấn đề về da như da nhạy cảm, nổi mụn trứng cá, da nhiễm corticoid,…

Ở trẻ em có thể do thói quen ở trẻ như: mút tay, ngậm đồ chơi, chảy nước dãi, trớ trào sữa thừa,… nhưng cha mẹ không vệ sinh da sạch sẽ, đúng cách cho con.

Thời tiết nắng nóng, oi bức, độ ẩm cao khiến da tiết nhiều mồ hôi và bã nhờn, ẩm ướt.

Chăm sóc và vệ sinh da không sạch sẽ, đảm bảo.

Tiếp xúc với người bị nhiễm bệnh hoặc những đồ dùng cá nhân của người bệnh.

Viêm da liên cầu có lây không? Có nguy hiểm không?

Bệnh viêm da liên cầu có có lây không là thắc mắc, lo lắng của nhiều bố mẹ khi có con mắc bệnh. Viêm da liên cầu là bệnh da liễu có lây lan, thậm chí có thể bùng phát thành dịch bệnh nếu không được kiểm soát tốt.

Đặc biệt vào mùa mưa, giông bão, lũ lụt,… là thời điểm bệnh dễ khởi phát, lây lan nhất. Đối tượng nhiễm bệnh chủ yếu là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, người lớn mắc bệnh thường rất ít. Do đó, cha mẹ có con nhỏ cần lưu tâm, sẵn sàng thực hiện các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh.

Viêm da liên cầu có nguy hiểm không? – Bác sĩ, thầy thuốc ưu tú Lê Phương cho biết: “Viêm da liên cầu thuộc nhóm bệnh lý viêm da không quá nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng. Tuy nhiên khi bệnh kéo dài dai dẳng thì đây lại là một trong những nguyên nhân gây suy giảm miễn dịch và sức đề kháng, tăng nguy cơ nhiễm độc và là điều kiện hấp dẫn cho nhiều bệnh lý khác có cơ hội phát triển mầm bệnh”.

Bệnh viêm da liên cầu khi xảy ra ở trẻ nhỏ gây ra những khó chịu, khiến bé bỏ ăn, quấy khóc liên tục, dẫn đến cơ thể còi cọc, kém phát triển,… Nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách có thể dẫn đến tình trạng nhiễm trùng da, nguy cơ bội nhiễm dẫn đến viêm da mủ hoại thư.

Các tổn thương trên da sẽ tạo thành những thâm sẹo xấu trên bề mặt da, thậm chí có thể hoại tử da ở những trường hợp viêm da liên cầu mãn tính nghiêm trọng. Do đó, để ngăn ngừa biến chứng của bệnh, người bệnh cần sớm đi khám để có phương pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời.

Phương pháp chữa viêm da liên cầu khuẩn

Vì viêm da liên cầu có nhiều thể bệnh cũng như triệu chứng bệnh khác nhau, do đó việc điều trị cũng phải dựa vào thể bệnh người bệnh mắc phải. Để biết chính xác phương pháp điều trị thích hợp, người bệnh cần tiến hành thăm khám để xác định rõ nguyên nhân. Sau khi thăm khám và chẩn đoán bệnh, bác sĩ có thể chỉ định điều trị theo một số hướng sau:

Điều trị viêm da liên cầu bằng tây y

1. Điều trị thể chốc lây

Nếu đang nổi bọc mủ có thể dùng kim sát khuẩn chọc mủ ra, thấm mủ vào bông, không được để mủ dây ra vùng da lành khác. Sau đó, đắp gạc có thấm các dung dịch sát khuẩn lên da.

Sử dụng thuốc bôi trực tiếp lên vùng da bị chốc lây như: thuốc mỡ Chlorocid 1%, Methylen 1%, thuốc mỡ Eosin 2%,… Nếu bệnh biến chứng nặng hơn, bác sĩ có thể chỉ định dùng thêm kháng sinh chống viêm.

2. Điều trị thể chốc mép

Dùng tăm bông chấm dung dịch nitrat bạc 0,25% vào vết thương, có tác dụng sát khuẩn, hỗ trỡ làm lành các tổn thương. Sử dụng thuốc mỡ kháng sinh điều trị tại chỗ để ngăn ngừa nhiễm trùng, thúc đẩy quá trình hồi phục da.

3. Điều trị thể chốc loét

Chốc loét là thể bệnh gây tổn thương da nặng so với các thể khác. Vì vậy, khi điều trị có thể sử dụng thuốc tím, hồ nước, Povinde để rửa sạch vết thương, ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng.

Tiếp đó, người bệnh có thể dùng dung dịch bạc nitrat nồng độ 0,35% – 0,5% chấm trực tiếp lên vùng da bị chốc loét để kháng khuẩn, tiêu viêm. Với trường hợp này, người bệnh cần băng bó vết thương để hạn chế nguy cơ nhiễm trùng da.

Ngoài ra, người bệnh nên bổ sung thêm vitamin C, A, B1, B5,… để hỗ trợ quá trình lành da tốt hơn.

