Xu Hướng 6/2023 # Bảo Đảm An Toàn Khi Sử Dụng Thuốc Chống Trầm Cảm Cho Trẻ Nhỏ # Top 11 View | Sdbd.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Bảo Đảm An Toàn Khi Sử Dụng Thuốc Chống Trầm Cảm Cho Trẻ Nhỏ # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Bảo Đảm An Toàn Khi Sử Dụng Thuốc Chống Trầm Cảm Cho Trẻ Nhỏ được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Chia sẻ:

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc chống trầm cảm hiệu quả, tuy nhiên việc sử dụng thuốc chống trầm cảm cho trẻ em cần phải hết sức cẩn trọng.

Ngày càng có nhiều trẻ nhỏ, thanh thiếu niên vì một lý do nào đó mà bị rơi vào tình trạng trầm cảm, khiến cho những bậc phụ huynh hết sức lo lắng, tìm mọi cách để điều trị, tuy nhiên việc điều trị bệnh trầm cảm ở trẻ nhỏ không phải là cứ mua thuốc chống trầm cảm về cho con sử dụng là sẽ khỏi mà cha mẹ cần phải tìm hiểu nguyên nhân khiến trẻ rơi vào tình trạng này thì mới có thể dễ dàng giúp trẻ thoát khỏi tình trạng này.

Nguyên nhân khiến trẻ bị trầm cảm

Chuyên mục cho biết, có rất nhiều nguyên nhân gây ra chứng trầm cảm ở trẻ, điển hình phải kể đến đó là:

Xung đột gia đình: Những mâu thuẫn, xung đột của cha mẹ hay những thành viên khác trong gia đình là nguyên nhân gây trẻ rơi vào tình trạng trầm cảm, khiến cho trẻ bị hụt hẫng và suy nghĩ đó là do lỗi của mình. Ngoài ra, việc thiếu thốn tình cảm của cha hay mẹ sẽ khiến trẻ bị tổn thương tinh thần và rơi vào tình trạng trầm cảm.

Học tập căng thẳng: Việc để mong muốn con mình thông minh, học giỏi của nhiều bậc phụ huynh vô tình tạo ra áp lực cho trẻ, lúc nào nào cũng bắt chúng phải chăm chỉ học tập dẫn tới đầu óc căng thẳng, sỡ hãi khi bị điểm kém, bị bố mẹ chê trách, lâu dẫn sẽ khiến trẻ mất đi sự tự tin, không giám tiếp xúc với mọi người xung quanh.

Thay đổi môi trường sống: Việc trẻ đang quen với mái nhà, ngôi trường bạn bè hiện tại nhưng đột ngột lại bị chuyển đi mà không hề được biết trước sẽ khiến cho trẻ có suy nghĩ tiêu cực là do mình thì cha mẹ mới chuyển nhà, cùng với việc phải tập quen dần với môi trường mới, bạn bè mới cũng rất dễ khiến trẻ rơi vào tình trạng trầm cảm.

Nguyên nhân gây ra trầm cảm bắt nguồn từ vấn đề tâm lý, tinh thần của mỗi người. Trường hợp bị trầm cảm lâu ngày có thể xuất hiện những suy nghĩ tiêu cực như bỏ đi, tự tử. Để trị bệnh trầm cảm, rất nhiều phụ huynh tìm đến những loại thuốc chống trầm cảm cho con sử dụng, tuy nhiên, việc điều trị trầm cảm bằng thuốc ở trẻ nhỏ cha mẹ cần phải hết sức cận trọng, hiểu đúng về bệnh để điều trị an toàn, hiệu quả nhất.

Sử dụng thuốc trầm cảm cho trẻ như thế nào cho an toàn?

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc chống trầm cảm được bán, tuy nhiên những loại thuốc này hầu hết ít có tác dụng đối với trẻ nhỏ và tiềm ẩn những tác dụng phụ gây hại tới não bộ của trẻ, ảnh hưởng tới sự phát triển của .

