Bạn đang xem bài viết Amitriptylin Thuốc Chống Trầm Cảm 3 Vòng Có Tác Dụng An Thần được cập nhật mới nhất trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tracuuthuoctay chia sẻ bài viết AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần là thuốc gì? giá thuốc bao nhiêu? chỉ định, cách sử dụng, tác dụng phụ thuốc AMITRIPTYLIN . Ðiều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn tâm thần hưng trầm cảm). Thuốc có ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng. Ðiều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các test thích hợp).
AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần
Tên chung quốc tế: Amitriptyline.
Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần.
Viên nén: Amitriptylin hydroclorid 10 mg, 25 mg, 50 mg, 75 mg, 100 mg, 150 mg.
Thuốc tiêm: Amitriptylin 10 mg/ml.
Dược lý học và cơ chế tác dụng
Amitriptylin hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi tiêm bắp 5 – 10 phút và sau khi uống 30 – 60 phút. Với liều thông thường, 30 – 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ. Amitriptylin chuyển hóa bằng cách khử N – metyl và hydroxyl hóa. Trên thực tế toàn bộ liều thuốc đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Một lượng rất nhỏ amitriptylin không chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Amitriptylin phân bố rộng khắp cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết tương và mô. Nửa đời thải trừ của amitriptylin khoảng từ 9 đến 36 giờ. Có rất ít amitriptylin ở dạng không chuyển hóa đào thải qua nước tiểu. Có sự khác nhau nhiều về nồng độ thuốc trong huyết tương giữa các cá nhân sau khi uống một liều thông thường. Lý do của sự khác biệt này là nửa đời trong huyết tương của thuốc thay đổi từ 9 đến 50 giờ giữa các cá nhân. Amitriptylin không gây nghiện.
Ðiều trị trầm cảm, đặc biệt trầm cảm nội sinh (loạn tâm thần hưng trầm cảm). Thuốc có ít tác dụng đối với trầm cảm phản ứng.
Ðiều trị chọn lọc một số trường hợp đái dầm ban đêm ở trẻ em lớn (sau khi đã loại bỏ biến chứng thực thể đường tiết niệu bằng các test thích hợp).
Chống chỉ định AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần
Mẫn cảm với amitriptylin.
Không được dùng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxydase.
Không dùng trong giai đoạn hồi phục ngay sau nhồi máu cơ tim.
Ðộng kinh không kiểm soát được; bí tiểu tiện và phì đại tuyến tiền liệt; suy giảm chức năng gan; tăng nhãn áp góc đóng; bệnh tim mạch; bệnh cường giáp hoặc đang điều trị với các thuốc tuyến giáp.
Người bệnh đã điều trị với các chất ức chế monoamin oxydase, phải ngừng dùng thuốc này ít nhất 14 ngày, mới được bắt đầu điều trị bằng amitriptylin.
Dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic có thể làm tăng tác dụng kháng cholinergic.
Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua nhau thai vào thai nhi. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh.
Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần phụ thuộc vào tốc độ giảm nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptylin chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.
Amitriptylin bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Cần phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Hiếm gặp tăng mệt mỏi, buồn ngủ vào buổi sáng, và cả hạ huyết áp thế đứng vào buổi sáng nếu người bệnh dùng một liều duy nhất vào lúc đi ngủ. Sốt cao đã xảy ra khi sử dụng thuốc chống trầm cảm 3 vòng cùng với các thuốc kháng cholinergic hoặc các thuốc an thần kinh, đặc biệt khi thời tiết nóng.
Theo dõi khi ngừng thuốc: Ngừng thuốc đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể gây đau đầu, buồn nôn, khó chịu toàn thân. Giảm liều từ từ có thể gây ra các triệu chứng thoảng qua như kích thích, kích động, rối loạn giấc ngủ và mơ; các triệu chứng này thường hết trong vòng 2 tuần.