4. Điều trị thể hăm kẽ

Tình trạng hăm kẽ xảy ra chủ yếu ở trẻ sơ sinh, vì vậy việc sử dụng thuốc điều trị cần thận trọng, kỹ lưỡng.

Trường hợp này, bác sĩ có thể chỉ định sử dụng một số dung dịch kháng khuẩn kết hợp với thuốc làm dịu da tại chỗ. Pha loãng thuốc tím tỉ lệ 1/4000 hoặc hồ nước để rửa vết thương, các loại thuốc này có khả năng diệt khuẩn ở nồng độ thấp hiệu quả.

Tiếp đó, chấm dung dịch nitrat bạc 0,25% vào vùng da bị tổn thương.

Sau khi tắm rửa vệ sinh da sạch sẽ cho trẻ, bố mẹ có thể thoa một lớp phấn rôm mỏng nhẹ lên vùng da nhiều nếp gấp, ngấn để giữ độ khô thoáng cho da.

5. Điều trị thể viêm quầng

Sử dụng thuốc kháng sinh đặc trị như Penecillin trong vòng 10-14 ngày, không sử dụng kháng sinh liên tục trong thời gian dài. Nếu vi khuẩn không đáp ứng hoặc đáp ứng kém với loại kháng sinh được chỉ định, bác sĩ phải thay thế bằng một loại khác như Vancomycin – thường dùng trong những ca bệnh nhiễm khuẩn do liên cầu vàng.

Trường hợp bệnh nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định tiêm thuốc kháng sinh qua tĩnh mạch. Ngoài ra, có thể sử dụng thuốc giảm đau hạ sốt nếu người bệnh bị sốt, đau nhức dữ dội.

Điều trị bằng những biện pháp chăm sóc tại nhà

Ngoài việc sử dụng thuốc điều trị, người bệnh có thể kết hợp chữa viêm da liên cầu bằng mẹo gian tại nhà như:

Chườm đá lạnh: Dùng đá lạnh bọc trong khăn hoặc túi chườm chuyên dụng, chườm trực tiếp tại chỗ để giảm bớt khó chịu ở vùng da tổn thương.

Vệ sinh da bằng nước lá chè xanh: Chuẩn bị 100g lá trà tươi, vò nát, hãm với nước sôi trong 15 phút. Dùng nước này lau rửa vùng da bị viêm 2 – 3 lần/ngày.

Trị viêm da liên cầu bằng rau sam: Chuẩn bị 1 bó rau sam lớn, đem nấu sôi, đun nhỏ lửa trong khoảng 1,5 – 2 tiếng cho đặc lại thành cao thì tắt bếp. Bảo quản trong lọ thủy tinh kín, để tủ lạnh, mỗi lần dùng lấy ra một lượng vừa đủ thoa đều lên da.

Những lưu ý về chăm sóc và phòng ngừa viêm da liên cầu

Để hạn chế những triệu chứng của viêm da liên cầu đồng thời hỗ trợ quá trình điều trị bệnh một cách hiệu quả, người bệnh cũng cần ghi nhớ một số lưu ý về chăm sóc và phòng ngừa bệnh như sau:

Không dùng chung những vật dụng cá nhân với người khác như: quần áo, chăn màn, khăn mặt, khăn tắm,…

Thường xuyên tắm rửa, vệ sinh da bằng nước ấm. Khi tắm không kỳ cọ mạnh tránh làm tổn thương da.

Cắt ngắn móng tay, nhất là với trẻ em tránh để bé gãi cào làm trầy xước da, lâu lành bệnh.

Thay giặt chăn nệm, gối đầu và lau chùi nhà cửa; lau dọn nhà cửa hàng ngày để hạn chế vi khuẩn trú ngụ và phát triển.

Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh, cân bằng các nhóm chất dinh dưỡng. Trong đó, tăng cường bổ sung nhóm thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất, omega-3. Đông thời hạn chế sử dụng thực phẩm chua cay nóng, thực phẩm tẩm ướp nhiều gia vị, đồ uống chứa cồn,… vì có thể cản trở quá trình lành da.

Viêm da liên cầu thuộc bệnh da liễu do vi khuẩn liên cầu gây ra, có khả năng lây lan và dễ bùng phát thành bệnh dịch. Để tránh những biến chứng nguy hiểm của bệnh đối với sức khỏe, người bệnh nên nhanh chóng thăm khám và điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa ngay khi phát hiện triệu chứng bất thường trên da.

Viêm Loét Họng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Bệnh

Tình trạng viêm loét họng xảy ra thường làm cho cổ họng của bạn bị đỏ và sưng gây khó khăn cho việc ăn uống cũng như giao tiếp. Nếu không được điều trị sớm sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm làm ảnh hưởng đến sức khỏe.