Loại thuốc chống trầm cảm được chỉ định dùng cho trẻ nhỏ, đem lại hiệu quả cao nhất chỉ có 2 loại đó là thuốc Prozac (fluoxetine) cho trẻ em từ 8 tuổi trở lên và Lexapro (escitalopram) cho trẻ từ 12 tuổi trở lên. Những loại thuốc khác đều có tác dụng rất thấp thậm chí là thiếu an toàn đối với trẻ nhỏ, do đó cha mẹ cần phải hết sức cẩn trọng.

Thay vì việc sử dụng thuốc thuốc trầm cảm cho trẻ em, các dược sĩ tư vấn rằng cách tốt nhất để chữa bệnh cho họ chính là tìm hiểu nguyên nhân rồi tiếp cận, thay đổi hành vi, sử dụng các liệu pháp trị liệu tinh thần không dùng thuốc như hội họa, âm nhạc, trò chuyện…

Với độ tuổi thanh thiếu niên trẻ em rất dễ nhạy cảm và thường chưa có nhiều kinh nghiệm để xử lý các vấn đề rắc rối, cân bằng cảm xúc của bản thân chính vì vậy bên cạnh là người giám hộ nuôi dưỡng, các bậc phụ huynh hãy trở thành “người bạn đồng hành” của con, không nên gây sức ép lên trẻ quá nhiều. Cha mẹ nên quan tâm và trò chuyện với con nhiều hơn, chú ý những thay đổi của trẻ, hãy thường xuyên cho trẻ tham gia các hoạt động bên ngoài, hoạt động cộng đồng

Trong trường hợp kết hợp cả liệu pháp tâm lý và uống thuốc để trị bệnh trầm cảm không hiệu quả, bác sĩ sẽ dùng liệu pháp điện (ECT) với người bệnh. Tuy nhiên phương pháp này cần phải được cân nhắc trước khi áp dụng điều trị cho trẻ. Bởi vì phương pháp ETC có thể gây ra một số tác dụng phụ như hay nhầm lẫn, hay quên, mất trí nhớ và không xác định rõ phương hướng. Điều này cũng khá nguy hiểm với trẻ em vì cơ thể của trẻ còn khá non nớt cả về mặt nhận thức lần cơ thể.

Nguồn: chúng tôi

Thuốc Chống Trầm Cảm Không An Toàn Đối Với Trẻ Em?

Ngày càng có nhiều trẻ em bị mắc bệnh tâm lý rối loạn tâm thần, trầm cảm, tuy nhiên các loại thuốc trên thị trường hiện nay hầu hết đều không có tác dụng với thanh thiếu niên và một số được đánh giá là không an toàn.

Đây là báo cáo mới nhất của các nhà khoa học được đăng tải trên tạp chí khoa học Lancet. Hầu hết các loại thuốc chống trầm cảm đang được tiêu thụ trên thị trường hiện nay đều có lời cảnh báo tránh sử dụng cho trẻ em hoặc chỉ sử dụng khi có sự chỉ dẫn của bác sĩ. Hiện nay, việc ngày càng có nhiều trẻ em mắc bệnh trầm cảm, rồi loạn tâm thần do những áp lực về gia đình, học đường, xã hội…. Hiện nay có khoảng 3% trẻ em trên thế giới trong độ tuổi từ sáu đến 12 năm và khoảng 6 % thanh thiếu niên tuổi từ 13 đến 18 bị mắc chứng bệnh này tuy nhiên các nhà khoa học cho biết thuốc chống trầm cảm lại không có tác dụng đối với những đối tượng này hoặc thiếu an toàn. Chính vì thế các bác sĩ thường ít khi kê thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân trẻ tuổi vì một số thuốc có thể gây hại cho bộ não đang phát triển của họ.

Nghiên cứu cho thấy các loại thuốc trầm cảm hầu như không có tác dụng thậm chí là thiếu an toàn đối với trẻ em

Tiến sĩ Andrea Cipriani của Đại học Oxford, một trong những đồng tác giả nghiên cứu cho biết ông cùng với các đồng nghiệp của mình đã tiến hành khảo sát hơn 5000 nghìn bệnh nhân đến từ các quốc gia khác nhau, đồng thời thu thập thêm dữ liệu của 22 công ty dược phẩm với 14 loại thuốc chống trầm cảm phổ hiến hiện nay với 34 thử nghiệm. Trong số đó chỉ có 1 loại thuốc duy nhất là có tác dụng thật sự đối với trẻ em, số còn lại đều được đánh giá là có mức hiệu quả thấp hoặc rất thấp. Trong số các phát hiện về loại thuốc cá nhân, các nhà nghiên cứu tìm thấy rằng thuốc Sensoval ít hiệu quả hơn bảy thuốc chống trầm cảm khác. Các loại thuốc Tofranil, Effexor và Cymbalta dẫn đến nhiều tác dụng phụ nhất.