Một số rất ít trường hợp hưng cảm xảy ra từ 2 đến 7 ngày sau khi ngừng việc điều trị dài ngày với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất là 15 – 30oC; tránh để đông lạnh. Thuốc tiêm amitriptylin hydroclorid cũng phải bảo quản tránh ánh sáng vì có thể tạo thành ceton và tủa nếu để tiếp xúc với ánh sáng. Các viên nén amitriptylin hydroclorid phải bảo quản trong đồ đựng kín ở nhiệt độ 15 – 30oC. Tránh tiếp xúc với nhiệt độ trên 30oC.
Không được pha loãng thuốc với nước ép nho hoặc đồ uống có chứa carbonat.
Nguồn dược thư quốc gia
Tham khảo hình ảnh các dòng thuốc AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần
Vui lòng đặt câu hỏi về bài viết AMITRIPTYLIN Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có tác dụng an thần, chúng tôi sẽ trả lời nhanh chóng.
Nguồn uy tín: Tra Cứu Thuốc Tây không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.
Latest posts by Cao Thanh Hùng ( see all)
Thuốc Chống Trầm Cảm Ba Vòng, Dược Động Học, Cơ Chế Tác Dụng, Chỉ Định, Chống Chỉ Định
Dược động học
Thuốc hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 3-4 giờ, thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. Liên kết với protein huyết tương trên 90%, phân bố nhanh vào các tổ chức gan, não, thận. Chuyển hóa ở gan tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn chất mẹ. Thời gian bán thải từ 15-50 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Tác dụng và cơ chế
Trên tâm thần: Tác dụng thường xuất hiện chậm (sau 1- 2 tuần dùng thuốc) và kéo dài.
Cơ chế:
+ Trầm cảm là do thiếu hụt noradrenalin, serotonin, dopamin hoặc tiền chất của các catecholamin là phenyletylamin ỏ trung ương.
+ Thuốc chống trầm cảm ba vòng ức chế thu hồi noradrenalin và serotonin về các hạt dự trữ ở ngọn dây thần kinh, làm tăng nồng độ các chất này ở khe synap, làm tăng phản ứng với receptor ở màng sau synap nên có tác dụng chông tram cam.
Ngoài ra, thuốc còn kháng cholinergic ở trung ương và ngoại vi gây các tác dụng sau:
+ Trên thần kinh trung ương: phần lớn các thuốc có tác dụng an thần từ nhẹ đến mạnh (trừ protriptylin). Tuy nhiên, tác dụng an thần của thuốc giảm dần khi dùng liên tục.
+ Trên thần kinh thực vật
Hệ giao cảm: liều thấp, thuốc ức chế thu hồi noradrenalin, gây kích thích giao cảm, làm tăng hoạt động của tim, tăng huyết áp. Liều cao, thuốc gây hủy a-adrenergic làm giảm lưu lượng tim, giãn mạch, hạ huyết áp. Ngoài ra, còn có tác dụng chống loạn nhịp.
Hệ phó giao cảm: thuốc ức chế hệ muscarinic giông atropin, gây giãn đồng tử, giảm tiết dịch.
Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng kháng histamin nhẹ.
Trạng thái trầm cảm các loại (nội và ngoại sinh).
Đau do nguyên nhân thần kinh.
Đái dầm ở trẻ em trên 6 tuổi và người lớn.
Gây rối loạn thần kinh và tâm thần như: hoang tưởng, ảo giác, ác mộng, lo lắng, lú lẫn, buồn ngủ hoặc mất ngủ, mất thăng bằng, run, co giật… thường gặp khi mói điều trị.
Trên thần kinh thực vật: gây hạ huyết áp thế đứng, khô miệng, táo bón…
Chuyển hóa: thèm ăn, ăn vô độ, tăng cân.
Nội tiết:rối loạn kinh nguyệt, giảm tình dục…
Chống chỉ định
Mẫn cảm với thuốc.
Hoang tưởng, ảo giác.
Rối loạn tim mạch, xơ vữa động mạch.
Động kinh.
Bệnh glaucom.
Người nghiện rượu và người cao tuổi.