Nguyên nhân gây viêm loét họng

Bệnh viêm loét họng có thể xuất hiện do rất nhiều nguyên nhân. Chẳng hạn như:

Việc hóa trị và xạ trị do ung thư

Tình trạng nhiễm trùng nấm men, nhiễm vi khuẩn hoặc virus

Mắc bệnh ung thư vòm họng: tức là xuất hiện khối u ở phần cổ họng ngay sau vùng miệng

Ngoài ra bệnh viêm loét họng có thể xuất hiện do những nguyên nhân như:

Bệnh trào ngược axit dạ dày thực quản: là dòng axit chảy ngược từ dạ dày lên thực quản một cách thường xuyên

Nhiễm trùng thực quản do virus

Sử dụng các chất kích thích, thuốc lá

Việc thường xuyên bị nôn cũng là nguyên nhân gây bệnh

Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân gây bệnh khác chưa được đề cập: nói hoặc hát quá nhiều, nhiễm trùng đường hô hấp trên, đặt ống nội khí quản khi phẫu thuật.

Triệu chứng viêm loét họng thường gặp

Đau họng

Sốt, ớn lạnh

Đau khớp

Khó nuốt

Có cảm giác đau khi nuốt

Trào ngược dạ dày

Đau ngực hoặc nóng rát

Có cảm giác như có cục u ở cổ họng

Buồn nôn

Nôn có hoặc không có máu

Nghẹt thở

Khàn giọng

Đau tai

Biện pháp chẩn đoán viêm loét họng

Bác sĩ sẽ tiến hành hàng loạt các kiểm tra để biết được tình trạng bệnh cũng như đánh giá mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bệnh. Ban đầu sẽ kiểm tra bằng cách quan sát trực tiếp cổ họng, cho xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu.

Ngoài ra bác sĩ cũng cho tiến hành hàng loạt các kiểm tra như :

Chụp Xquang cổ họng để đánh giá độ hẹp thực quản, tổn thương ở niêm mạc họng

Nội soi thực quản để đánh giá các bất thường ở thực quản bằng cách sử dụng camera chiếu sáng vào trong thực quản. Đồng thời tiếng hành sinh thiết mẫu da ở thời điểm này.

Nội soi thanh quản: đánh giá tình trạng thanh quản và vòm họng bằng máy ảnh quang

Các xét nghiệm hình ảnh khác: có thể dùng máy chụp cắt lớp (CT) hoặc máy quét cộng hưởng từ (MRI). Trong trường hợp chưa chắc chắn có thể dùng máy chụp cắt lớp phát xạ (PET).

Từ kết quả của những xét nghiệm trên, bác sĩ sẽ có những chẩn đoán về nguyên nhân cũng như tình trạng bệnh. Nhờ đó mà có các biện pháp điều trị hiệu quả.

Điều trị viêm loét họng đúng cách # Điều trị theo chỉ định của bác sĩ

Tùy theo từng bệnh nhân mà các bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc phù hợp. Bao gồm:

Thuốc chống virus, thuốc kháng sinh và thuốc chống nấm

Thuốc súc miệng theo toa để tiêu diệt vi khuẩn, nấm.

Nếu bệnh do trào ngược dạ dày thực quản thì nên dùng thêm thuốc

Thuốc kháng sinh, thuốc chống siêu vi

Thuốc ức chế hoạt động của axit dạ dày

Thuốc Glucocorticoid

Ngoài ra trong một số trường hợp, nếu dùng thuốc không có tác dụng thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật.

# Điều trị tại nhà

Có rất nhiều biện pháp hỗ trợ điều trị và khắc phục bệnh tại nhà mà bạn có thể áp dụng. Bao gồm những biện pháp như sau:

Hạn chế ăn thực phẩm có tính cay nóng, rượu bia và các chất kích thích

Dùng các thức ăn mềm, không gây kích ứng cổ họng.

Có thể dùng nước muối hoặc baking soda để sát trùng cổ họng.

Uống nước thường xuyên để giúp niêm mạc họng duy trì được độ ẩm.

Hạn chế tình trạng trào ngược dạ dày bằng cách duy trì cân nặng hợp lý, tránh các đồ ăn có tính axit, tránh ăn nhiều chất béo trước khi đi ngủ.

Trong quá trình điều trị cần phải theo dõi diễn biến của bệnh. Nên gặp bác sĩ ngay trong các trường hợp:

Các triệu chứng đau không có dấu hiệu giảm khi dùng thuốc không kê đơn

Việc ăn uống bị ảnh hưởng quá nhiều

Tình trạng viêm loét diễn ra trong nhiều ngày

Ngoài ra không nên chủ quan mà phải đến gặp bác sĩ ngay trong các trường hợp sau:

Đau ngực, khó thở, tim đập nhanh

Nhức đầu, ói mửa, có triệu chứng đau cổ

Có các biểu hiện giống như bị cảm cúm

Nôn nhiều, có nôn ra máu.