Các nhà khoa học cũng cảnh báo rằng, thay vì việc lạm dụng thuốc trầm cảm cho trẻ em hoặc những người trẻ tuổi. Cách tốt nhất để chữa bệnh cho họ chính là thông qua phương pháp tiếp cận, thay đổi hành vi, sử dụng các liệu pháp trị liệu tinh thần không dùng thuốc như hội họa, âm nhạc, trò chuyện…, hạn chế kê đơn thuốc (kể cả với người trường thành” nếu họ không thực sự bắt buộc phải dùng.

Các bác sĩ tâm lý cũng cho biết rằng ở độ tuổi thanh thiếu niên trẻ em rất dễ nhạy cảm và thường chưa có nhiều kinh nghiệm để xử lý các vấn đề rắc rối, cân bằng cảm xúc của bản thân chính vì vậy bên cạnh là người giám hộ nuôi dưỡng, các bậc phụ huynh hãy trở thành “người bạn đồng hành” của con, không nên gây sức ép lên trẻ quá nhiều. Cha mẹ nên quan tâm và trò chuyện với con nhiều hơn, chú ý những thay đổi của trẻ, hãy thường xuyên cho trẻ tham gia các hoạt động bên ngoài, hoạt động cộng đồng như dẫn bé đi chơi, đi nhà sách, xem phim, khám phá thiên nhiên, tham gia các hoạt động thể dục thể thao… để trẻ được năng động hơn…

Cách Sử Dụng Thuốc Ngủ Đúng Cách, Đảm Bảo Chất Lượng

Tìm hiểu về cách sử dụng thuốc ngủ đúng

Rất nhiều loại thuốc ngủ có thể gây ra tác dụng phụ nên bạn chỉ nên sử dụng phương pháp này khi đã thử mọi cách mà vẫn không hiệu quả. Chuyên gia khuyên chúng ta nên sử dụng các loại thuốc ngủ có nguồn gốc từ thiên nhiên sẽ đảm bảo an toàn, không tác dụng phụ.

Nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất cho người dùng. Qua việc kiểm tra cũng giúp nhận biết được tình trạng sức khỏe của người bệnh có thể sử dụng loại thuốc ngủ này không.

Sử dụng thuốc ngủ theo chỉ dẫn của bác sĩ

Một trong những cách sử dụng thuốc ngủ cần thực hiện chính là đọc kỹ hướng dẫn sử dụng.

Chỉ nên sử dụng thuốc ngủ khi bạn sẵn sàng đi ngủ

Quan sát các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc, nếu tình trạng trở nên nguy hiểm thì cần tham khảo ý kiến của bác sĩ và nên ngưng dùng thuốc

Không uống thuốc ngủ khi sử dụng các chất kích thích trong người

Cách sử dụng thuốc ngủ theo từng loại

Như đã nói thuốc ngủ có nhiều loại khác nhau và cách sử dụng thuốc ngủ này cũng không giống nhau. Tham khảo một số cách sử dụng như sau:

Cách sử dụng thuốc ngủ Tây Y

Thuốc ngủ Tây Y có rất nhiều loại và là liệu pháp được người dùng tìm đến đầu tiên bởi tính tiện dụng, hiệu quả cao. Cũng tùy theo từng loại thuốc mà sẽ có liều lượng riêng. Cách sử dụng thuốc ngủ Tây Y này được sử dụng vào ban đêm trước khi đi ngủ từ 15- 30 phút. Tuy nhiên người dùng nên cẩn thận vì thuốc có thể gây tác dụng phụ, đặc biệt là những loại thuốc liều mạnh.