Tương tác thuốc
Với các thuốc IMAO: làm tăng tác dụng tăng huyết áp, sốt cao, hoang tưỏng, co giật, hôn mê. Vì vậy, không được phối hợp 2 thuốc này với nhau. Nếu cần đổi sang điều trị bằng thuốc IMAO thì phải ngừng thuốc chống trầm cảm loại ba vòng ít nhất là 2 tuần.
Với rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương: gây tăng tác dụng an thần, gây ngủ, nên phải thận trọng với người lái xe và vận hành máy móc.
Với các thuốc cường giao cảm: gây tăng huyết áp kịch phát kèm theo rối loạn nhịp tim.
Với các thuốc cường giao cảm gián tiếp: giảm hoặc mất tác dụng của các thuốc này.
Với các thuốc kháng cholinergic, kháng histamin Hị, thuốc điều trị Parkinson dê gây tăng tác dụng hủy muscarinic (táo bón, khô miệng, bí tiểu…).
Các thuốc trong nhóm
Amitriptylin, imipramin, nortriptylin, trimipramin, desipramin… đều có tác dụng, chỉ định, tác dụng không mong muốn, chống chỉ định và tương tác thuốc tương tự nhau, chỉ khác nhau về cường độ tác dụng và liều dùng
copy ghi nguồn : daihocduochanoi.com
link bài viết tại : thuốc chống trầm cảm ba vòng
Trầm Cảm Là Gì? Kim Thần Khang Chữa Trầm Cảm Có Tốt Không?
Trầm cảm là bệnh lý tâm thần phổ biến trong xã hội hiện đại nhưng thực chất, câu hỏi: “Trầm cảm là gì” vẫn là mối bận tâm của nhiều người. Trước thực tế trên, các nhà khoa học Việt Nam đã cho ra đời sản phẩm Kim Thần Khang chữa trầm cảm an toàn và hiệu quả. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Kim Thần Khang được coi là tia hy vọng mới, giúp bạn rời xa chứng bệnh thời hiện đại này! Để hiểu rõ hơn, mời bạn đọc tham khảo bài viết sau đây!
Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là “sát thủ giấu mặt trong xã hội hiện đại”
Trầm cảm là bệnh tâm thần phổ biến, nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến cảm xúc, cách suy nghĩ và hành động của người mắc. Trầm cảm gây ra cảm giác buồn bã hoặc không có hứng thú với các hoạt động trong một thời gian dài. Tình trạng này dẫn đến hàng loạt vấn đề về tâm lý – tình cảm, thể chất và làm giảm khả năng hoạt động, phán đoán, quyết định một vấn đề nào đó. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc cũng như sức khỏe của người mắc. Khi chứng trầm cảm kéo dài và điều trị muộn, người bệnh có thể không còn thiết tha với cuộc sống, dễ nảy sinh ý định tự tử.
Nguyên nhân dẫn đến trầm cảm
Trầm cảm gây ra những rối loạn về tâm lý, tác động đến cảm nhận và cuộc sống của người bệnh. Nguyên nhân điển hình bao gồm:
Yếu tố di truyền
Ít người tin rằng, trầm cảm bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền, nhưng một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, có khoảng 46% các cặp song sinh cùng trứng sẽ cùng mắc trầm cảm. Nếu bố mẹ bị trầm cảm thì con cái có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn bình thường.
Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ phụ nữ mắc trầm cảm cao gấp 2 lần so với nam giới. Phụ nữ thường phải chịu đựng áp lực nhiều hơn từ công việc, xã hội, gia đình, áp lực dồn nén, chăm sóc con cái,… nên họ không có thời gian chia sẻ, cũng như chăm sóc bản thân, do đó nguy cơ mắc bệnh trầm cảm cũng cao hơn.
Một số tình trạng như chấn thương sọ não, tai biến mạch máu não, u não, sa sút trí tuệ,… cũng là nguyên nhân gây ra trầm cảm.