Triển vọng điều trị viêm loét họng

Khả năng chữa trị khỏi bệnh viêm loét họng còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh cũng như phương pháp điều trị. Cụ thể như:

Nếu do viêm loét thực quản thì có thể sẽ lành trong khoảng vài tuần. Việc uống thuốc sẽ làm giảm axit trong dạ dày và làm tăng tốc độ điều trị những tổn thương trong dạ dày.

Nếu viêm loét do hóa trị thì có thể chữa khỏi bệnh sau khi hết điều trị ung thư, hết cho hóa chất vào cơ thể.

Bệnh viêm loét họng do tổn thương ở dây thanh âm có thể cải thiện khi nghỉ ngơi sau một vài tuần.

Tình trạng nhiễm trùng có thể biến mất trong vòng từ một đến hai tuần. Sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc chống nấm có thể trị nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc nấm men nhanh hơn.

Phòng tránh viêm loét họng

Một số trường hợp bệnh viêm loét họng có thể phòng tránh được nếu chúng ta áp dụng các biện pháp sau:

# Giữ gìn sức khỏe

Ngăn ngừa sự lây lan của các bệnh truyền nhiễm, một trong những nguyên nhân gây bệnh viêm loét họng. Bằng cách vệ sinh tay thường xuyên và tránh tiếp xúc với người bị bệnh. Vệ sinh da đúng cách cũng là cách giảm lây nhiễm căn bệnh này.

# Dùng thuốc đúng cách

Việc dùng tất cả các loại thuốc đều phải tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Không được dùng thuốc mà không có nước.

# Hạn chế dùng thuốc lá, rượu bia

Những tác nhân này có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh và làm cho tình trạng bệnh càng nặng hơn. Ngoài ra còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư.

# Ngăn ngừa và kiểm soát tình trạng trào ngược axit dạ dày thực quản

Bằng rất nhiều biện pháp như duy trì cân nặng hợp lý, tránh tiếp xúc với thực phẩm có tính axit, chia bữa ăn thành nhiều bữa ăn nhỏ và hạn chế dùng nhiều chất béo. Ngoài ra việc nằm ngủ đúng tư thế cũng có tác dụng khá tích cực trong điều trị trào ngược dạ dày.

# Thường xuyên đi khám bác sĩ

Đây là cách phát hiện bệnh sớm, nhờ đó mà cơ hội chữa khỏi bệnh sẽ cao hơn. Bạn cần phải thường xuyên gặp bác sĩ, đặc biệt là khi cơ thể có những dấu hiệu như sau:

Đặc biệt không được chủ quan khi có các biểu hiện sau: khó thở hoặc nuốt khó, ho hoặc nôn ra máu, đau ngực, sốt cao… mà phải tới gặp các bác sĩ càng sớm càng tốt.

Bệnh viêm loét họng hoàn toàn có thể điều trị được nếu chúng ta phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh và có phương pháp điều trị hiệu quả. Vì vậy ngay khi có dấu hiệu bệnh hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

ThuocDanToc.vn không đưa ra bất kì lời khuyên, tham vấn, chẩn đoán hay điều trị y khoa.

Bệnh Trĩ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Hiệu Quả

Bệnh trĩ nói chung và trĩ nội, trĩ ngoại nói riêng làm cuộc sống của người bệnh đảo lộn. Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, hiện nay có khoảng 55% người dân Việt Nam đang mắc trĩ, trong đó 60-70% người bệnh trên 40 tuổi. Như vậy có thế thấy số lượng người đang bị trĩ hành hạ khá cao. Làm sao để giải quyết tình trạng này? Đẩy lùi các triệu chứng khó chịu của bệnh trĩ một cách hiệu quả?

Mắc trĩ ngoại 2 năm nay, anh Trường Sơn nhân viên văn phòng làm việc tại Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội chia sẻ: “Mình mắc bệnh trĩ ngoại đã được 2 năm nay, dùng đủ loại thuốc mà không ăn thua, thậm chí có can thiệp cắt trĩ một lần nhưng sau lại tái phát, tình trạng còn tồi tệ hơn. Ăn không ngon, ngủ không yên vì búi trĩ ngày một to, ảnh hưởng tới mọi mặt của cuộc sống”.

Qua lời chia sẻ chân thực của một bệnh nhân đang mắc trĩ, chúng ta phần nào thấy được bệnh trĩ không chỉ gây ra hàng loạt những biểu hiện khó chịu, ảnh hưởng tới cuộc sống mà còn có khả năng tái phát cao. Vậy hiện nay có phương pháp nào chữa trị hữu hiệu căn bệnh này?

Trước khi tìm hiểu bài thuốc thảo dược điều trị trĩ vô cùng hiệu quả và lành tính, chúng ta cần nắm được những thông tin cơ bản về căn bệnh này.

Bệnh trĩ là gì? Các tình trạng thường gặp

Theo Bác sĩ Chuyên khoa II Lê Phương – Giám đốc chuyên môn tại Trung tâm Thừa kế và Ứng dụng Đông y Việt Nam (Vinacare), bệnh trĩ là tình trạng giãn quá mức các đám rối tĩnh mạch trĩ hoặc phình đại tĩnh mạch ở xung quanh hậu môn.