Cách sử dụng thuốc ngủ thảo dược

Trong Đông Y có rất nhiều thảo được được ứng dụng phổ biến trong điều trị giấc ngủ. Ưu điểm nổi bật của những loại thuốc này là tính an toàn, hiệu quả và không tác dụng phụ. Cách sử dụng thuốc ngủ từ thảo dược này cũng khá đơn giản, một số bài thuốc chủ yếu như sau:

Trà hoa cúc: Chỉ cần sử dụng một nắm trà hoa cúc hãm nước uống trước khi đi ngủ 30 phút đến 1 tiếng là có thể giúp ngủ ngon, sâu giấc hơn.

Lá vông: Sử dụng để nấu canh hoặc sắc nước uống hàng ngày

Gừng: Sử dụng củ gừng đun sôi với ít đường làm trà gừng uống vào mỗi tối trước khi đi ngủ để làm ấm cơ thể, ổn định thần kinh và dễ đi vào giấc ngủ.

Thuốc trị mất ngủ On Sleep là loại thuốc ngủ đang được ưa chuộng và sử dụng phổ biến hiện nay. Sản phẩm thuốc trị mất ngủ On Sleep được sản xuất trên công nghệ hiện đại tại Việt Nam, áp dụng công thức đặc biệt và nguyên liệu thiên nhiên. Từ đó mang lại sản phẩm có tính an toàn, không tác dụng phụ. Khi sử dụng sẽ giúp người dùng dễ đi vào giấc ngủ, an thần, dịu nhẹ thần kinh.

Cách sử dụng thuốc ngủ On Sleep cũng rất đơn giản, dễ sử dụng. Mỗi ngày bạn chỉ cần sử dụng 2 viên trước giờ đi ngủ 30- 45 phút. Từ đó giúp bạn trị dứt điểm chứng mất ngủ.

Tham khảo các sản phẩm thuốc trị mất ngủ từ thảo dược

Để lại thông tin để được tư vấn miễn phí

Thuốc Chống Trầm Cảm Amitriptyline

Hoạt chất : Amitriptyline Thuốc chống trầm cảm ba vòng có tác dụng an thần.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06AA09.

Brand name:

: Amitriptyline, Amilavil,Elavil, Endep, Vanatrip, Amitriptylin 10mg, Amitriptylin 25mg, Amitriptylin 50mg,Europlin 25mg, Trimibelin 10

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: Amitriptylin hydroclorid 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.

Thuốc tiêm: Amitriptylin 10 mg/ml.

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Điều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn thần hưng trầm cảm). Thuốc ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.

Điều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các trắc nghiệm thích hợp).

Đau dây thần kinh.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Liều dùng tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Nếu lúc bắt đầu trị liệu không dùng được thuốc theo đường uống, có thể dùng theo đường tiêm bắp nhưng phải chuyển sang dùng đường uống ngay khi có thể được; liều dùng vẫn như trước.

Vị thành niên và người cao tuổi dung nạp thuốc kém.

Phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện sớm tình trạng trầm cảm tăng lên, xuất hiện ý đồ tự sát, có thay đổi bất thường về hành vi, nhất là vào lúc bắt đầu trị liệu hoặc mỗi khi thay đổi liều.

Nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều từ từ.

Liều dùng:

Liều ban đầu cho người bệnh ngoại trú: 75 mg/ngày, chia ba lần. Nếu cần có thể tăng tới 150 mg/ngày. Cũng có thể uống làm một lần vào lúc đi ngủ (có thể đỡ buồn ngủ lúc ban ngày). Liều tăng được ưu tiên dùng buổi chiều hoặc buổi tối. Tác dụng giải lo và an thần xuất hiện rất sớm, còn tác dụng chống trầm cảm có thể trong vòng 3 – 4 tuần điều trị, thậm chí nhiều tuần sau mới thấy được.

Điều quan trọng là phải tiếp tục điều trị thời gian dài để có thể đánh giá kết quả. Thường ít nhất là 3 tuần. Nếu tình trạng của người bệnh không cải thiện trong vòng 1 tháng, cần đi khám thầy thuốc chuyên khoa.