Mất ngủ thường xuyên
Mất ngủ kéo dài sẽ làm gia tăng các triệu chứng của trầm cảm. Vì vậy, bạn hãy quan tâm đến chu kỳ giấc ngủ và duy trì giờ ngủ, thức phù hợp, ngay cả việc đi ngủ đúng giờ mỗi đêm.
Tại sao Kim Thần Khang chữa trầm cảm hiệu quả?
– Uất kim (rễ phụ cây nghệ) giúp giải trầm uất, giảm suy nghĩ nhiều.
– Viễn chí (trí nhớ xa) giúp tăng cường trí nhớ, tăng khả năng tập trung.
– Toan táo nhân, ngũ vị tử giúp trấn tĩnh hệ thần kinh, giảm hồi hộp, bồn chồn, tim đập nhanh, ngủ sâu.
– Hồng táo giúp tăng cường sức khỏe, giảm mệt mỏi.
– Vitamin PP, Soy lecithin (vỏ hạt đậu nành) giúp tăng dinh dưỡng cho não bộ, thư giãn tinh thần, giảm căng thẳng.
Kim Thần Khang – Giải pháp tăng cường sức khỏe thần kinh
Cuộc sống phát triển, con người nhiều lo toan, dẫn đến căng thẳng thần kinh, mệt mỏi, lo âu, trầm cảm,… Để cải thiện những căng thẳng không đáng có, hãy rèn luyện, gìn giữ sức khỏe của mình. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe viên nén Kim Thần Khang có nguồn gốc từ thiên nhiên được giới chuyên gia và người tiêu dùng đánh giá cao bởi công dụng giúp tăng cường lưu thông máu, giúp dưỡng tâm, an thần. Sản phẩm dùng cho những người bị căng thẳng, suy nhược thần kinh, người thường xuyên mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, hồi hộp, rối loạn lo âu (nghi mình có bệnh), stress, trầm cảm. Ngoài ra, Kim Thần Khang còn phù hợp với người làm việc, lao động trí óc căng thẳng: Học sinh, sinh viên ôn thi, những người lao động trí óc nhiều.
Kim Thần Khang hiện đang là sản phẩm uy tín trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần kinh. Với nguồn gốc thảo dược thiên nhiên lành tính, sản phẩm có thể dùng được lâu dài mà không gây tác dụng phụ.
Kim Thần Khang giúp hỗ trợ điều trị trầm cảm hiệu quả
Cảm nhận khách hàng khi cải thiện trầm cảm thành công
Từng sống trong lo âu, sợ hãi suốt từ đầu năm 2018, đến nay, chị Nguyễn Thị Thúy Hồng (sinh năm 1969, nhà số 08, ấp Thái Hòa 2, khu dân cư 6, xã Phú Túc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai – SĐT: 0377313658) vẫn không ngờ rằng, mình đã thoát khỏi bệnh chỉ trong thời gian ngắn. Mọi chuyện ngỡ như câu chuyện cổ tích giữa đời thực.
Chuyên gia đánh giá về tác dụng của Kim Thần Khang
Mời bạn lắng nghe phân tích của chúng tôi Nguyễn Văn Chương về các phương pháp chữa bệnh trầm cảm qua video sau:
Bạn đang bị trầm cảm, hoặc nghi ngờ dấu hiệu trầm cảm, vui lòng gọi đến tổng đài MIỄN CƯỚC cuộc gọi số/ Hotline (zalo/viber): để được tư vấn tận tình và chi tiết nhất!
Phương Thế Ngọc
* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng
Thuốc Chống Trầm Cảm Cho Trẻ Em
Phàn nàn về trầm cảm đã trở thành mốt. Chúng tôi thường nghe từ người khác rằng anh ấy bị trầm cảm. Hơn nữa, bởi điều này có nghĩa là bất cứ điều gì – từ căng thẳng thông thường và tâm trạng xấu đến lo lắng gia tăng. Thông thường cha mẹ cho rằng con họ bị trầm cảm và đang tìm kiếm một phương pháp chữa trị hiệu quả cho nó. Chúng ta hãy cố gắng hiểu trầm cảm thực sự của trẻ là gì và mức độ an toàn khi điều trị bằng thuốc chống trầm cảm.