Y học hiện đại phân loại căn bệnh này thành hai dạng là trĩ ngoại và trĩ nội.

Bệnh trĩ ngoại

Trĩ ngoại là tình trạng các búi trĩ xuất hiện ngoài hậu môn. Kích thước ngày càng phát triển to lên kéo theo hiện tượng viêm nhiễm ngày càng nặng.

Vì xuất hiện phía bên ngoài hậu môn nên trĩ ngoại rất dễ nhận biết và gây ra cảm giác vướng víu đặc trưng cho người bệnh, đặc biệt là khi ngồi xuống.

Bệnh trĩ nội

Khác với trĩ ngoại, trĩ nội là hiện tượng các búi trĩ xuất hiện từ bên trong trực tràng. Khi búi trĩ phát triển lớn hơn, nó có thể sa ra ngoài hậu môn. Tình trạng này được gọi là sa búi trĩ. Nó rất dễ bị nhầm lẫn với trĩ ngoại.

Trĩ nội khó phát hiện hơn vì búi trĩ ẩn trong lòng hậu môn và không gây cảm giác đau cho người bệnh khi còn ở mức độ nhẹ.

Ngoài ra còn có dạng trĩ hỗn hợp tức là xuất hiện đồng thời cả trĩ ngoại lẫn trĩ nội khiến người bệnh méo mặt vì những triệu chứng bệnh lý dồn dập.

Những đối tượng dễ mắc trĩ nhất Bệnh trĩ khi mang thai

Trong quá trình mang thai, để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể người mẹ và phục vụ sự phát triển của thai nhi, chị em thường ăn khá nhiều thực phẩm bổ dưỡng, bổ sung nhiều loại thực phẩm chức năng, vitamin và khoáng chất.

Điều này kết hợp cùng sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể sẽ khiến chị em dễ bị táo bón. Hành động rặn nhiều chính là nguyên nhân dẫn tới bệnh trĩ.

Bệnh trĩ sau sinh

Trường hợp bị trĩ sau sinh có thể là do tình trạng trĩ trong khi mang bầu chưa được chữa trị hiệu quả hoặc chị em rặn đẻ sai cách tăng áp lực lên ổ bụng, nhất là phần vùng chậu khiến lượng máu đổ về đây tăng cao làm các mạch máu sưng phồng.

Trải qua quá trình sinh nở, cơ thể phụ nữ cần bù đắp năng lượng để phục hồi đồng thời tạo nguồn sữa nuôi con do đó việc bổ sung nhiều nhóm thức ăn bổ dưỡng là cần thiết. Tuy nhiên, đây lại là căn nguyên gây ra hiện tượng táo bón từ đó dẫn tới bệnh trĩ.

Bệnh trĩ ở trẻ em

Nhiều người lầm tưởng trẻ em khó có thể mắc trĩ. Đây là một suy nghĩ sai lầm vì thực đơn hàng ngày của trẻ nhỏ là do người lớn quyết định. Theo đó, nếu thực đơn hàng ngày thiếu khoa học sẽ khiến hệ tiêu hóa của bé dễ rối loạn, gây táo bón và trĩ.

Bên cạnh đó, nhiều bậc phụ huynh chủ quan, cho bé ngồi bô quá lâu khiến áp lực lên vùng chậu kéo dài, các tĩnh mạch ở hậu môn bị chèn ép lâu dần sẽ sưng phồng và hình thành các búi trĩ.

Nhân viên văn phòng dễ mắc trĩ

Những người làm công việc có tính chất đặc thù, phải ngồi lâu tại một chỗ như nhân viên văn phòng, giao dịch viên, thợ may, lái xe… rất dễ mắc bệnh trĩ.

Nguyên nhân là do khi ngồi liên tục hàng giờ đồng hồ, hậu môn, trực tràng phải chịu áp lực trong thời gian dài từ đó tăng nguy cơ mắc trĩ.

Triệu chứng bệnh trĩ điển hình, dễ nhận biết nhất

Nắm được các triệu chứng của bệnh trĩ sẽ giúp bạn phát hiện sớm căn bệnh này, có thể đánh giá sơ bộ tình trạng bệnh lý của bản thân và tiến hành điều trị nhanh chóng, hiệu quả.

Khó chịu khi đại tiện: Các búi trĩ xuất hiện ở thành hậu môn khiến quá trình đi đại tiện của người bệnh gặp vô vàn khó khăn.

Đại tiện ra máu: Sự tổn thương tại các mạch máu khiến máu chảy nhỏ giọt hoặc bắn thành tia sau khi đi đại tiện. Mức độ chảy máu phụ thuộc nhiều vào tình trạng bệnh trĩ đã phát triển tới giai đoạn nào.

Búi trĩ lòi ra ngoài: Khi trĩ nội phát triển nghiêm trọng hoặc mắc trĩ ngoại, người bệnh có thể dễ dàng phát hiện búi trĩ xuất hiện ở vùng hậu môn.