Liều duy trì ngoại trú: 50 – 100 mg/ngày. Với người bệnh thể trạng tốt, dưới 60 tuổi, liều có thể tăng lên đến 150 mg/ngày, uống một lần vào buổi tối. Tuy nhiên, liều 25 – 40 mg mỗi ngày có thể đủ cho một số người bệnh. Khi đã đạt tác dụng đầy đủ và tình trạng bệnh đã được cải thiện, nên giảm liều xuống đến liều thấp nhất có thể được để duy trì tác dụng. Tiếp tục điều trị duy trì 3 tháng hoặc lâu hơn để giảm khả năng tái phát. Ngừng điều trị cần thực hiện dần từng bước và theo dõi chặt chẽ vì có nguy cơ tái phát.

Đối với người bệnh điều trị tại bệnh viện: Liều ban đầu lên đến 100 mg/ngày, cần thiết có thể tăng dần đến 200 mg/ngày, một số người cần tới 300 mg. Người bệnh cao tuổi và người bệnh trẻ tuổi (thiếu niên) dùng liều thấp hơn, 50 mg/ngày, chia thành liều nhỏ. Phối hợp thuốc tiêm và thuốc viên: Một số trường hợp có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong khoảng 1 tuần, liều ban đầu: 20 – 30 mg/lần, 4 lần/ngày. Tác dụng do tiêm tỏ ra nhanh hơn uống. Sau đó chuyển sang thuốc uống, càng sớm càng tốt.

Hướng dân điều trị cho trẻ em:

Tình trạng trầm cảm: Không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi (do thiếu kinh nghiệm).

Thiếu niên: Liều ban đầu: 10 mg/lần, 3 lần/ngày và 20 mg lúc đi ngủ. Cần thiết có thể tăng dần liều, tuy nhiên liều thường không vượt quá 100 mg/ngày.

Đái dầm ban đêm ở trẻ lớn: Liều gợi ý cho trẻ 6 – 10 tuổi: 10 – 20 mg uống lúc đi ngủ; trẻ trên 11 tuổi: 25 – 50 mg uống trước khi đi ngủ. Điều trị không được kéo dài quá 3 tháng.

Nguy cơ tự tử vẫn còn trong quá trình điều trị cho đến khi bệnh đã thuyên giảm.

Việc điều trị trầm cảm kèm theo tâm thần phân liệt phải luôn phối hợp với các thuốc an thần kinh vì các thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm cho các triệu chứng loạn thần nặng hơn.

Ớ người bệnh hưng – trầm cảm, tăng nguy cơ xảy ra và kéo dài giai đoạn hưng cảm. Đối với người động kinh, cần điều trị chống động kinh một cách phù hợp để bù trừ cho nguy cơ tăng cơn trong quá trình điều trị.

Nguy cơ gây ngủ có thể gây ra tai nạn trong khi lao động, lái xe…

Nhạy cảm rượu có thể gia tăng trong khi điều trị. Nguy cơ tăng nhãn áp cấp tính có thể xảy ra. Nguy cơ sâu răng là biến chứng thông thường khi điều trị thời gian dài.

4.3. Chống chỉ định:

Mẫn cảm với amitriptylin.

Không được dùng đồng thời với các chất ức chế monoaminoxydase. Không dùng trong giai đoạn hồi phục ngay sau nhồi máu cơ tim. Không dùng cho người bị suy gan nặng.

Không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi vì tác dụng và độ an toàn chưa được xác định.

4.4 Thận trọng:

Có tiền sử động kinh; bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc hẹp; bệnh tim mạch (loạn nhịp, blốc); bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp, u tế bào ưa crom, suy gan.

Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày mới được bắt đầu điều trị bằng amitriptylin.

Dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Các thuốc chống trầm cảm ba vòng qua được nhau thai. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptylin chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Amitriptylin và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các phản ứng có hại chủ yếu biểu hiện tác dụng kháng cholinergic của thuốc. Các tác dụng này thường được kiểm soát bằng giảm liều. Phản ứng có hại hay gặp nhất là an thần quá mức (20%) và rối loạn điều tiết (10%).