Trầm cảm, bao gồm cả trẻ em, là một tình trạng tâm lý đau đớn. Theo thống kê, trầm cảm xảy ra ở gần 40% trẻ em và thanh thiếu niên ngày nay, nhưng đó chỉ là tạm thời, và theo quy luật, rút lui. Nếu chúng ta nói về trầm cảm thực tế nhất, thì nó thực sự ảnh hưởng đến khoảng 3% trẻ em và 8% thanh thiếu niên.
Nếu bệnh này không được điều trị trong thời thơ ấu, nó có thể biến thành những bất thường nghiêm trọng về tinh thần, trẻ bắt đầu thực hành hành vi lệch lạc. Thường thì họ tự sát. Đôi khi những nỗ lực này kết thúc trong cái chết của một đứa trẻ. Sự phát triển của trầm cảm và xu hướng tự nhiên của thanh thiếu niên đối với họ được sử dụng tích cực bởi các nhà tổ chức của cái gọi là nhóm tử vong của Hồi, trên Internet.
Chẩn đoán “trầm cảm lâm sàng” chỉ có thể là một bác sĩ tâm thần. Nhưng bất kỳ người mẹ nào cũng có thể cho biết sự khác biệt giữa một căn bệnh thực sự và trạng thái trầm cảm.
Trước đây, các nhà khoa học tin rằng trẻ em không bị trầm cảm. Những khám phá hiện đại trong lĩnh vực tâm thần học và tâm lý học nói lên điều ngược lại.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ em đến 3 tuổi trầm cảm có thể là do thiếu oxy thai nhicác yếu tố bất lợi khác trong thai kỳ, ở một mức độ nhất định trầm cảm có thể được di truyền.
Trong vụn, nó có thể được nhận ra bởi hành vi không điển hình. Trong khi karapuzy học cách mỉm cười, gầm rú và khám phá thế giới, trẻ em bị trầm cảm lâm sàng tồn tại “theo chu kỳ” – những giai đoạn khóc xen kẽ với những giai đoạn lãnh đạm hoàn toàn. Em bé không tăng cân tốt, ngay cả khi cho ăn thường xuyên và đủ.
Hầu như tất cả những lúc em bé không hét lên, anh nằm với đôi mắt mở to, ánh mắt không có ý nghĩa. Những đứa trẻ ốm yếu không thể hiện sự quan tâm với những chiếc lục lạc, đồ chơi sáng chói, đừng cố gắng theo dõi chúng bằng mắt và đưa tay ra. Trẻ lớn hơn (từ 10-12 tháng tuổi) có thể nhịp nhàng lắc lư trong giường cũi từ bên này sang bên kia, không đáp ứng với những nỗ lực của cha mẹ để liên lạc.
Trẻ em bị trầm cảm, nhiều về sau bắt đầu ngồi xuống, đi lại, theo nhiều cách bị tụt lại phía sau trong sự phát triển.
Ở trẻ em từ 3 đến 6 tuổi trầm cảm lâm sàng biểu hiện khác nhau. Đây là sự bất ổn của cảm xúc.
Đứa trẻ đang tích cực tìm kiếm tình yêu và tình cảm, sau đó thay đổi đáng kể tâm trạng và bắt đầu thể hiện sự tức giận, hung hăng, cáu kỉnh. Ở tuổi này, trẻ em bị trầm cảm hiếm khi được rút. Trong hành vi của chúng, các bậc cha mẹ chu đáo cũng có thể nhận thấy một chu kỳ Căng thẳng nhất định – những giai đoạn hưng phấn và phấn khích quá mức nhường chỗ cho một tiếng khóc lặng lẽ. Dần dần, đứa trẻ dừng chơi, thể hiện sự thích thú với phim hoạt hình và truyện cổ tích. Họ có thể bắt đầu mờ dần các kỹ năng vệ sinh.