Đau đớn khi ngồi xuống: Búi trĩ tại hậu môn sưng to, nhức nhối khiến bạn nhăn nhó mỗi khi ngồi xuống.

Có thể thấy những biểu hiện của bệnh trĩ khá dễ nhận biết trong quá trình sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, ngay khi thấy dấu hiệu đáng ngờ, bạn cần xác định và thăm khám nếu cần thiết để nhanh chóng chữa trị.

Vậy khi nào cần gặp bác sĩ? Búi trĩ xuất hiện tại vùng hậu môn gây ra những khó chịu và cản trở nhất định trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của người bệnh, đặc biệt là khi đi đại tiện hoặc ngồi làm việc.

Vì vậy, ngay khi thấy các biểu hiện đau rát tại vùng hậu môn, chảy máu khi đi đại tiện hay có thể quan sát thấy búi trĩ sa hẳn ra ngoài hậu môn là người bệnh phải tới gặp bác sĩ ngay nhằm trao đổi, xác định tình trạng bệnh lý của bản thân từ đó tiến hành phương pháp điều trị thích hợp.

Việc phát hiện và điều trị sớm có tính quyết định tới quá trình đẩy lùi bệnh trĩ hiệu quả hay không. Điều này cũng ảnh hưởng tới tỉ lệ gặp biến chứng cũng như chi phí điều trị.

Nguyên nhân gây bệnh trĩ ai cũng có thể mắc phải

Bác sĩ Lê Phương nhấn mạnh, thói quen ăn uống, sinh hoạt hàng ngày chính là nguyên nhân chính dẫn tới nguy cơ mắc bệnh trĩ. Cụ thể:

Ăn uống bừa bãi, ăn thiếu chất xơ.

Ăn nhiều đồ có gia vị cay nóng.

Uống quá nhiều rượu, bia, cà phê.

Ngoài ra, tuổi tác cao ở người già khiến các cơ ở vùng hậu môn thoái hóa, trở nên lỏng lẻo khiến họ dễ mắc bệnh.

Phụ nữ mang thai mắc trĩ do khối lượng của thai nhi đè lên vùng chậu, ăn uống thiếu khoa học, bổ sung quá nhiều chất gây táo bón và trĩ.

Nhân viên văn phòng ngồi nhiều cũng tạo áp lực không tốt lên vùng chậu khiến các mạch máu sưng phồng dẫn tới trĩ.

Một nguyên nhân khác có thể gây trĩ mà bạn không thể ngờ tới đó chính là chất lượng giấy vệ sinh quá kém. Theo đó, giấy vệ sinh quá cứng chà xát khiến hệ thống mạch máu ở hậu môn bị tổn thương, lâu dần sinh ra bệnh trĩ.

Chẩn đoán bệnh trĩ như thế nào?

Cơ năng

Đại tiện ra máu, thường là máu tươi chảy nhỏ giọt hoặc bắn ra thành tia.

Đau rát và có cảm giác ngứa ngáy tại vùng hậu môn.

Khi đại tiện hoặc ngồi xổm lâu, búi trĩ sa ra ngoài, có thể quan sát thấy bằng mắt thường.

Trung tiện mất tự chủ, lát tầng hóa trên đường lược…

Thực thể

Trong quá trình thăm khám trực tràng, bác sĩ sờ thấy búi trĩ có tính chất mềm, ấn vào thì xẹp xuống đồng thời đánh giá sơ bộ trương lực cơ thắt hậu môn.

Yêu cầu bệnh nhân ngồi xổm, rặn như khi đi đại tiện để xem mức độ chảy máu và sa của búi trĩ.

Soi hậu môn – trực tràng nhằm quan sát kỹ lượng số lượng búi trĩ, màu sắc và xác định chân búi trĩ ở vị trí nào so với đường lược.

Bệnh trĩ có chữa được không? Điều trị bằng cách nào hiệu quả, an toàn?

Bệnh trĩ hoàn toàn có thể chữa được nếu như người bệnh lựa chọn được phương pháp điều trị thích hợp và thực hiện chế độ dinh dưỡng hàng ngày một cách khoa học.

Cũng trong topic này, chị Thu Phương (Nghệ An) tâm sự: “Sinh nở đã khổ sở rồi mà sau sinh bị táo bón rồi trĩ cũng khổ không kém. Sinh xong sợ thiếu sữa cho con nên mình ra sức ăn uống, tẩm bổ còn uống đủ loại vitamin, thực phẩm chức năng. Thế là táo bón với trĩ hỏi thăm ngay. Đã bị táo bón khổ sở trăm bề rồi xong lại trĩ nữa, mỗi lần đi vệ sinh đúng là ác mộng của cuộc đời. Ai có mẹo hay bài thuốc gì chữa trĩ thành công rồi thì chia sẻ giúp với”.