Tuần hoàn: Nhịp nhanh, hồi hộp, thay đổi điện tâm đồ (sóng T dẹt hoặc đảo ngược), blốc nhĩ – thất, hạ huyết áp thế đứng.

Nội tiết: Giảm tình dục, liệt dương.

Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, khô miệng, thay đổi vị giác.

Thần kinh: Mất điều phối.

Mắt: Khó điều tiết, mờ mắt, giãn đồng tử.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Tuần hoàn: Tăng huyết áp. Tiêu hóa: Nôn.

Da: Ngoại ban, phù mặt, phù lưỡi.

Thần kinh: Dị cảm, run.

Tâm thần: Hưng cảm, hưng cảm nhẹ, khó tập trung, lo âu, mất ngủ, ác mộng.

Tiết niệu: Bí tiểu tiện.

Mắt: Tăng nhãn áp. Tai: Ù tai.

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000

Toàn thân: Ngất, sốt, phù, chán ăn.

Máu: Mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Nội tiết: To vú ở đàn ông, sưng tinh hoàn, tăng tiết sữa, giảm bài tiết ADH.

Tiêu hóa: Ỉa chảy, liệt ruột, viêm tuyến mang tai.

Da: Rụng tóc, mày đay, ban xuất huyết, mẫn cảm với ánh sáng.

Gan: Vàng da, tăng transaminase.

Thần kinh: Cơn động kinh, rối loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp. Tâm thần: Ảo giác (người bệnh tâm thần phân liệt), tình trạng hoang tưởng (người bệnh cao tuổi).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Hiếm gặp tăng mệt mỏi, buồn ngủ vào buổi sáng, và cả hạ huyết áp thế đứng vào buổi sáng nếu người bệnh dùng một liều duy nhất vào lúc đi ngủ. Sốt cao đã xảy ra khi sử dụng thuốc chống trầm cảm ba vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc an thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.

Theo dõi khi ngừng thuốc: Ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể gây nhức đầu, buồn nôn, khó chịu toàn thân. Giảm liều từ từ có thể gây ra các triệu chứng thoảng qua như kích thích, kích động, rối loạn giấc ngủ và mơ; các triệu chứng này thường hết trong vòng 2 tuần.

Một số rất ít trường hợp hưng cảm xảy ra từ 2 đến 7 ngày sau khi ngừng điều trị dài ngày với các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác giữa các thuốc chống trầm cảm ba vòng với chất ức chế monoamin oxidase là tương tác có tiềm năng gây nguy cơ tử vong. Phối hợp với phenothiazin gây tăng nguy cơ lên cơn động kinh. Các thuốc chống trầm cảm ba vòng ức chế enzym gan, nếu phối hợp với các thuốc chống đông, có nguy cơ tăng tác dụng chống đông lên hơn 300%.

Các hormon sinh dục, thuốc chống thụ thai uống làm tăng khả dụng sinh học của các thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Khi dùng physostigmin để đảo ngược tác dụng của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng trên hệ thần kinh trung ương (điều trị lú lẫn, hoang tưởng, hôn mê) có thể gây blốc tim, rối loạn dẫn truyền xung động, gây loạn nhịp.

Với levodopa, tác dụng kháng cholinergic của các thuốc chống trầm cảm có thể làm dạ dày đấy thức ăn chậm, do đó làm giảm sinh khả dụng của levodopa.

Cimetidin ức chế chuyển hóa các thuốc chống trầm cảm ba vòng, làm tăng nồng độ các thuốc này trong máu có thể dẫn đến ngộ độc. Clonidin, guanethidin hoặc guanadrel bị giảm tác dụng hạ huyết áp khi sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng. Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc cường giao cảm làm tăng tác dụng trên tim mạch có thể dẫn đến loạn nhịp, nhịp nhanh, tăng huyết áp nặng, hoặc sốt cao.

Amitriptylin làm tăng tác dụng tụt huyết áp thế đứng của các thuốc hạ huyết áp: Acetazolamid, amilorid, ether, furosemid, halothan, hydralazin, hydroclorothiazid, ketamin, methyldopa, natri nitroprusiat, nitơ oxyd, reserpin, spironolacton, thiopental.