Ở tuổi tiểu học (từ 7 đến 12 tuổi) Trầm cảm có thể tự biểu hiện theo những cách khác nhau. Tôn trọng bệnh luôn đi kèm với giấc ngủ và rối loạn tiêu hóa. Trẻ em trở nên cô lập, cô lập, từ chối giao tiếp và chơi. Họ có lòng tự trọng thấp, mức độ lo lắng cao.
Bắt đầu từ 7-8 tuổi đứa trẻ có thể nói về lòng tự trọng của mình. Thông thường với trầm cảm lâm sàng, trẻ bắt đầu bị đái dầm, liên tục cắn móng tay và không có hứng thú học tập.
Ở tuổi thiếu niên (12-15 tuổi) trầm cảm lâm sàng thường được ngụy trang thành nhiều ám ảnh học đường. Đứa trẻ có trọng lượng cơ thể giảm, anh ta khó giao tiếp, anh ta chán nản và chán nản.
Trầm cảm có thể bẫy bất cứ ai, có nguy cơ, trẻ em từ các gia đình rối loạn, gia đình mà cha mẹ và trẻ em đã trải qua căng thẳng nghiêm trọng gần đây đã ly dị.
Vì vậy, bạn có thể nghĩ về trầm cảm nếu con bạn có:
Có sự suy yếu lợi ích trong bất kỳ hoạt động.
Anh ta thường bị kích động hoặc ức chế, và điều này được thể hiện ở cấp độ vật lý (các chuyển động sắc nét, hỗn loạn được thay thế bằng các chuyển động chậm chạp).
Anh gần như không thể tập trung chú ý, trí nhớ yếu.
Anh ấy hiếu chiến và thường nói về sự mệt mỏi.
Trong vòng một tháng, một đứa trẻ đã giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể mà không có lý do rõ ràng.
Nếu bạn nhận thấy những triệu chứng này, đó không phải là lý do để ngay lập tức viết ra những đứa trẻ cho người bệnh. Đây chỉ là một lý do để đến gặp bác sĩ tâm thần trẻ em hoặc bác sĩ thần kinh để khám phá vấn đề và bắt đầu điều trị kịp thời nếu cần thiết.
Điều trị trầm cảm lâm sàng ở trẻ em bao gồm liệu pháp tâm lý và thuốc chống trầm cảm. Hơn nữa, các bác sĩ thường cố gắng kê toa thuốc hướng tâm thần, thay vì tránh chúng.
Cách tiếp cận truyền thống cho đến nay là các bác sĩ cố gắng chơi nó an toàn khi nói đến sức khỏe và sự an toàn của trẻ. Tự kê đơn thuốc chống trầm cảm cho bản thân hoặc em bé của bạn đang đe dọa tính mạng! Để chọn đúng loại thuốc sẽ giúp một chuyên gia với các đặc điểm cá nhân của trẻ.
Không sử dụng thuốc chống trầm cảm trong mọi trường hợp mà không cần xuất viện bác sĩ.
Thuốc chống trầm cảm là thuốc hướng tâm thần, ơn gọi chính của nó là khôi phục lại sự cân bằng của “hormone hạnh phúc” và “hormone căng thẳng” trong cơ thể.
Happy Happy bao gồm dopamine và seratonin. Hormone căng thẳng (cơn thịnh nộ) được gọi là norepinephrine. Thuốc chống trầm cảm làm giảm căng thẳng và kích thích sản xuất seratonin và dopamine. Đó là con số nhỏ của họ mà các bác sĩ coi là nguyên nhân chính của trầm cảm.
Sự xảo quyệt của thuốc chống trầm cảm là hơn một nửa số bệnh nhân trẻ tuổi hoàn toàn chống lại họ, tức là không phản hồi. Thông thường nó trở nên rõ ràng sau hai tuần dùng thuốc. Sau đó bác sĩ thay thuốc chống trầm cảm. Nếu không có tác dụng tích cực trở lại, thuốc sẽ được thay đổi một lần nữa.