Chia sẻ với tâm lý lo lắng, đau khổ của các bệnh nhân mắc trĩ, bác sĩ Phương cho biết hiện nay có rất nhiều phương pháp chữa bệnh trĩ: Mẹo dân gian đơn giản, dễ thực hiện ngay tại nhà hay các bài thuốc Đông y lành tính hoặc các phương pháp chữa trị theo Tây y. Tùy thuộc vào mức độ bệnh lý mà chúng ta lựa chọn cách điều trị phù hợp nhất.

Mẹo chữa bệnh trĩ tại nhà bằng dân gian

Chữa bệnh trĩ bằng lá trầu không bằng cách đun lá trầu không và lấy nước xông, rửa vùng hậu môn hàng ngày.

Rau diếp cá chữa bệnh trĩ rất dễ làm, bạn chỉ cần rửa sạch và xay nước diếp cá uống. Ngoài ra có thể thường xuyên ăn rau diếp cá trong bữa ăn để giúp thanh nhiệt, giải độc, ngăn ngừa bệnh trĩ tái phát.

Chữa bệnh trĩ bằng mật ong bằng cách bôi trực tiếp vào hậu môn, kết hợp với kim ngân hoa, cà rốt hoặc đậu đen nấu chín thành hỗn hợp để ăn.

Ngoài ra người bệnh còn có thể tìm hiểu và tham khảo các mẹo chữa trĩ với lá lốt, lá ổi, đu đủ, dầu dừa, quả sung hay rau muống. Khi chữa trị theo dân gian, người bệnh cần lưu ý lựa chọn những lá còn tươi, ko sâu bệnh, rửa sạch trước khi sử dụng.

Mặc dù các mẹo dân gian rất dễ thực hiện, nguyên liệu dễ kiếm nhưng chúng chỉ có tác dụng khi bệnh lý mới chớm, búi trĩ chưa phát triển quá to và chỉ là cách điều trị nhằm giảm thiểu các triệu chứng chứ không giải quyết triệt để căn nguyên vấn đế.

Chữa bệnh trĩ theo Tây y

Với tình trạng bệnh trĩ đã phát triển nghiêm trọng hơn, bạn cần thăm khám và điều trị theo phương pháp Tây.

Nội khoa

Nhóm thuốc bôi: Proctolog, Titanoreine, Hemorrhostop…

Nhóm thuốc co mạch: Phenylephrine, Epinephrin, Norephinephrin…

Nhóm thuốc Hydrocortisone: Effticort, Alfasol, Laticort…

Nhóm thuốc gây tê, giảm đau: Dibucain, Medicone, Lanacane, Nupercainal…

Các nhóm thuốc kể trên có công dụng khiến búi trĩ teo lại, tiêu biến hoặc rụng ra, làm bền thành mạch, chống co thắt đồng thời giảm bớt các triệu chứng của bệnh trĩ một cách nhanh chóng.

Tuy nhiên, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ chỉ định dùng thuốc của bác sĩ vì thuốc tiềm ẩn những tác dụng không mong muốn.

Ngoài ra, phương pháp nội khoa chỉ có tác dụng tối ưu khi búi trĩ còn nhỏ, các triệu chứng của bệnh còn ở mức nhẹ.

Ngoại khoa

Ngoại khoa can thiệp để loại bỏ búi trĩ bằng các phương pháp như:

Thắt dây chun: Thắt dây chun chuyên dụng tại gốc búi trĩ để máu không cung cấp tới vị trí này nhờ vậy búi trĩ sẽ dần tiêu biến.

Quang đông hồng ngoại: Dùng sức nóng làm cho các mô trĩ đông lại, tạo sẹo xơ để giảm máu lưu thông tới búi trĩ.

Cắt búi trĩ: Sử dụng dao cắt chuyên dụng, trực tiếp loại bỏ búi trĩ.

Phẫu thuật Longo: Cắt vòng niêm mạc dưới trực tràng, trên đường lược nhằm kéo búi trĩ và niêm mạc trực tràng trở về vị trí cũ đồng thời chặn đứng nguồn máu cung cấp tới đây.

Phẫu thuật khâu triệt mạch trĩ: Khâu chết các mạch máu cung cấp tới búi trĩ khiến nó mất đi nguồn dinh dưỡng và tự tiêu biến.

Để biết được phương pháp điều trị nào phù hợp nhất với tình trạng bệnh trĩ của mình, bạn cần tới các cơ sở y tế chuyên khoa có uy tín để thăm khám.

Các phương pháp ngoại khoa được áp dụng khi búi trĩ đã phát triển quá to, thậm chí búi trĩ nội đã sa hẳn ra bên ngoài hậu môn.

Tuy nhiên, phương pháp điều trị bằng Tây y cũng thường bộc lộ một số điều hạn chế nhất định. Việc dùng thuốc điều trị trong giai đoạn đầu có thể cho hiệu quả đẩy lùi triệu chứng rất tốt, nhưng nếu lạm dụng, dùng trong thời gian dài sẽ rất dễ gây tác dụng phụ và nhờn thuốc, ảnh hưởng không tốt.