Các thuốc làm tăng nguy cơ gây loạn nhịp của amitriptylin: Artemether phối hợp với lumefantrin, clorphenamin, epinephrin, ether, haloperidol, halothan, ketamin, nitơ oxyd, procainamid, quinidin, thiopenthal.

Các thuốc làm tăng tác dụng phụ của amitriptylin: Các thuốc kháng muscarin (atropin, biperiden), các thuốc ức chế thần kinh trung ương (clorpheniramin, clorpromazin, fluphenazin).

Các thuốc làm tăng tác dụng an thần của amitriptylin: Clonazepam, cloral hydrat, clorpheniramin, codein, diazepam, morphin, pethidin, rượu.

Các thuốc làm tăng nồng độ amitriptylin trong huyết tương, làm tăng độc tính của amitriptylin: Clorpromazin, cimetidin, fluphenazin, haloperidol, ritonavir, thuốc tránh thai dạng uống, verapamil.

Các thuốc làm giảm nồng độ amitriptylin trong huyết tương, do đó làm giảm tác dụng chống trầm cảm: Carbamazepin, phenobarbital, phenytoin, rifampicin.

Các thuốc bị giảm tác dụng khi dùng đồng thời với amitriptylin: Glycerin trinitrat, isosorbid dinitrat.

Amitriptylin làm giảm tác dụng của các thuốc chống động kinh (do làm giảm ngưỡng co giật) như acid valproic, carbamazepin, ethosuxinid, phenobarbital, phenytoin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Ngủ gà, lú lẫn, co giật (động kinh), mất tập trung, giãn đồng tử, rối loạn nhịp tim, ảo giác, kích động, thở nông, khó thở, yếu mệt, nôn, khô miệng.

Xử trí: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm:

Rửa dạ dày: Dùng than hoạt tính dưới dạng bùn nhiều lần;

Duy trì chức năng hô hấp, tuần hoàn và thân nhiệt;

Theo dõi chức năng tim mạch, ghi điện tâm đồ, theo dõi chặt chẽ nhịp tim (ít nhất 5 ngày);

Điều trị loạn nhịp: Dùng lidocain, kiềm hóa máu tới pH 7,4 – 7,5 bằng natri hydrocarbonat tiêm tĩnh mạch.

Xử trí co giật bằng cách dùng diazepam, lorazépam theo đường tĩnh mạch. Không dùng phenytoin vì làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Thấm phân màng bụng, lọc máu, lợi niệu, không có tác dụng trong xử trí ngộ độc thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Vài ngày sau khi có vẻ hồi phục có thể xuất hiện các hội chứng nặng:

Mê sảng, lú lẫn, giãy giụa, hoang tưởng, mất ý thức, co giật, rung giật cơ, tăng phản xạ, giảm thân nhiệt, huyết áp thấp, suy hô hấp và tim mạch, loạn nhịp tim nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Cần theo dõi và xử trí kịp thời.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Amitriptylin được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêm và đường uống (sau khi tiêm bắp 5 – 10 phút và sau khi uống 30 – 60 phút). Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 2 – 12 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Amitriptylin chuyển hóa bằng cách khử N-methyl và hydroxyl hóa. Trên thực tế hầu hết liều thuốc được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Có rất ít amitriptylin ở dạng không chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, qua mật và theo phân. Có sự khác nhau nhiều về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá thể sau khi uống một liều thông thường nên nửa đời trong huyết tương và nửa đời thải trừ của thuốc thay đổi nhiều (từ 9 đến 50 giờ) giữa các cá thể. Amitriptylin không gây nghiện.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.2. Tương kỵ :

Không được pha loãng thuốc với nước ép bưởi hoặc đồ uống có chứa carbonat.

6.3. Bảo quản:

Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40 oC, tốt nhất là 15 – 30 oC; tránh để đông lạnh, tránh ánh sáng vì có thể tạo thành ceton và tủa nếu để tiếp xúc với ánh sáng. Dạng viên nén amitriptylin hydroclorid phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ 15 – 30 oC. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ trên 30 o C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bảo Đảm An Toàn Khi Sử Dụng Thuốc Chống Trầm Cảm Cho Trẻ Nhỏ trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!