Một số thuốc chống trầm cảm, ngoài tác dụng lên các thụ thể chịu trách nhiệm kích thích sản xuất hoóc môn hạnh phúc, còn đồng thời tác động lên các thụ thể opioid của hệ thần kinh. Điều này gây ra một hiệu ứng ma túy nhẹ, và, do đó, nghiện. Sau khi ngừng thuốc có thể bắt đầu “phá vỡ”.
Ngoài ra, các bác sĩ lưu ý một điểm trừ lớn khác trong việc dùng thuốc chống trầm cảm – làm tăng khả năng tổn thương gan độc hại.
Tất cả các thuốc chống trầm cảm hiện có được chia thành nhiều loại:
Thuốc chống trầm cảm ba vòng. Không thích hợp để điều trị cho trẻ em, vì chúng có tác dụng phụ rất nghiêm trọng, và ở mức độ sinh lý có thể dẫn đến khối tim.
Các chất ức chế monoamin oxydase. Cũng là loại thuốc hướng tâm thần khá mạnh mà trẻ cố gắng không kê đơn. Chúng bao gồm “Traniltsipromin”, Pyrazidol, Fenelzin, Moclobemide.
Thuốc chống trầm cảm là không điển hình. Những loại thuốc này trong một số trường hợp có thể được kê cho trẻ em và thanh thiếu niên, nhưng chúng nên được đưa vào bệnh viện dưới sự giám sát y tế nghiêm ngặt.
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc. Đây là những loại thuốc hướng tâm thần phù hợp nhất cho một sinh vật đang phát triển. Nổi tiếng nhất hiện nay và tương đối an toàn.
Thuốc hướng tâm thần cho trẻ em thường được kê đơn từ sáu tuổi. Trong những trường hợp hiếm hoi, chúng được sử dụng cho thanh thiếu niên trẻ tuổi, nhưng quyết định như vậy của bác sĩ nên hợp lý hơn. Các hướng dẫn về thuốc chống trầm cảm như một chống chỉ định hầu như luôn luôn chỉ ra tuổi của trẻ em lên đến 18 tuổi, đó là lý do tại sao không thể làm mà không hỏi ý kiến bác sĩ.
Hãy xem xét một số loại thuốc thường được sử dụng trong điều trị rối loạn tâm thần ở trẻ em.
Nổi tiếng nhất trong số các thuốc chống trầm cảm “trẻ em”. Có sẵn ở dạng thuốc viên. Liều khởi đầu bắt đầu từ 20 mg mỗi ngày một lần vào buổi sáng. Liều có thể tăng sau 4 tuần. Danh sách các tác dụng phụ khá dài – từ chóng mặt đến động kinh. Hội chứng hủy kéo dài từ 1 đến 7 ngày.
Một loại thuốc rất phổ biến trên toàn thế giới. Được sử dụng để điều trị chứng trầm cảm và lo lắng thời thơ ấu, một số nỗi ám ảnh. Theo quy định, liều ban đầu cho bệnh nhân trên 12 tuổi là khoảng 25-40 mg. Viên nén được thực hiện một lần một ngày, vào buổi sáng hoặc trước khi đi ngủ. Liều tối đa hàng ngày là 200 mg. Hội chứng rút tiền với liều giảm dần kéo dài 1-2 tuần.
Những bảng này không được khuyến khích cho trẻ em. Thanh thiếu niên được chỉ định theo quyết định của bác sĩ tham dự. Liều dùng thông thường là 1 viên mỗi ngày với bữa ăn.
Bác sĩ chống trầm cảm này có thể kê đơn cho một bệnh nhân trẻ tuổi nếu anh ta đã tròn 8 tuổi. Liều hàng ngày bắt đầu với 50 mg và có thể tăng dần khi không đủ tác dụng. Quá trình điều trị khá dài – sáu tháng. Danh sách các tác dụng phụ của Cameron rất tuyệt vời, trong số đó là đau đầu, thờ ơ, sợ hãi, làm tăng sự lo lắng và thay đổi trọng lượng cơ thể.