Đặc biệt với các phương pháp phẫu thuật trĩ người bệnh sẽ cần nghỉ ngơi trong một thời gian dài sau phẫu thuật, chi phí khá lớn và bệnh vẫn có khả năng tái phát nếu chế độ ăn uống, sinh hoạt không khoa học, điều độ.

Chữa bệnh bằng Đông y

Theo Danh y nổi tiếng Tuệ Tĩnh, nguyên nhân gây ra bệnh trĩ là do ăn nhiều đồ hậu vị, nghiện rượu, bia, dâm dục và lo nghĩ uất nhiệt tích độc.

Từ xa xưa, các bài thuốc trong Đông y vốn từ lâu đã khá lành tính vì có nguồn gốc chủ yếu từ thảo dược tự nhiên lại được đúc rút qua quá trình thực tế điều trị kéo dài hàng trăm năm nên hiệu quả đã phần nào được chứng minh.

Với tôn chỉ dựa trên căn nguyên của bệnh trĩ từ đó giải quyết triệt để, hiệu quả đồng thời nghiên cứu chuyên sâu các bài thuốc cổ phương, bài thuốc Thập bát Thăng trĩ thang của Trung tâm Thừa kế và Ứng dụng Đông y Việt Nam (Vinacare) đã đạt được những thành công nhất định trong công cuộc đẩy lùi bệnh trĩ.

Từ sự thấu hiểu nguyên nhân và các triệu chứng tiêu biểu của căn bệnh trĩ, các lương y tại trung tâm đã dày công nghiên cứu và tìm ra bài thuốc phù hợp nhất cho các bệnh nhân đang bị trĩ hành hạ.

Dựa trên căn nguyên gây bệnh trĩ, bài thuốc Thập bát Thăng trĩ thang với các vị thuốc chính là: Thăng ma, đương quy, hạ liên thảo, cam thảo, hắc chi ma, trắc bách diệp, xà sàng, diệp bách chi, chỉ xác, hoàng kỳ… tập trung giải quyết các nguyên nhân gây ra bệnh trĩ bằng cách:

Bổ trung, thăng đề, ích khí, lương huyết, thanh nhiệt, chỉ huyết.

Làm mất đi cảm giác nặng nề ở hậu môn và trực tràng, khiến các búi trĩ co lại.

Giải quyết hiệu quả các triệu chứng của bệnh táo bón.

Đẩy mạnh sự tái tạo tại các vùng tổn thương ở khu vực hậu môn.

Làm bền vững thành mạch trong cơ thể, hạn chế nguy cơ mạch máu sưng phù gây xuất huyết.

Có thể thấy bài thuốc của Trung tâm Thừa kế và Ứng dụng Đông y Việt Nam vừa hỗ trợ cơ thể giải quyết các vấn đề gây ra bệnh vừa bồi bổ, tăng cường thể trạng ngăn chặn khả năng bệnh có cơ hội tái phát.

Bệnh trĩ nên ăn gì? Kiêng gì?

Để hỗ trợ quá trình điều trị trĩ một cách hiệu quả, người bệnh cần lưu ý một số thực phẩm nên ăn và không nên ăn trong thực đơn hàng ngày.

Vì vậy, để tình trạng bệnh trĩ không phát triển ngày một nghiêm trọng hơn, bạn cần:

Tăng cường ăn nhóm thực phẩm giàu chất xơ (đậu phụ, chuối, quả mơ, ngũ cốc, súp lơ, các loại rau có màu xanh đậm…)

Nhóm thực phẩm giúp nhuận tràng (rau mùng tơi, rau đay, rau khoai lang, diếp cá, rau dền, khoai lang…) và những loại ngũ cốc, hạt giúp hệ tiêu hóa hoạt động năng suất hơn như: Bột yến mạch, hạnh nhân, hạt điều, đậu nành…

Một thói quen không thể thiếu đối với người mắc trĩ là nên uống nhiều nước vì nước sẽ giúp làm mềm phân, quá trình đi đại tiện nhờ vậy sẽ thuận tiện hơn.

Ngoài ra, người bệnh cần kiêng khem:

Những gia vị cay nóng

Đồ uống có chứa cồn

Đồ ăn chứa nhiều chất béo

Món ăn được chế biến cần nhiều dầu mỡ

Đồ uống có cồn, nước ngọt có gas, cà phê

Chỉ cần kết hợp những thói quen lành mạnh trong ăn uống hàng ngày, hạn chế thức khuya, căng thẳng, tăng cường tập luyện thể dục đồng thời kiên trì điều trị bằng bài thuốc Thập bát Thăng trĩ thang của Trung tâm Thừa kế và Ứng dụng Đông y Việt Nam là người bệnh trĩ có thể hoàn toàn tin tưởng vào khả năng đẩy lùi bệnh lý một cách hiệu quả.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Thương Hàn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Điều Trị Và Phòng Ngừa trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!