Ngoài ra còn có các chế phẩm thảo dược có tác dụng chống trầm cảm:
Axit amin, giúp cải thiện đáng kể các phản ứng hóa học xảy ra trong não. Thuốc được kê cho trẻ em trên 3 tuổi uống 3 lần một ngày. Trẻ em dưới 3 tuổi – nửa viên ba lần một ngày.
Đây là một chiết xuất của Hypericum. Mang nó cho trẻ em trên 12 tuổi cần 1 viên ba lần một ngày. Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi – dưới sự giám sát của các chuyên gia, 1-2 viên hai lần một ngày, trừ buổi tối. Trẻ em dưới sáu tuổi, chiết xuất Hypericum không được quy định.
Bạn có thể nhận con từ 12 tuổi. Đây là những chiết xuất của các loại thảo mộc khô (St. John’s wort, chanh, v.v.). Nó được quy định cho lo lắng, rối loạn giấc ngủ, suy nhược thần kinh.
Một số loại thuốc vi lượng đồng căn hoặc Glycine “.
Một loại thuốc để điều trị trầm cảm và các rối loạn tâm thần khác ở trẻ em sẽ không tạo ra nhiều khác biệt.
Yêu cầu điều trị toàn diện.
Trước hết, bác sĩ sẽ tổ chức một cuộc trò chuyện với cha mẹ. Anh ta sẽ cố gắng thuyết phục họ về sự cần thiết và biện minh của việc dùng thuốc hướng thần. Anh ta sẽ giải thích cách dùng thuốc đúng cách để làm dịu tối đa “hội chứng cai thuốc” và tránh tác dụng phụ.
Sau đó, chuyên gia sẽ chỉ định một liệu pháp tâm lý trị liệu, trong đó hành vi và cách suy nghĩ của trẻ con sẽ được sửa chữa, và việc sửa các lỗi của gia đình Hồi sẽ được sửa chữa – mối quan hệ giữa các hộ gia đình sẽ được sửa chữa.
Chuyên gia trị liệu tâm lý sẽ dạy trẻ tạo động lực học tập và giao tiếp, đồng thời giải quyết hiệu quả các tình huống vấn đề. Nếu bệnh nhân vẫn còn quá nhỏ, anh ta sẽ được chỉ định trị liệu chơi.
Nhiều bác sĩ tin rằng thuốc chống trầm cảm hoàn toàn giúp đối phó với các rối loạn tâm thần ở trẻ em và thanh thiếu niên. Mặc dù vậy Tác dụng chi tiết của thuốc hướng tâm thần đối với cơ thể trẻ con vẫn chưa được hiểu rõ. Một cảnh báo về điều này là trong các hướng dẫn cho từng loại thuốc chống trầm cảm.
Một số nhà khoa học có xu hướng tin rằng những loại thuốc này phá hủy cấu trúc tâm lý của trẻ mạnh hơn căn bệnh hiện có.Ví dụ, một số thuốc chống trầm cảm từ lâu đã trở thành loại thuốc “để bàn” cho trẻ em ở Anh, Mỹ. Việc sử dụng chúng ở những nước này cũng tự nhiên như uống vitamin.
Đồng thời, ngày càng có nhiều vụ tự tử của trẻ em, các trường hợp gây hấn và tàn ác lạ thường, khi một học sinh bắn cả một lớp và giáo viên chẳng hạn. Những người phản đối việc điều trị cho trẻ em bằng thuốc chống trầm cảm cho rằng có mối liên hệ trực tiếp giữa hai sự thật này.
Để biết nguyên nhân trầm cảm ở trẻ em và khi cha mẹ có thể tự giúp trẻ, hãy xem video tiếp theo.
Cập nhật thông tin chi tiết về Amitriptylin Thuốc Chống Trầm Cảm 3 Vòng Có Tác Dụng An Thần trên website Sdbd.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!